Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ thị đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét cho lưu vực sông miền núi Việt Nam

Lũ quét đã gây ra những tổn thất nghiêm trọng về người, tài sản và hủy hoại môi trường sống.

Việc nghiên cứu về đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét cho lưu vực sông miền núi trở nên rất cần thiết, trong

đó, việc xậy dựng và thiết lập bộ chỉ thị đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét có vai trò hết sức quan trọng là

cơ sở để ơnh toán, thành lập bản đồ rủi ro do lũ quét, từ đó , đề xuất các giải pháp ứng phó tương thích. Bộ

chỉ thị đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét cho lưu vực sông miền núi được xây dựng trên cơ sở kế thừa các

nghiên cứu ở trong và ngoài nước, kết hợp với việc tham vấn chuyên gia để đưa ra bộ chỉ thị đáng Ɵn cậy,

có ơnh ứng dụng cao. Nghiên cứu này đã xây dựng và thiết lập được 6 chỉ thị thành phần hiểm họa (H); 4

chỉ thị thành phần mức độ phơi bày trước hiểm họa (E) và 68 chỉ thị thành phần ơnh dễ bị tổn thương do lũ

quét (V) trên lưu vực sông miền núi.

pdf 13 trang kimcuc 3800
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ thị đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét cho lưu vực sông miền núi Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ thị đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét cho lưu vực sông miền núi Việt Nam

Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ thị đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét cho lưu vực sông miền núi Việt Nam
38 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT BỘ CHỈ THỊ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO 
DO LŨ QUÉT CHO LƯU VỰC SÔNG MIỀN NÚI VIỆT NAM
Hoàng Văn Đại, Phạm Thị Hiền Thương, Nguyễn Mạnh Thắng, Bùi Văn Hải
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
Ngày nhận bài 3/9/2018; ngày chuyển phản biện 4/9/2018; ngày chấp nhận đăng 25/9/2018
Tóm tắt: Lũ quét đã gây ra những tổn thất nghiêm trọng về người, tài sản và hủy hoại môi trường sống. 
Việc nghiên cứu về đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét cho lưu vực sông miền núi trở nên rất cần thiết, trong 
đó, việc xậy dựng và thiết lập bộ chỉ thị đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét có vai trò hết sức quan trọng là 
cơ sở để ơ nh toán, thành lập bản đồ rủi ro do lũ quét, từ đó , đề xuất các giải pháp ứng phó tương thích. Bộ 
chỉ thị đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét cho lưu vực sông miền núi được xây dựng trên cơ sở kế thừa các 
nghiên cứu ở trong và ngoài nước, kết hợp với việc tham vấn chuyên gia để đưa ra bộ chỉ thị đáng Ɵ n cậy, 
có ơ nh ứng dụng cao. Nghiên cứu này đã xây dựng và thiết lập được 6 chỉ thị thành phần hiểm họa (H); 4 
chỉ thị thành phần mức độ phơi bày trước hiểm họa (E) và 68 chỉ thị thành phần ơ nh dễ bị tổn thương do lũ 
quét (V) trên lưu vực sông miền núi.
Từ khóa: Lũ quét, hiểm họa, phơi nhiễm, dễ bị tổn thương, bộ chỉ thị.
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong những quốc gia nằm 
trong khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng của 
các thiên tai, trong đó đặc biệt là hiện tượng lũ 
quét. Trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu 
thì lũ quét ngày càng trở nên nguy hiểm, khốc 
liệt hơn. Lũ quét thường xảy ra ở lưu vực các 
sông suối nhỏ miền núi, có độ dốc lớn, mặt lưu 
vực bị phong hoá mạnh, kết cấu kém, gây tổn 
thất nghiêm trọng về người, cơ sở hạ tầng, môi 
trường sinh thái và ảnh hưởng đến sinh kế của 
cộng đồng miền núi. Do mức độ thiệt hại và tần 
suất xuất hiện của lũ quét ngày càng gia tăng, 
các giải pháp cụ thể phòng chống và giảm nhẹ 
thiệt hại do lũ quét gây ra là một trong những 
ưu Ɵ ên hàng đầu trong quy hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội tại các địa phương miền núi của 
nước ta. 
