Nghiên cứu, đề xuất giải pháp chống xói lở bờ biển Cà Mau

Việt Nam là một trong năm nước chịu ảnh hưởng lớn nhất của biến đổi khí hậu và nước biển

dâng. Tại Việt Nam, đồng bằng Sông Cửu Long lại là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Đặc

biệt, trong một số năm trở về đây, do việc đắp đập thủy điện trên thượng nguồn sông Mê

Kong, tình hình khai thác cát tràn lan,. dẫn tới cân bằng bùn cát thiếu hụt trầm trọng làm

cho tình hình xói lở bờ biển tỉnh Cà Mau diễn biến hết sức phức tạp. Trên cơ sở trình bày

tổng quan kết quả nghiên cứu đã và đang áp dụng tại Cà Mau, tác giả đề xuất giải pháp

chống xói lở mới, so sánh kinh tế - kỹ thuật - môi trường - xã hội với các giải pháp cũ để

khẳng định tính khả thi của giải pháp đề xuất.

pdf 6 trang kimcuc 7080
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu, đề xuất giải pháp chống xói lở bờ biển Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp chống xói lở bờ biển Cà Mau

Nghiên cứu, đề xuất giải pháp chống xói lở bờ biển Cà Mau
CHÀO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP TRƯỜNG 01/04/2019 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 58 - 04/2019 59 
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHỐNG XÓI LỞ BỜ BIỂN CÀ MAU 
RESEARCH AND PROPOSE SOLUTION TO PREVENT 
COASTAL EROSION IN CA MAU 
NGUYỄN VĂN NGỌC*, TRẦN THỊ CHANG 
Khoa Công trình, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 
*Email liên hệ: ngocnv.ctt@vimaru.edu.vn 
Tóm tắt 
Việt Nam là một trong năm nước chịu ảnh hưởng lớn nhất của biến đổi khí hậu và nước biển 
dâng. Tại Việt Nam, đồng bằng Sông Cửu Long lại là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Đặc 
biệt, trong một số năm trở về đây, do việc đắp đập thủy điện trên thượng nguồn sông Mê 
Kong, tình hình khai thác cát tràn lan,... dẫn tới cân bằng bùn cát thiếu hụt trầm trọng làm 
cho tình hình xói lở bờ biển tỉnh Cà Mau diễn biến hết sức phức tạp. Trên cơ sở trình bày 
tổng quan kết quả nghiên cứu đã và đang áp dụng tại Cà Mau, tác giả đề xuất giải pháp 
chống xói lở mới, so sánh kinh tế - kỹ thuật - môi trường - xã hội với các giải pháp cũ để 
khẳng định tính khả thi của giải pháp đề xuất. 
Từ khóa: Giải pháp chống xói lở, chống xói lở bờ biển, bờ biển Cà Mau. 
Abstract 
Vietnam is one of five countries in the world which are suffered from climate change and sea 
level rise. In Vietnam, Cuu Long River Delta is affected the most seriously. Especially, in 
recent years the dam construction at Me Kong river’s upstream and the spreading sand 
exploit leading to the shortage of sand balancing and the complicated erosion at Ca Mau’s 
coast. Based on an overview of researched and applied results at Ca Mau, the author would 
like to propose a new solution to prevent erosion; Its feasibility are asserted through 
comparing on economic - technique - environment - social sides with the existing ones. 
Keywords: Anti-erosion solution, prevent coastal erosion, Ca Mau coast. 
1. Đặt vấn đề 
Trong nhiều năm trở lại đây, do đắp đập thủy điện trên thượng nguồn sông Mê Kong, tình hình 
