Nghiên cứu khả năng nhân chồi trong nuôi cấy invitro cây khoai mán vàng (colocasia esculenta sp.) của huyện Cẩm Thủy, Thanh Hóa

Khoai mán vàng (Colocasia esculenta. sp) là cây trồng phổ biến ở Châu Á Thái

Bình Dương, đặ c biệ t rất thích hợp với vùng nhiệt đới ẩm. Hiện nay, ở huyện Cẩ m Thủ y,

tỉnh Thanh Hóa người dân đang có giống khoai mán vàng được xem là sản phẩm đặc sản

của địa phương nhưng đang có nguy cơ bị thoái hóa nguồn gen do dễ bị nhiễm bệnh, khó

giữ giống, nhân giống bằng kỹ thuật thông thường. Để phát triển thành cây hàng hóa có

giá trị cho địa phương cần có sự can thiệp nhân giống bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: khi nuôi cấy trên môi trường MS + 0.03mg/l TDZ cây khoai

mán vàng có chồi mập, lá to, xanh đậm, hệ số nhân chồi cao nhất là 4.06 chồi/cây

pdf 8 trang kimcuc 3120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng nhân chồi trong nuôi cấy invitro cây khoai mán vàng (colocasia esculenta sp.) của huyện Cẩm Thủy, Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng nhân chồi trong nuôi cấy invitro cây khoai mán vàng (colocasia esculenta sp.) của huyện Cẩm Thủy, Thanh Hóa

Nghiên cứu khả năng nhân chồi trong nuôi cấy invitro cây khoai mán vàng (colocasia esculenta sp.) của huyện Cẩm Thủy, Thanh Hóa
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 
33 
NGHIÊN CƢ́U KHẢ NĂNG NHÂN CHỒI TRONG NUÔI CẤY 
INVITRO CÂY KHOAI MÁN VÀNG (Colocasia esculenta sp.) 
CỦA HUYỆN CẨM THỦY, THANH HÓA 
Nguyễn Thị Minh Hồng1 
TÓM TẮT 
Khoai mán vàng (Colocasia esculenta. sp) là cây trồng phổ biến ở Châu Á Thái 
Bình Dương, đặc biệt rất thích hợp với vùng nhiệt đới ẩm. Hiện nay, ở huyện Cẩm Thủy, 
tỉnh Thanh Hóa người dân đang có giống khoai mán vàng được xem là sản phẩm đặc sản 
của địa phương nhưng đang có nguy cơ bị thoái hóa nguồn gen do dễ bị nhiễm bệnh, khó 
giữ giống, nhân giống bằng kỹ thuật thông thường. Để phát triển thành cây hàng hóa có 
giá trị cho địa phương cần có sự can thiệp nhân giống bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy: khi nuôi cấy trên môi trường MS + 0.03mg/l TDZ cây khoai 
mán vàng có chồi mập, lá to, xanh đậm, hệ số nhân chồi cao nhất là 4.06 chồi/cây. 
Từ khoá: khoai mán vàng, invitro, nhân nhanh, môi trường. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khoai mán vàng là loại cây có củ đƣợc trồng trên nhiều vùng đất khác nhƣ: Sơn La, Cao 
Bằng, Hòa Bình, Quảng Ninh và Quảng Trị và trở thành đặc sản quý với nhiều giống nổi 
tiếng nhƣ khoai môn Lệ Phố , khoai sọ Thuận Châu, khoai môn Tàu Bắc Kạn, khoai mán  [1]. 
Tuy nhiên, hiện nay chƣa có tỉnh nào trồng khoai mán đại trà với quy mô sản xuất lớn bởi vì các 
giống khoai mán vàng địa phƣơng cho năng suất không cao, thời gian sinh trƣởng dài, dễ bị sâu 
bệnh hại, thời gian ngủ nghỉ ngắn, rất khó để giống, hệ số nhân giống rất thấp. 