Trên thế giới, việc nghiên cứu đánh giá rủi 
ro do lũ và lũ quét diễn ra tương đối muộn. Các 
nghiên cứu tuy khác nhau về lựa chọn chỉ thị, 
phương pháp xác định rủi ro nhưng đều sử dụng 
phương pháp chỉ số bằng cách xác định trọng 
số các yếu tố cấu thành rủi ro. Cho đến nay, vẫn 
chưa có một phương pháp chung có thể áp dụng 
cho tất cả các hệ thống lưu vực sông. Ngoài ra, 
do sự hạn chế trong xác định các chỉ thị hiểm 
họa, mức độ phơi bày trước hiểm họa, ơ nh dễ 
bị tổn thương nên kết quả đạt được có độ chính 
xác chưa cao. Đồng thời, việc đánh giá rủi ro do 
lũ quét trong bối cảnh biến đổi khí hậu và việc 
sử dụng đa dạng các chỉ thị về cả mặt tự nhiên 
và xã hội chưa được triển khai, thực hiện một 
cách đầy đủ và ơ ch hợp. 
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về 
đánh giá rủi ro chủ yếu do lũ và một vài loại thiên 
tai khác. Các nghiên cứu trước đây về lũ quét 
thường tập trung đề xuất các giải pháp, như 
xây dựng bản đồ phân vùng lũ quét, xây dựng 
hệ thống cảnh báo sớm, tuyên truyền nâng cao 
nhận thức của người dân trong vùng có nguy cơ 
cao xảy ra lũ quét, nhưng việc đánh giá rủi ro 
do lũ quét chưa được nghiên cứu.
Bên cạnh việc lựa chọn phương pháp đánh 
giá rủi ro do lũ quét thì việc xem xét, lựa chọn 
các yếu tố chỉ thị cũng rất quan trọng, quyết 
định ơ nh hợp lý, hiệu quả cũng như độ chính xác 
trong đánh giá rủi ro do lũ quét. Dựa trên mức 
độ sẵn có của nguồn số liệu, sự phù hợp với điều 
*Tác giả liên hệ: Hoàng Văn Đại
 Email: daihydro2003@gmail.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
39
kiện và hoàn cảnh địa phương cũng như bám 
sát các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của 
lưu vực nghiên cứu để lựa chọn bộ chỉ thị. Các 
chỉ thị được xây dựng dựa trên kế thừa trong và 
ngoài nước, kết hợp với phương pháp điều tra 
phỏng vấn trực Ɵ ếp và tham vấn chuyên gia. 
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở đề xuất bộ chỉ thị cho các Ɵ êu chí 
thành phần rủi ro do lũ quét
Vanessa Cancado và cộng sự ơ nh toán rủi ro 
lũ lụt bằng phương pháp chỉ số thông qua xác 
định chỉ số hiểm họa và ơ nh dễ tổn thương. 
R = H x VT, trong đó R là rủi ro; H là hiểm họa 
đại diện cho các đặc điểm của lũ: Vận tốc dòng 
chảy, độ sâu ngập lụt, là hàm của độ sâu nước 
lũ và vận tốc lũ VT là ơ nh dễ bị tổn thương dân 
số, được ơ nh bằng công thức VT = f (E,I) kết hợp 
từ hai chỉ số dễ bị tổn thương xã hội (E) và tác 
động (I). Trong đó, chỉ số E đề cập đến thu nhập 
và giáo dục, chỉ số I đại diện cho các yếu tố làm 
tăng tác dụng bất lợi của lũ lụt như người già, 
trẻ em, người bệnh, Ɵ ếp xúc với lũ [6]. 