khai thác cát tràn lan,..., lượng phù sa về đồng bằng sông Cửu Long giảm tới 50%. Tình hình mất cân 
bằng bùn cát, cộng với biến đổi khí hậu - nước biển dâng (BĐKH - NBD), kết hợp với lún đất do khai 
thác nước ngầm, độ sâu nước tăng dẫn tới chiều cao, năng lượng sóng tăng gây xói lở nghiêm trọng 
bờ biển tỉnh Cà Mau. 
Theo thống kê của tỉnh Cà Mau, tổng chiều dài sạt lở trên 40 km, trong đó có 4 khu vực sạt 
lở nghiêm trọng dài trên 17 km thuộc các khu vực đê biển tây; cửa biển Gành Hào; huyện Đầm Dơi; 
khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau và bãi biển Khai Long. Sạt lở trong 5 năm qua, có nơi biển ăn 
sâu vào đất liền hơn 100 m. Theo thống kê của Viện Khoa học thủy lợi Miền Nam, mỗi năm đồng 
bằng Sông Cửu Long mất 3 triệu đến 5 triệu mét vuông rừng phòng hộ [1]. Điều đó cho thấy việc 
nghiên cứu, đề xuất giải pháp chống xói lở bờ biển nói chung, tỉnh Cà Mau nói riêng có hiệu quả 
nhất về kinh tế - kỹ thuật - môi trường - xã hội là cần thiết và cấp bách. 
Hình 1. Tình hình xói lở bờ biển đồng bằng Sông Cửu Long 
CHÀO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP TRƯỜNG 01/04/2019 
60 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 58 - 04/2019 
2. Các giải pháp đã thực hiện chống xói lở bờ biển Tây Cà Mau 
2.1. Đê bán nguyệt 
Đê bán nguyệt (1/2 hình trụ tròn) ứng dụng đầu tiên tại Nhật Bản vào những năm 90, sau đó 
được Viện Nghiên cứu Đường thủy Trung Quốc nghiên cứu ứng dụng, loại kết cấu này trở thành 
dạng kết cấu công trình “thi công thuận tiện, giá thành thấp”. 
Trước tình hình xói lở bờ biển Tây Cà Mau, Viện Thủy công đã nghiên cứu ứng dụng thử nghiệm 
tại công trình xử lý sạt lở bờ biển tây từ Vàm Đá Bạc đến Vàm Kênh Mới với chiều dài 60 m [1]. 
Ban đầu thi công (2016) có sự cố, sau đó công trình được lắp đặt lại và hoàn thiện gia cố đá 
hộc thượng hạ lưu, bổ sung lớp đá trong thân đê (7/2017) đảm bảo điều kiện chịu lực và ổn định cho 
công trình. 
Kết quả theo dõi quan trắc cho thấy, đê có tác dụng giảm chiều cao sóng, gây bồi phía sau 
công trình, tuy nhiên giá thành xây dựng cao, khoảng 20 triệu đồng/md, tại cao độ bãi -1,0 m. 
Hình 2. Mặt bằng và mặt cắt ngang kết cấu đê bán nguyệt 
2.2. Kè bằng hai hàng cọc cừ ống D300 bê tông cốt thép - ứng suất trước (BTCT.UST) 
Rút kinh nghiệm từ giải pháp kết cấu hai hàng cọc cừ tràm khả năng chịu lực kém, dễ bị hà 
ăn mục; đã được thay thế bằng cọc bê tông cốt thép (BTCT) tiết diện vuông 15 x 15 (cm), rồi cọc cừ 
ống D300 BTCT.UST đóng thành hai hàng cách nhau 2,0 m; các cọc trong một hàng cách nhau 55 
cm; phía trong hai hàng cừ đổ đầy đá hộc. Việc chọn cao trình đỉnh kè hợp lý (+1,50 m), công trình 
làm việc theo nguyên lý đê nhô giảm sóng, cho phép sóng biển tràn qua, kết cấu tường cừ trong đổ 
đá hộc cho phép nước biển chảy xuyên thân kè có tác dụng làm giảm năng lượng sóng, mang phù 
sa vào bên trong gây bồi, cây ngập mặn mọc tái sinh, rừng phòng hộ được khôi phục, bảo vệ đê 
biển phía trong sẽ không bị vỡ trước sóng to, gió lớn [4]. 
2.3. Kè bằng hai hàng cọc ống D300 BTCT.UST có kết cấu chắn đá 