Hiện nay, ở huyện Cẩm Thủy , tỉnh Thanh Hóa ngƣời dân đang trồng giống khoai mán 
vàng thuộc họ khoai môn nhóm 2: Colocasia esculenta (L.) Schott. Loài cây này ở Việt Nam 
thƣờng gọi là khoai môn, khoai sọ và đƣợc xem là đặc sản của địa phƣơng vì loại khoai này 
cho củ chất lƣợng rất thơm ngon, khi bổ ra có màu vàng nghệ, củ to và có nhiều củ con xung 
quanh, khi ăn có mùi vị rất đặc biệt, nhờ đó đã làm nên sự đặc sắc của loại khoai này. Tuy nhiên, 
ngƣời dân ở đây đang gặp phải một khó khăn là củ khoai mán vàng có nguy cơ thoái hóa nguồn gen 
do sau khi thu hoạch rất khó bảo quản vì nhanh bị thối nhũn, bị hà. Điều này đã ảnh hƣởng lớn đến 
khả năng nhân giống và giữ giống của ngƣời dân. 
Vì vậy, để góp phần nhân nhanh giống khoai mán vàng sạch bệnh, bảo tồn nguồn tài 
nguyên di truyền đa dạng khoai mán vàng, đồng thời phát triển chúng thành cây hàng hóa có giá 
trị không chỉ ở huyện Cẩm Thủy mà còn hƣớng phát triển ra các vùng lân cận , chúng tôi đã tiến 
hành nghiên cƣ́u khả năng nhân chồi trong nuôi cấy invitro cây khoai mán vàng của huyện Cẩm 
Thuỷ, Thanh Hóa. 
1
 ThS. Khoa NLNN, trường Đại học Hồng Đức 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 
34 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
2.1. Vật liệu 
Chồi cây khoai mán vàng sạch bệnh 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
- Mẫu sạch bệnh đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng cơ bản Musahige and Skoog , 1962 [3] có 
3% đƣờng và 0.8% agar có bổ sung chất điều tiết sinh trƣởng. 
- Các thí nghiệm đƣợc tiến hành ở điều kiện nhiệt độ 25 – 27oC, cƣờng độ ánh sáng 2000 
– 3000 lux và thời gian chiếu sáng 10 giờ/ngày. 
- Mỗi công thƣ́c môi trƣờng nuôi cấy đều đƣợc thƣ̣c hiện với số mẫu tối thiểu là 15. Kết 
quả thí nghiệm đƣợc xử lý để tính giá trị trung bình và phân tích LSD với p < 0.05 và CV% với 
p < 5 bằng phần mềm INRISTAT. 
* Các thí nghiệm nuôi cấy invitro 
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp BAP và αNAA đến khả năng nhân chồi. 
 CT I : ( ĐC) MS 
CT II: MS + 0,5 mg αNAA /l+ 1 mg BAP /l. 
CT III: MS + 0,5 mg αNAA /l + 2 mg BAP /l. 
CT IV: MS + 0,5 mg αNAA /l + 3 mg BAP /l. 
CT V : MS + 0,5 mg αNAA /l + 4 mg BAP /l. 
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ TDZ (Thidiazuron) đến khả năng nhân 
chồi. 
CT I : ( ĐC) MS. 
CT II : MS + 0.01 mg TDZ/l 
CT III: MS + 0.02 mg TDZ /l. 
CT IV: MS + 0.03 mg TDZ /l. 
CT V : MS + 0.04 mg TDZ/l. 
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ TDZ (Thidiazuron) kết hợp với BAP và 
αNAA đến khả năng nhân chồi. 
CT I : ( ĐC) MS. 