Theo S. Kim, C. A. Arrowsmith, J. Handmer, 
việc lựa chọn chỉ thị phụ thuộc nhiều yếu tố, 
trong đó chỉ thị phải phản ánh đặc trưng của 
thiên tai/hiểm hoạ, đồng thời chỉ thị cũng cần 
cho thấy mức độ phát triển trong khu vực, các 
đặc trưng văn hoá và xã hội - kinh tế [13].
Theo Ulrike Weiland rủi ro được xác định 
bằng công thức R = f(H,E,V), trong đó (H) là hiểm 
họa gồm các yếu tố chỉ thị về lượng mưa, dòng 
chảy mặt, sức chứa lòng sông, độ sâu nước 
lũ, lớp phủ thực vật và sử dụng đất, địa hình 
được xác định bằng mô hình thủy văn, thủy lực; 
Các chỉ thị mức độ phơi bày (E) gồm số lượng 
người trong khu vực nguy hiểm, cơ sở hạ tầng 
quan trọng ở khu vực xảy ra lũ, được xác định 
bằng phân ơ ch GIS, điều tra dân số và dữ liệu 
viễn thám. Các yếu tố chỉ thị của ơ nh dễ bị tổn 
thương (V) gồm vị trí nhà ở, vật liệu xây dựng 
nhà ở, kiến thức về biện pháp bảo vệ, kinh 
nghiệm của người dân với lũ, công trình bảo vệ 
lũ, độ tuổi, mật độ dân số, tỷ lệ cây xanh, giáo 
dục, việc làm. Các yếu tố của V được xác định từ 
dữ liệu điều tra dân số, bảng câu hỏi và dữ liệu 
viễn thám [14].
Christopher T. Emrich Ɵ ến hành đánh giá rủi 
ro lũ quét theo chỉ số lũ quét Ɵ ềm năng. Chỉ số 
lũ quét Ɵ ềm năng (FFPI) được xác định dựa vào 
các yếu tố độ dốc, sử dụng đất, loại đất và độ 
che phủ rừng [7].
2.2. Tiêu chí lựa chọn chỉ thị
Các chỉ thị phải đảm bảo một số yêu cầu sau: 
Chuyển tải và cung cấp thông Ɵ n cần thiết; thể 
hiện mức độ đại diện của chỉ thị trong các thành 
phần của hiểm họa (H), mức độ phơi bày trước 
hiểm họa (E) và ơ nh dễ bị tổn thương (V); số liệu 
dùng để ơ nh toán các chỉ số phải thu thập được 
từ các nguồn thống kê chính thống; chi Ɵ ết và có 
độ Ɵ n cậy cao; đơn giản, dễ áp dụng; số liệu có 
thể cập nhật theo chu kỳ. 
Quy trình xây dựng bộ chỉ thị gồm 4 bước 
chính: Bước 1: Điều tra khảo sát, điều tra xã hội 
học, thu thập tài liệu sẵn có về kinh tế xã hội 
khu vực nghiên cứu; Bước 2: Kiểm tra và phân 
ơ ch các dữ liệu thu thập trong quá trình điều tra 
khảo sát; Bước 3: Tham vấn các bên liên quan 
để xác định các chỉ thị quan trọng; Bước 4: Tham 
vấn các bên liên quan để sàng lọc và lựa chọn 
các chỉ thị H, E, V. Sơ đồ quy trình xây dựng bộ 
chỉ thị được trình bày trong Hình 1.
Hình 1: Quy trình xây dựng chỉ thị
2.3. Thiết lập chỉ thị đánh giá thành phần hiểm 
họa (H)
 Hiểm họa là sự xuất hiện Ɵ ềm tàng của các 
hiện tượng tự nhiên hoặc do con người gây ra 
có thể gây thương tật, chết người hoặc ảnh 
hưởng sức khỏe, làm hư hại hoặc mất mát tài 
sản, cơ sở hạ tầng, sinh kế, cung cấp dịch vụ và 
tài nguyên môi trường [11].