Giải pháp kết cấu kè bằng hai hàng cọc cừ ống D300 BTCT.UST nêu trên có nhược điểm giá 
thành xây dựng còn cao, từ 23 ÷ 25 triệu đồng/md. GS. TS. Trương Đình Dụ đã cải tiến bằng cách 
tăng khoảng cách giữa các cọc trong một hàng từ 55 cm lên 225 cm, kết hợp kết cấu chắn đá, vì 
vậy cho phép giảm giá thành xây dựng xuống khoảng 17 triệu đồng/md [5]. 
Hình 3. Mặt cắt ngang và mặt bên kết cấu kè cọc cừ ống kết hợp kết cấu chắn đá 
2.4. Đê cọc ống đường kính lớn 
Nhược điểm của đê bán nguyệt chỉ áp dụng tại nơi cao trình bãi bồi -0,5 m đến -1,0 m - có 
tác dụng gây bồi tốt, tuy nhiên nếu dịch chuyển ra ngoài độ sâu -1,50 m khi bãi đã bồi, rừng đã tái 
sinh là khó khăn, đặc biệt kinh phí xây dựng tăng nhanh. 
CHÀO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP TRƯỜNG 01/04/2019 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 58 - 04/2019 61 
Vì vậy Viện Thủy công đã đề xuất đê cọc ống BTCT đường kính lớn (D = 3,0 m) nhằm khắc 
phục nhược điểm của đê bán nguyệt, giá thành khoảng 20,885 triệu đồng/md [3]. 
Hình 4. Mặt cắt ngang 1 cọc ống BTCT D3000 dài 4,5 m 
Nhận xét: Với sự nỗ lực của chính quyền địa phương, các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa 
học đã đề xuất được các giải pháp kết cấu ngày càng hợp lý góp phần giảm giá thành xây dựng từ 
khoảng 40 triệu đồng/md xuống khoảng 17 triệu đồng/md. 
Tuy nhiên các giải pháp kết cấu trên chủ yếu là các dạng kết cấu cũ đã biết, hoặc ứng dụng 
giải pháp kết cấu ngoài nước, vì vậy muốn giảm giá thành xây dựng hơn nữa cần phải có sự đột 
phá về giải pháp kết cấu. 
3. Đề xuất giải pháp chống xói lở bờ biển Cà Mau 
3.1. Lựa chọn giải pháp công trình 
Đặc điểm chung bờ biển Cà Mau thường đã có công trình bảo vệ bờ, phía trước là bãi bồi 
cây ngập mặn. 
Trong nhiều năm trở lại đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng (BĐKHNBD), 
đắp đập thủy điện trên thượng nguồn sông Mê Kong, khai thác cát tràn lan,... đã làm gia tăng áp lực 
sóng khi triều cường, tàn phá rừng cây ngập mặn, uy hiếp công trình bảo vệ bờ. Vì vậy giải pháp 
công trình tốt nhất hiện nay là sử dụng công trình giảm sóng giữ ổn định bãi cho cây ngập mặn phát 
triển, giảm áp lực sóng lên công trình bảo vệ bờ. Có ba hình thức bố trí mặt bằng công trình, đó là: 
kè chữ T (Hình 5a), hệ thống kè mỏ hàn (Hình 5b), công trình giảm sóng (Hình 5c). Căn cứ thực tế 
tại Cà Mau, việc lựa chọn giải pháp đê giảm sóng là hợp lý nhất. 
Hình 5. Các giải pháp bảo vệ bờ biển hiện nay bằng đê ngăn cát, giảm sóng 
3.2. Bố trí đê giảm sóng 
Căn cứ tài liệu [7], các công trình đã xây dựng tại Cà Mau cộng với việc tổng hợp phân tích 
của tác giả, vị trí đặt đê, chiều dài đê được lấy như sau: 
1) Vị trí đặt đê 
Căn cứ vào mục đích khai thác sử dụng vùng biển cần bảo vệ để quyết định vị trí đặt công 
trình trong phạm vi sóng vỡ, theo kinh nghiệm khoảng cách giữa bờ và đê nên lấy bằng 1,0 ÷ 1,5 
chiều dài sóng nước sâu. Đối với Cà Mau, vị trí đặt đê từ cao độ đáy biển -0,5 ÷ -1,50 (m) là hợp lý 
(khoảng cách từ bờ: 150 ÷ 200 (m), theo tài liệu [1], [3], [4], [5], thực tế các công trình đã xây dựng). 