CT II : MS + 0,5mg αNAA /l + 0.02 mg TDZ/l + 1 mg BAP /l 
CT III: MS + 0,5mg αNAA /l + 0.02mg TDZ /l + 2 mg BAP /l 
CT IV: MS + 0,5mg αNAA /l + 0.02 mg TDZ /l + 3 mg BAP /l 
CT V : MS + 0,5mg αNAA /l + 0.02 mg TDZ/l + 4 mg BAP /l 
* Các chỉ tiêu theo dõi 
+ Tỷ lệ hình thành chồi ( % ) = 
Tổng số mẫu tạo chồi x 
100 Tổng số mẫu đƣa và 
 + Hệ số tạo chồi (số chồi/ mẫu ) = 
Tổng số chồi 
Tổng số mẫu tạo chồi 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 
35 
+ Chiều cao trung bình (cm) = 
Tổng chiều cao của các chồi 
 Tổng số chồi theo dõi 
+ Số lá TB của chồi (lá/chồi) = 
Tổng lá của các chồi 
Tổng số chồi theo dõi 
+ Hệ số nhân chồi (lần) = 
Tổng số mẫu của chồi 
Tổng số mẫu đƣa vào 
 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Với mục đích nhân nhanh chồi khoai mán vàng sau tái sinh, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ Cytokinin (BAP, TDZ), Auxin (IAA, NAA) và sự 
phối hợp giữa chúng đến sự nhân nhanh của chồi khoai mán vàng sau tái sinh. Kết quả thu 
đƣợc nhƣ sau: 
3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của tổ hợp BAP và NAA 
Bảng 1a: Ảnh hƣởng của tổ hợp BAP và NAA đến hệ số nhân chồi (sau 4, 5 và 6 
tuần theo dõi). 
Công 
thức 
Chất ĐTST (mg/l) Số 
mẫu 
cấy 
Động thái bật chồi sau (chồi) Hệ số 
nhân 
chồi 
 NAA BAP 4 tuần 5 tuần 6 tuần 
I 0 0 15 15.0 15.0 15.0 1.0 
II 0.5 1 15 16.95 22.05 27.0 1.8 
III 0.5 2 15 28.05 37.95 43.5 2.9 
IV 0.5 3 15 22.95 31.5 39.15 2.6 
V 0.5 4 15 19.95 25.95 37.5 2.5 
LSD0.05 - - - - - - 0.48 
CV% - - - - - - 5.1 
Biểu đồ 1. Ảnh hƣởng của nồng độ BAP và NAA đến hệ số nhân chồi. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 
36 
Nhận xét: 
Trong thí nghiệm này , sau 6 tuần theo dõi chúng tôi nhận thấy khi sử dụng 2 chất điều 
hòa sinh trƣởng thƣ̣c vật với nồng độ NAA cố định 0.5mg/l và BAP dao động tƣ̀ 1 – 4 mg/l có 
ảnh hƣởng rõ rệt đến là HSN chồi . Ở công thức có bổ sung NAA và BAP cho hệ số nhân chồi 
cao hơn nhiều so với công thức ĐC . HSN chồi đạt cao nhất là 2.9 lần (công thƣ́c III ), sau đó 
HSN chồi bắt đầu giảm 2.6 lần (công thức IV có 0.5 mg/l NAA + 3 mg/l BAP) và giảm xuống 
là 2.5 lần (công thức IV có 0.5 mg/l NAA + 4 mg/l BAP). 
Bảng 1b. Ảnh hƣởng của tổ hợp BAP và NAA đến chất lƣợng chồi (sau 6 tuần theo dõi). 
Công 
thức 
Chất ĐTST (mg/l) Số lá TB 
(lá/chồi) 
Chiều cao 
TB (cm) 
Hình thái chồi 
 NAA BAP 
I 0 0 2.1 3.4 Chồi nhỏ, lá dài, xanh nhạt. 
II 0.5 1 2.2 3.3 Chồi mập, lá nhỏ ,xanh đậm. 
III 0.5 2 2.4 3.0 Chồi mập, lá to,xanh đậm. 
IV 0.5 3 2.3 3.1 Chồi TB, lá nhỏ,xanh nhạt. 
V 0.5 4 2.1 3.2 Chồi nhỏ, lá nhỏ,xanh nhạt. 
LSD0.05 - - 0.37 0.43 - 
CV% - - 4.6 5.2 - 
Nhận xét: 
Khi quan sát hình thái chồi chúng tôi nhận thấy tất cả các chồi đều phát triển xanh và ít có 
sự sai khác giữa các công thức. Khi giữ nguyên nồng độ NAA và thay đổi lần lƣợt nồng độ 
BAP thì chồi phản ứng hơn hẳn so với công thức ĐC. Số lá TB/chồi cao nhất đạt 2.4 ở công 
thức III, thấp nhất là 2.1 lá/chồi ở công thức V. Chiều cao TB của chồi cũng dao động trong 
khoảng từ 3.0 – 3.4 cm. Ở các công thức IV, V và công thức III chất lƣợng chồi tốt: chồi mập, lá 
to và xanh đậm. Vậy khi nồng độ BAP cao có ảnh hƣởng tốt đến chất lƣợng nhân chồi (ở CT II, 
CT III). Tuy nhiên, khi bổ sung vào môi trƣờng nuôi cấy với nồng độ BAP > 2mg/l hình thái 
chồi lại có xu hƣớng xấu đi: chồi nhỏ, lá nhỏ, xanh nhạt. 