Để đánh giá hiểm họa lũ, lũ quét, đã có nhiều 
nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã ơ nh 
toán với các phương pháp như:
40 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
- Elsayad M.A [8] và cộng sự cho rằng lũ quét 
xảy ra khi lượng mưa với cường độ lớn, khả 
năng thấm của đất thấp, độ dốc cao. Do đó, các 
yếu tố hiểm họa chính được lựa chọn là mực 
nước và khả năng thấm của đất. 
- Nghiên cứu của Ulrike Weiland [14], hiểm 
họa được xác định dựa vào các chỉ thị về lượng 
mưa, dòng chảy mặt, sức chứa lòng sông, độ 
sâu nước lũ, lớp phủ thực vật và sử dụng đất, 
địa hình.
- Trong nghiên cứu John Porter [12], H bao gồm 
các chỉ thị: Xác suất (H1), độ sâu ngập lụt (H2), và 
vận tốc của dòng chảy (H3), được biểu diễn dưới 
dạng phương trình sau: H = f (H1, H2, H3).
Theo các tài liệu nghiên cứu về lũ quét tại 
Việt Nam [1, 2, 3, 4, 5], nguyên nhân hình thành 
lũ quét được chia thành các nhóm nhân tố ít 
biến đổi, biến đổi chậm và biến đổi nhanh. 
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả cũng xem 
xét đánh giá nguy cơ lũ quét (H) bao gồm các 
yếu tố: Nhóm nhân tố biến đổi nhanh (H1), 
nhóm nhân tố ít biến đổi (H2), được biểu diễn 
dưới dạng phương trình sau: H = f (H1,H2)
Trong đó, H1 xem xét độ ảnh hưởng của các 
nhân tố mưa, dòng chảy mặt; H2 là một hàm 
được ơ nh toán từ các nhân tố phụ về điều kiện 
mặt đệm, địa hình. Nhóm các nhân tố biến đổi 
chậm tham gia vào quá trình hình thành lũ quét 
khi quá trình biến đổi vượt qua một “ngưỡng” 
nào đó. “Ngưỡng” của từng nhân tố là một 
khoảng khá rộng vì lũ quét hình thành do những 
tổ hợp khác nhau của các nhân tố.
2.4. Thiết lập chỉ thị đánh giá thành phần mức 
độ phơi bày trước hiểm họa (E)
Mức độ phơi bày trước hiểm họa là sự hiện 
diện của con người, hoạt động kinh tế, xã hội,... 
ở những nơi có thể chịu những ảnh hưởng bất 
lợi bởi các hiểm họa và vì thế sẽ bị tổn hại, mất 
mát, hư hỏng Ɵ ềm tàng trong tương lai [11].
Các chỉ thị của thành phần phơi bày trước 
hiểm họa (E) đặc trưng cho mức độ ảnh hưởng 
của bề mặt hệ thống khi Ɵ ếp xúc trực Ɵ ếp với 
hiểm họa lũ quét. Do khác nhau về cấu trúc, đặc 
ơ nh của mỗi một đặc trưng bề mặt nên khi Ɵ ếp 
xúc với thiên tai lũ quét mức độ ảnh hưởng là 
khác nhau. Các hiện trạng bề mặt khi Ɵ ếp xúc 
với hiểm họa lũ quét có thể bị tổn hại, mất mát, 
hư hỏng Ɵ ềm tàng trong tương lai và chưa chắc 
đã bị tổn hại (nếu đặc trưng bề mặt Ɵ ếp xúc 
với hiểm họa lũ quét đó có đủ khả năng phòng 
chống ví dụ như: nhà cửa trong vùng lũ quét 
nhưng có cấu trúc kiên cố,...). Những dữ liệu 
bề mặt như hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng 
cơ sở hạ tầng,... có thể được khai thác từ nhiều 
nguồn sẵn có.
Dữ liệu thu thập để xác định giá trị biến sử 
dụng đất được tổng hợp từ bản đồ sử dụng đất 
của các Sở Tài nguyên và Môi trường của các địa 
phương thuộc lưu vực sông miền núi.
Theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã thu 
thập, gồm có 4 loại đất: Nhà cửa giao thông, đất 
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất trống và núi 
đá. Mỗi loại đất theo mức độ rủi ro do thiên tai 
lũ quét sẽ được gán một giá trị xác định từ 1 đến 
4. Nhà cửa giao thông: 4; đất nông nghiệp: 3, 
đất lâm nghiệp: 2; và đất trống và núi đá: 1.
Bằng phần mềm Arcgis, lớp bản đồ sử dụng 
đất sẽ được chuyển thành raster, tương ứng 
mỗi pixel là 30m (kích thước pixel cell được xác 
định đồng nhất cho tất cả các lớp dữ liệu để xác 
định rủi ro).
Tương tự với bản đồ mật độ dân số, mỗi một 
pixel sẽ xác định được một giá trị mật độ dân số.
Sử dụng phương pháp ơ nh trọng số của 
Iyengar-Sudarshan để xác định trọng số cho các 
chỉ thị mức độ phơi bày trước hiểm họa.
2.5. Thiết lập chỉ thị đánh giá thành phần ơ nh 
dễ bị tổn thương (V)
 Định nghĩa trước đây của IPCC [11] có đề cập 
đến ơ nh dễ bị tổn thương là hàm số của mức độ 
phơi bày trước hiểm họa, độ mẫn cảm và năng 
lực thích ứng [10]. Định nghĩa này coi các nguyên 
nhân vật lý và những ảnh hưởng của chúng là 
một khía cạnh của ơ nh dễ bị tổn thương, trong 
khi bối cảnh xã hội được đặt trong khái niệm của 
sự nhạy cảm và năng lực thích ứng. Định nghĩa 
này được sử dụng trong các tài liệu ở Việt Nam, 
trong đó có nhiều các tác giả xác định ơ nh dễ bị 
tổn thương là hàm số của các mức độ phơi bày 
trước hiểm họa, độ nhạy cảm và năng lực thích 
ứng làm cơ sở để phân ơ ch. Tuy nhiên, trong bài 
báo này, bối cảnh xã hội được nhấn mạnh một 
cách rõ ràng và ơ nh dễ bị tổn thương được xác 
định độc lập với các hiện tượng tự nhiên. Đánh 
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
41
giá ơ nh dễ bị tổn thương tập trung vào năng lực 
của con người trong việc chống chịu, đối phó với 
lũ quét và kịp thời khôi phục lại các thiệt hại và tổn 
thất, vì vậy các yếu tố về kinh tế - xã hội được xem 
xét và phân ơ ch. Công thức sau được sử dụng để 
xác định chỉ số ơ nh dễ bị tổn thương [11]:
Trong đó: 
V là chỉ số dễ bị tổn thương;
S
i
 là các chỉ thị nhạy cảm;
AC
i
 là các chỉ thị khả năng thích ứng;
W
s
 là trọng số của các chỉ thị nhạy cảm;
W
AC
 là trọng số của các chỉ thị khả năng thích 
ứng;
n, m tổng số biến.
Bên cạnh việc lựa chọn phương pháp đánh 
giá rủi ro do lũ quét thì việc lựa chọn các chỉ thị 
cũng rất quan trọng, quyết định ơ nh hợp lý, hiệu 
quả cũng như độ chính xác trong đánh giá rủi ro 
do lũ quét. Dựa trên mức độ sẵn có của nguồn 
số liệu, độ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh 
địa phương cũng như bám sát các chiến lược 
phát triển kinh tế - xã hội của lưu vực nghiên 
cứu để lựa chọn bộ chỉ thị. Các chỉ thị được xây 
dựng dựa trên kế thừa trong và ngoài nước, kết 
hợp với phương pháp điều tra phỏng vấn trực 
Ɵ ếp và tham vấn chuyên gia. 
Tính dễ bị tổn thương được xác định trên cơ 
sở tổng hợp từ nhiều chỉ thị kinh tế và xã hội. 