2) Chiều dài đê 
Đê giảm sóng có thể bố trí liên tục hết chiều dài bờ bị sạt lở; tuy nhiên như vậy sẽ tốn kém; 
thường bố trí từng đoạn, để chừa các cửa nhằm trao đổi bùn cát ngoài và trong đê, tạo bồi phía 
trong. Chiều dài đoạn đê giảm sóng đứt khúc lấy bằng 1,5 ÷ 3,0 khoảng cách giữa đê và bờ (Lđê = 
3 x 150 = 450 m; Lđê = 3 x 200 = 600 m) [7]. Khoảng cách giữa hai đoạn đê (cửa đê) lấy bằng 1/3 ÷ 
1/5 chiều dài một đoạn đê và bằng hai lần chiều dài sóng (450/5 = 90 m; 600/5 = 120 m). 
3) Cao trình, chiều rộng đỉnh đê 
Đây là hai thông số quan trọng nhất, quyết định chiều cao sóng giảm khi qua đê (Hsi). Đối với 
đê Cà Mau sử dụng hình thức đê nhô (Hình 6b) chiều cao sóng khi truyền qua đê phải đảm bảo duy 
CHÀO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP TRƯỜNG 01/04/2019 
62 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 58 - 04/2019 
trì cây ngập mặn phát triển, tức là Hsi 0,4m [1, 3]. Hệ số sóng truyền qua đê (Kt) có thể xác định 
theo công thức của d’Angremond, 1996: 
𝐾𝑡 = −𝑎.
𝑅𝑐
𝐻𝑠
+ 𝑏 (1) 
𝑏 = 𝜇. (
𝐵
𝐻𝑠
)
−0,31
. (1 − 𝑒−0,5𝜉) (2) 
Trong đó: 
a - Hệ số, lấy bằng -0,4; 
 - Hệ số thấm của mái đê (thấm  = 0,64, không thấm  = 0,8); 
RC - Độ lưu không đỉnh đê so với mực nước thiết kế, m; 
HS - Chiều cao sóng tới trước đê, Hsi chiều cao sóng sau đê, m; 
B - Bề rộng đỉnh đê; 
 - Chỉ số sóng vỡ Iribarren. 
Với đê Cà Mau, cao trình đỉnh + 1,50m; hệ số truyền sóng Kt = 0,28, chiều cao sóng sau công 
trình Hsi = 0,39 m < 0,4 m; chiều cao sóng giảm H 1,0 m, đảm bảo cho cây ngập mặn phát triển, 
đảm bảo an toàn đê biển bảo vệ bờ [1, 3]. 
. 
Hình 6. Hai kiểu đê giảm sóng: đê ngầm (a) và đê nhô (b) 
3.3. Giải pháp kết cấu đê 
Giải pháp kết cấu đê tại Cà Mau liên tục được cải tiến cho phù hợp với điều kiện thực tế tại 
Cà Mau, cho phép giảm chi phí xây dựng xuống triệu đồng/md. Nếu không có sự đột phá về kết cấu, 
chắc chắn rất khó giảm chi phí xây dựng. Tác giả đã nghiên cứu xây dựng giải pháp kết cấu mới 
theo nguyên lý kết cấu rỗng (KCR) xây dựng đê tại Cà Mau với 5 phương án KCR không có kết cấu 
chống xói và có kết cấu chống xói trước và sau công tình [2, 7], kiểm tra điều kiện kỹ thuật và kinh 
tế cho thấy: 
1) Điều kiện kỹ thuật 
Xác định chiều sâu đặt kết cấu (t), kiểm tra điều kiện ổn định lật, trượt, tính toán BTCT đảm 
bảo theo các tiêu chuẩn hiện hành [7]. 
. 
Hình 7. Mặt cắt ngang kết cấu đề xuất, trong trường hợp không có kết cấu chống xói trước 
và sau công trình (a); Sơ đồ tính kết cấu đề xuất (b) 
2) Điều kiện kinh tế 
Tính toán chi tiết xây dựng một mét dài đê cho 5 trường hợp kết cấu [2]: 
- Công trình không có kết cấu chống xói: 8 ÷ 10 (triệu đồng/md). 
- Công trình cố kết cấu chống xói, trước và sau công trình: 10 ÷ 12 (triệu đồng/md). 
Công trình xây dựng tại vùng nước mặn, nếu sử dụng bê tông cốt thép thường cần phải sử 
dụng bê tông bền sun phát, chiều dày lớp bê tông bảo vệ tuân theo các quy định hiện hành. Nếu sử 
dụng cốt FRP; do cường độ cao gấp 3 lần cốt thép, vì vậy giảm được kích thước các bộ phận kết 
cấu đáng kể so với sử dụng BTCT thường; các thông số của kết cấu thể hiện ở Hình 8. 