3.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của TDZ đến hệ số nhân chồi 
Bảng 2a. Ảnh hƣởng của tổ hợp TDZ đến hệ số nhân chồi (sau 4, 5 và 6 tuần theo dõi). 
Công thức TDZ(mg/l) Số mẫu cấy 
Động thái bật chồi sau (chồi) 
Hệ số nhân 
4 tuần 5 tuần 6 tuần 
I 0 15 15.0 15.0 15.0 1.0 
II 0.01 15 26.08 33.0 39.5 2.89 
III 0.02 15 29.95 44.08 47.20 3.55 
IV 0.03 15 33.1 41.05 50.10 4.06 
V 0.04 15 31.5 36.44 45.15 3.63 
LSD0.05 - - - - - 0.41 
CV% - - - - - 3.8 
Nhận xét: 
TDZ là một chất điều hòa sinh trƣởng tổng hợp, không là dẫn suất của cytokinin nhƣng có 
tác dụng nhƣ cytokinin . Trong một số thí nghiệm sinh học đƣợc thƣ̣c hiện nhận thấy rằng TDZ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 
37 
có tác dụng gấp 4 lần cytokinin. Ở nồng độ thấp TDZ cảm ứng sự tái sinh chồi tr ực tiếp từ mô . 
Ở nồng độ cao , TDZ cảm ƣ́ng hình thành mô sẹo và nhƣ̃ng cấu trúc bất thƣờng .[4] Trong thí 
nghiệm này số liệu chúng tôi thu đƣợc cụ thể nhƣ sau: 
Động thái bật chồi ở các công thức sau 4 tuần có bổ sung TDZ đã nhận thấy sự chênh lệch 
rõ. Động thái bật chồi từ 15.0 ÷ 50.10 chồi. Sau 6 tuần các công thức III, IV và V có số chồi 
tăng nhanh. Cụ thể: công thức III sau IV tuần đạt 29.95 chồi và sau 6 tuần đạt 47.20 chồi, công 
thức IV sau 4 tuần đạt 33.1 chồi và sau 6 tuần đạt 50.10 chồi, công thức V sau 4 tuần đạt 31.5 
chồi và sau 6 tuần đạt 45.15 chồi. Trong thí nghiệm này , số chồi tăng nhanh nhất ở công thức 
IV, hệ số nhân đạt 4.06 chồi/cây , nhƣng khi tăng nồng độ TDZ lên 0.04mg/l (Công thƣ́c V ở thí 
nghiệm 2) thì hệ số nhân chồi có xu hƣớng giảm dần, điều này cũng thƣờng gặp ở một số chất 
điều tiết sinh trƣởng khác trong nhóm cytokinin. 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
lan
I II III IV V CT
HSN
Biểu đồ 2. Ảnh hƣởng của nồng độ TDZ đến hệ số nhân chồi. 
Bảng 2b. Ảnh hƣởng của TDZ đến chất lƣợng chồi (sau 6 tuần theo dõi). 
Công 
thức 
TDZ 
(mg/l) 
Số lá TB 
(lá/chồi) 
Chiều cao 
TB (cm) 
Chất lƣợng chồi 
I 0 2.1 3.4 Chồi nhỏ, lá dài, xanh nhạt. 
II 0.01 2.6 3.5 Chồi nhỏ, lá TB,xanh nhạt. 
III 0.02 2.7 3.2 Chồi TB, lá TB, xanh nhạt. 
IV 0.03 2.7 3.3 Chồi mập, lá to,xanh đậm. 
V 0.04 2.7 2.8 Chồi TB, lá nhỏ, xanh đậm, nhiều lá. 