Các đối tượng nhạy cảm dễ bị tổn thương do 
thiên tai lũ quét được đề cập trong nghiên cứu 
như người già, trẻ em, phụ nữ có thai, người tàn 
tật, đau ốm, Khả năng thích ứng được đánh 
giá qua các chỉ thị như độ tuổi lao động, trình 
độ văn hóa, giáo dục, hỗ trợ của chính quyền 
địa phương,...
Các chỉ thị đặc trưng cho ơ nh nhạy và khả 
năng thích ứng được khai thác từ các nguồn 
khác nhau. Ngoài nguồn tài liệu về thiệt hại do 
thiên tai (Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và 
Tìm kiếm cứu nạn), niên giám thống kê (Chi cục 
Thống kê), nghiên cứu còn Ɵ ến hành điều tra xã 
hội học đối với các cá nhân và tập thể quản lý 
các cấp để thu thập, kiểm chứng thông Ɵ n kinh 
tế, xã hội trên lưu vực nghiên cứu. 
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Chỉ thị đánh giá thành phần hiểm họa
Các chỉ thị để đánh giá thành phần hiểm họa 
lũ quét cho các lưu vực sông miền núi được 
xác định trong nghiên cứu này được thể hiện 
ở Bảng 1.
1 1
n m
i s i AC
j j
V S W AC W
  
 a) Lượng mưa ngày lớn nhất trung bình nhiều 
năm
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy mưa là 
yếu tố trội gây nên lũ quét ở các nước có khí 
hậu gió mùa và chịu ảnh hưởng của bão và áp 
thấp nhiệt đới châu Á. Cường độ mưa lớn, có ý 
nghĩa quyết định trong hình thành lũ quét. Mưa 
với cường độ lớn tạo điều kiện cho tập trung lũ 
nhanh, còn là động lực gây xói mòn, sạt lở, là cơ 
sở cho hình thành lũ quét. Trong các nghiên cứu 
về xây dựng bản đồ nguy cơ lũ quét của Viện 
Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu 
[4, 5], lượng mưa ngày lớn nhất đã được đưa 
vào để xây dựng bản đồ cho khu vực miền núi 
Việt Nam. Trong bài báo này, lượng mưa 1 ngày 
lớn nhất trung bình nhiều năm sẽ được ơ nh toán 
và phân cấp cho từng lưu vực cụ thể, việc phân 
cấp cho từng khu vực nghiên cứu này để đảm 
bảo ơ nh đại diện cho khu vực nghiên cứu. Lượng 
mưa 1 ngày lớn nhất trung bình sẽ được phân 
Bảng 1. Các chỉ thị của thành phần hiểm họa lũ quét cho lưu vực sông miền núi
Chỉ thị Chỉ thị phụ Đơn vị
Biến đổi nhanh Lượng mưa ngày lớn nhất mm
Biến đổi chậm Loại đất
Độ dốc bề mặt Độ
Mật độ sông suối km/km2
Khoảng cách đến sô ... già là đối tượng dễ bị tổn thương.
Tỷ lệ trẻ em <15 tuổi 
(S3)
% Pháp luật Việt Nam có rất nhiều quy định về bảo vệ 
sức khỏe, lao động đối với trẻ em dưới 15 tuổi. Thể 
trạng sức khỏe đang phát triển, ít kinh nghiệm và 
hiểu biết về phòng tránh lũ quét. 
Tỷ lệ phụ nữ (S4) % Phụ nữ có thể trạng sức khỏe kém hơn nam giới. 