CHÀO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP TRƯỜNG 01/04/2019 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 58 - 04/2019 63 
Hình 8. Kết cấu đề xuất sử dụng cốt FRP 
a) Mặt bên; b) Mặt cắt ngang 
3.4. Giải pháp thi công 
a) Trình tự thi công 
- Bước 1: Chọn kiểu khối, xác định kích thước, chọn vật liệu sử dụng đúc khối; 
- Bước 2: Cẩu lắp, vận chuyển khối bằng phương tiện nổi tới vị trí xây dựng; 
- Bước 3: Dùng cần trục đặt trên phao nổi, cẩu đặt khối vào đúng vị trí thiết kế. Sử dụng búa 
rung hạ khối xuống cao độ thiết kế -3m0. 
b) Biện pháp thi công 
Sử dụng búa rung gá vào thành khối, rung tới cao độ thiết kế. 
Hình 9. Biện pháp thi công hạ một mô đun kết cấu rỗng sử dụng búa rung 
a) Mặt bằng b) Mặt cắt ngang 
CHÀO MỪNG NGÀY THÀNH LẬP TRƯỜNG 01/04/2019 
64 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 58 - 04/2019 
4. Kết luận 
Từ kết quả thực tế xây dựng các công trình chống xói lở bờ biển tại Cà Mau thời gian qua, 
cùng với kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy: 
- Giải pháp công trình chống xói lở lựa chọn là loại công trình giảm sóng, kiểu đê nhô có cao 
trình đỉnh +1,50 m, mực nước thiết kế +0,76 m; 
- Vị trí đặt đê: đê được bố trí song song với bờ, nằm trong vùng sóng vỡ cách bờ từ 150 ÷ 
200 (m), tương ứng với cao độ tự nhiên đáy biển -0,5 ÷ -1,50 (m); 
- Đê được bố trí đứt đoạn, chiều dài một đoạn đê từ 450 ÷ 600 (m), khoảng cách các đoạn 90 ÷ 
120 (m); 
- Giải pháp kết cấu mới đề xuất đảm bảo điều kiện kỹ thuật, cho kết quả kinh tế cao 10 ÷ 12 
(triệu đồng/md); nếu sử dụng cốt FRP, bê tông M500, kinh phí có thể giảm thêm 5%; ngoài ra đê được 
thiết kế theo các mô đun lắp ghép có thể dịch chuyển tiếp ra xa, khi rừng cây ngập mặn phát triển, vì 
vậy ngoài kết quả kinh tế còn có hiệu quả về môi trường, xã hội đáng được quan tâm ứng dụng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Báo cáo chuyên đề nghiên cứu thử nghiệm công nghệ đê trụ rỗng (đê bán nguyệt), từ Vàm 
Đá Bạc đến Vàm Kênh Mới, xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời, Cà Mau. 
[2] Báo cáo đề xuất giải pháp kết cấu chồng xói lở bờ biển Cà Mau theo nguyên lý kết cấu rỗng 
(QĐ số: 73924 (QĐ-SHTT), Công ty CP TVXD CTT Sông Hồng, tháng 01/2018. 
[3] Hồ sơ TK BVTC kè đoạn Cầu Kênh Tám đến Kênh Mới (550 m), Viện Thủy công, 2017. 
[4] Hồ sơ TK BVTC kè đoạn từ Vàm Cống T29 hướng về Khánh Hậu (500 m), Công ty TNHH tư 
vấn Thống Nhất, 2017. 
[5] Hồ sơ TK BVTC kè khẩn cấp khu vực cống Mai Hương (500 m), Công ty TNHH Hồng Lâm, 
2017. 
[6] Hội thảo xin ý kiến về kết cấu đê quai lấn biển Tiên Lãng, Hải Phòng, 27/10/2011. 
[7] Hướng dẫn thiết kế đê biển, Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 130 - 2002, Hà Nội, 2002. 
[8] Tác giả, Ứng dụng giải pháp kết cấu rỗng xây dựng kè chống xói lở bờ biển Cà Mau, Cà Mau, 
03/2018. 
Ngày nhận bài: 10/12/2018 
Ngày nhận bản sửa: 08/01/2019 
Ngày nhận bản sửa lần 2: 28/02/2019 
Ngày duyệt đăng: 06/03/2019 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_de_xuat_giai_phap_chong_xoi_lo_bo_bien_ca_mau.pdf