LSD0.05 - 0.31 0.42 - 
CV% - 4.8 5.1 - 
Nhận xét: 
Theo dõi thí nghiệm cho thấy , khi bổ sung TDZ vào môi trƣờng nuôi cấy làm cho mẫu 
phát sinh có sự khác nhau về số lá /chồi, chiều cao/chồi. Số lá /chồi khi bổ sung TDZ tăng 
không rõ rệt : 2.1 - .2.7, nhƣng chiều cao của cây khoai mán vàng thay đổi đáng kể : 2.8 – 3.5 
lần 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 
38 
cm/cây. Ở CT IV của thí nghiệm 2 không chỉ cho hệ số nhân chồi cao nhất mà chất lƣợng chồi 
cũng rất tốt: Chồi mập, lá to, xanh đậm. 
3.3. Ảnh hƣởng của tổ hợp TDZ, BAP và αNAA đến hệ số nhân chồi 
Bảng 3a. Ảnh hƣởng của tổ hợp TDZ, BAP và αNAA đến hệ số nhân chồi (sau 4, 5 
và 6 tuần theo dõi). 
CT 
Chất ĐTST ( mg/l) 
Số mẫu 
cấy 
Động thái bật chồi sau 
(chồi) 
Hệ số 
nhân 
 NAA TDZ BAP 4 tuần 5 tuần 6 tuần 
I 0 0 0 15 15.0 15.0 15.0 1.0 
II 0.5 0.03 1.0 15 25.05 33.0 40.5 2.7 
III 0.5 0.03 2.0 15 28.95 42.0 47.25 3.15 
IV 0.5 0.03 3.0 15 35.1 45.0 51.9 3.46 
V 0.5 0.03 4.0 15 28.5 37.95 48.45 3.23 
LSD0.05 - - - - - - - 0.24 
CV% - - - - - - - 4.7 
Biểu đồ 3. Ảnh hƣởng của nồng độ TDZ kết hợp với BAP và NAA đến hệ số nhân chồi. 
Nhận xét: 
Động thái bật chồi ở các công thức sau 6 tuần có sự chênh lệch rõ, dao động từ 15.0 chồi 
đến 35.1 chồi. Sau 6 tuần bổ sung tổ hợp NAA+ BAP + TDZ các công thức II, III, IV và V (thí 
nghiệm 3) có số chồi tăng nhanh. Cụ thể: công thức II sau 4 tuần đạt 25.05 chồi và sau 6 tuần đạt 
40.5 chồi, công thức III sau 4 tuần đạt 28.95 chồi và sau 6 tuần đạt 47.25 chồi; công thức IV động 
thái bật chồi mạnh nhất sau 4 tuần đạt 35.1 chồi và sau 6 tuần đạt 51.9 chồi; công thức V sau 4 
tuần giảm còn 28.05 chồi và sau 6 tuần đạt 48.45 chồi.. Nhƣ vậy, số chồi tăng nhanh nhất ở công 
thức IV. Đặc biệt ở công thức ĐC sau 6 tuần động thái bật chồi vẫn không thay đổi (15 chồi). 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 
39 
Bảng 3b. Ảnh hƣởng của tổ hợp TDZ, BAP và α-NAA đến chất lƣợng chồi 
(sau 6 tuần theo dõi). 
Công 
thức 
Chất ĐTST (mg/l) 
Số lá TB 
(lá/chồi) 
Chiều 
cao TB 
(cm) 
Chất lƣợng chồi 
αNAA TDZ BAP 
I 0 0 0 2.1 3.4 Chồi nhỏ, lá dài, xanh nhạt 
II 0.5 0.03 1.0 2.4 3.3 Chồi nhỏ, lá TB,xanh nhạt 
III 0.5 0.03 2.0 2.5 3.2 Chồi TB, lá TB, xanh nhạt 
IV 0.5 0.03 3.0 2.6 3.0 Chồi mập, lá to,xanh đậm . 
V 0.5 0.03 4.0 2.7 2.9 
Chồi TB, lá nhỏ, xanh đậm, 
nhiều lá 
LSD0.05 - - - 0.38 0.44 - 
CV% - - - 5.4 6.1 - 
Nhận xét: 
Trong thí nghiệm 3 sau 6 tuần theo dõi thí nghiệm chúng tôi thấy, khi bổ sung tổ hợp 
TDZ, NAA và BAP trong môi trƣờng nuôi cấy thì mẫu phát sinh nhiều hình thái khác nhau. 