Nhất là phụ nữ mang thai và trẻ em gái là những 
nhóm dân số dễ bị tổn thương khi thiên tai xảy ra 
và những nhu cầu cụ thể của họ thường không 
được đáp ứng
Tuổi thọ của nhóm 
người tàn tật (S5)
Tuổi Người tàn tật có sức khỏe kém, một số chức năng 
tự vệ bị hạn chế nên dễ bị ảnh hưởng thiên tai nói 
chung và lũ quét nói riêng
Tỷ lệ người 
nghèo (S6)
% Hộ nghèo là những đối tượng chưa có điều kiện 
để trang bị cũng như bảo vệ bản thân và gia đình, 
đảm bảo an toàn trong vùng lũ quét. Do nhà cửa 
chỉ được xây dựng đơn sơ, không kiên cố; trẻ em 
trong hộ nghèo không được trông coi cẩn thận dễ 
bị ảnh hưởng khi có lũ quét
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
45
Tỷ lệ dân tộc thiểu 
số (S7)
 Tỷ lệ nghèo về thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu 
số luôn cao hơn nhiều lần so với mức trung bình cả 
nướ c. Dân tộc thiểu số thiệt thòi hơn trong Ɵ ếp cận 
tri thức, giáo dục và đào tạo.
Số người bị chết, bị 
thương sau mỗi trận 
lũ quét (S8)
Người Mức độ thiệt hại về con người, số người chết bị 
thương sau mỗi trận lũ quét lớn cho thấy mức độ 
nhạy cảm của con người trước thiên tai lũ quét.
Việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp và 
thiếu việc làm (S9)
% Thiên tai nói chung và lũ quét nói riêng làm gia tăng 
nguy cơ thất nghiệp và thiếu việc làm do việc canh 
tác, sản xuất bị ảnh hưởng của thiên tai lũ quét.
Thu nhập TB quân 
đầu người (S10)
Triệu 
đồng/ng
/Năm
Thể hiện chất lượng sống của người dân, khả năng 
đối phó với thiên tai
Nghề chính của các 
hộ gia đình (công 
nhân viên chức, dịch 
vụ, công nghiệp, 
nông nghiệp) (S11)
Điểm Nghề nghiệp là một trong những Ɵ êu chí thể hiện 
mức độ ổn định của thu nhập và khả năng đảm bảo 
chất lượng cuộc sống
Số hộ nghèo (S12) Hộ Sinh kế chính của người nghèo (nông nghiệp, lâm 
nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản) thường gắn 
với các nguồn lực tự nhiên nhạy cảm với thiên tai. 
Người nghèo sống tập trung ở khu vực khó khăn 
về thời Ɵ ết, địa hình và hạn chế về nguồn lực sản 
xuất... Người nghèo không được trang bị đầy đủ 
vật chất, ít được Ɵ ếp cận thông Ɵ n về thiên tai, sức 
khỏe kém do không có điều kiện chăm sóc y tế.
Y tế
Số người bệnh đến 
khám tại bệnh viện 
và trạm y tế xã (S13)
Người Người ốm đau bệnh tật có sức khỏe kém, là đối 
tượng nhạy cảm với thời Ɵ ết, thiên tai.
Khoảng cách trung 
bình từ trạm y tế xã/
UBND xã đến bệnh 
viện, trung tâm y 
tế, phòng khám đa 
khoa gần nhất (S14)
Km Tiếp cận của người dân đến các cơ sở y tế từ thấp 
đến cao.
Hiện tượng dịch 
bệnh sau lũ quét 
(S15)
Điểm Xác định khu vực nhạy cảm để có biện pháp giảm 
thiểu và phòng tránh dịch bệnh
Giáo dục
Tỷ lệ mù chữ (ơ nh từ 
15 tuổi trở lên) (S16)
% Đối tượng mù chữ chủ yếu là người dân tộc thiểu số, 
người nghèo và người cao tuổi. Người mù chữ nhạy 
cảm với thiên tai vì khả năng Ɵ ếp cận thông Ɵ n kém.
Số lượng học sinh 
(mầm non, Ɵ ểu học, 
THCS, THPT) (S17)
học sinh Học sinh các cấp là các đối tượng ít tuổi, có sức 
khỏe kém, kinh nghiệm sống ít.
Thành 
phần
Chỉ thị Chỉ thị phụ Đơn vị Mô tả chỉ thị
46 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
Cơ sở hạ 
tầng
Loại hình đường 
giao thông địa 
phương (S18)
Điểm Khi xảy ra thiên tai lũ quét, đường đất dễ bị sạt lở 
và hư hỏng.