Số lá /chồi tăng dần theo nồng độ BAP và TDZ ,thấp nhất là 2.1 lá (công thức I) và cao nhất là 
2.7 lá (công thức IV), chồi mập, lá to, màu xanh đậm. Đối với chiều cao chồi thì có xu hƣớng 
giảm dần khi tăng nông độ BAP và TDZ đạt cao nhất ở công thức I (3.4cm), đạt mức thấp nhất 
ở công thức V (2.9cm). Khi tăng nồng độ BAP lên 4.0 mg/l và 0.4 mg/l TDZ thì chất lƣợng chồi 
giảm xuống: chồi TB, lá nhỏ, xanh đậm, nhiều lá. 
 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
- Ở thí nghiệm 1: HSN chồi đạt cao nhất là 2.9 lần; số lá /chồi đạt 2.4; chiều cao/chồi đạt 
3.0 cm (công thƣ́c III), chất lƣợng chồi tốt: chồi mập, lá to và xanh đậm. 
- Ở thí nghiệm 2: HSN chồi đạt cao nhất là 4.06 lần; số lá /chồi đạt 2.7; chiều cao/chồi đạt 
3.3 cm (công thƣ́c IV), chất lƣợng chồi tốt: chồi mập, lá to và xanh đậm. 
- Ở thí nghiệm 3: HSN chồi đạt cao nhất là 3.56 lần; số lá /chồi đạt 2.6; chiều cao/chồi đạt 
3.0 cm (công thƣ́c IV), chất lƣợng chồi tốt: chồi mập, lá to và xanh đậm. 
Vậy công thức IV ở thí nghiệm 2: MS + 0.03mg/l TDZ là công thức cho kết quả chất 
lƣợng chồi mập, lá to, xanh đậm, hệ số nhân chồi cao nhất: 4.06 chồi/cây. 
4.2. Đề nghị 
Dựa trên kết quả nghiên cứu chúng tôi có những đề nghị sau: 
1. Tiếp tục nghiên cứu để tìm ra môi trƣờng thích hợp đối với tạo củ và tạo rễ 
in vitro. 
2. Đánh giá sinh trƣởng, phát triển ngoài vƣờn ƣơm để thực hiện quy trình nhân nhanh in 
vitro giống khoai mán vàng. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 
40 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] TS. Nguyễn Ngọc Huệ và PGS.TS Đinh Thế Lộc ,2003. Cây có củ và kỹ thuật thâm 
canh ( cây khoai môn, sọ). Nhà xuất bản Lao động xã hội. 
[2] Nguyễn Hồng Minh, 2002. Giáo trình Di truyền học, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 
[3] Nguyễn Quang Thạch và cộng sự, 2003. Bài giảng Công nghệ sinh học thực vật, Đại học 
Nông nghiệp I, Hà Nội. 
[4] Mai Trần Ngọc Tiếng (2011): Thực vật bậc cao, NXB ĐH Quốc Gia TPHCM 
“STUDY OF SHOOT MULTIPLICATION THROUGH INVITRO 
CULTURE OF COLOCASIA ESCULENTA SP. IN CAM THUY 
DISTRICT, THANH HOA PROVINCE" 
Nguyen Thi Minh Hong 
ABSTRACT 
Colocasia esculenta sp. is a common plant grow in Asia Pacific region, 
particularly suitable for humid tropics. Currently, in Cam Thuy district, Thanh Hoa 
province, taro is considered local special product but is at risk of genetic degradation 
due to susceptible for diseases and difficult to maintain vanity, bred by conventional 
technique. To become valuable commodity crops for local. Taro should be bred by 
invitro cultured techniques. The study results showed that when cultured on MS + 
0.03mg/l TDZ medium, taro is for shark shoots, large leaves, dark green, the highest 
multiplier shoot is 4.06 shoot/plant. 
Keywords: Colocasia esculenta sp, in vitro, multiplication, environmental 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_nhan_choi_trong_nuoi_cay_invitro_cay_kho.pdf