Thiệt hại về cơ sở vật 
chất hạ tầng xã hội 
(Trường học, bệnh 
viện, trạm y tế, nhà 
văn hóa, UBND) (S19)
Nghìn 
đồng
Thể hiện mức độ thiệt hại cơ sở hạ tầng
Số lượng giếng nước 
sử dụng cho sinh 
hoạt (S20)
giếng Sử dụng nước giếng đào, ao hồ không đảm bảo 
nguồn nước sạch và khi xảy ra thiên tai thì các 
nguồn nước này bị ô nhiễm nặng nề
Số hộ sử dụng nước 
giếng đào, ao hồ để 
sinh hoạt (S21)
Hộ
Nông 
nghiệp 
(trồng 
trọt - 
chăn 
nuôi)
Diện ơ ch đất nông 
nghiệp (S22)
Ha Các điều kiện tự nhiên qui định khả năng sinh 
trưởng và phát triển của cây trồng và vật nuôi. 
Thiên tai thường gây khó khăn cho sản xuất nông 
nghiệp.
Lực lượng lao động 
ngành nông nghiệp 
(S23)
Người Là đối tượng có thu nhập phụ thuộc vào năng suất 
sản xuất nông nghiệp, thu nhập cao hay thấp có 
phụ thuộc vào điều kiện khí hậu.
Số hộ gia đình làm 
nông nghiệp (S24)
Hộ Các hộ làm nông nghiệp sống phụ thuộc vào sản 
xuất nông nghiệp. 
Thời gian phục 
hồi sản xuất nông 
nghiệp sau lũ quét 
(S25)
Ngày Thời gian phục hồi càng nhanh thể hiện mức độ 
nhạy cảm với thiên tai lũ quét thấp
Diện ơ ch đất nông 
nghiệp bị thiệt hại 
sau lũ quét (S26)
Ha Thể hiện mức độ thiệt hại của ngành sản xuất nông 
nghiệp
Sản lượng nông 
nghiệp và hoa màu 
bị thiệt hại sau lũ 
quét (S27)
Tấn
Lâm 
nghiệp
Diện ơ ch đất lâm 
nghiệp (S28)
 Là ngành gắn với nguồn lực tự nhiên, nhạy cảm với 
thiên tai lũ quét
Diện ơ ch rừng bị 
thiệt hại (S29)
Ha Thể hiện mức độ thiệt hại của ngành lâm nghiệp
Số hộ gia đình làm 
lâm nghiệp (S30)
Hộ Là các hộ sống phụ thuộc sản xuất lâm nghiệp, chịu 
ảnh hưởng trực Ɵ ếp thiệt hại do thiên tai lũ quét 
gây ra cho ngành lâm nghiệp
Lực lượng lao động 
ngành lâm nghiệp 
(S31)
Người Thu nhập lực lượng lao động phụ thuộc vào năng 
suất của ngành
Thành 
phần
Chỉ thị Chỉ thị phụ Đơn vị Mô tả chỉ thị
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
47
Thủy sản
Diện ơ ch nuôi trồng 
thủy sản (S32)
Ha Mức độ của lũ quét ảnh hưởng trực Ɵ ếp diện ơ ch 
mặt nước nuôi trồng thủy sản và gây ảnh hưởng 
đến sản lượng thủy sảnDiện ơ ch mặt nước 
nuôi trồng thủy sản 
bị AH bởi lũ quét 
(S33)
Ha
Thiệt hại về sản 
lượng thủy sản các 
loại (S34)
Tấn
Số hộ gia đình nuôi 
trồng thủy sản (S35)
Hộ Thu nhập của các hộ nuôi trồng thủy sản phụ thuộc 
vào mức độ ảnh hưởng của thiên tai lũ quét 
Lực lượng lao động 
ngành thủy sản 
(S36)
 Thu nhập của lực lượng lao động phụ thuộc vào 
năng suất sản xuất nuôi trồng thủy sản. Ảnh hưởng 
của lũ quét đến ngành làm giảm thu nhập của 
người dân
Công 
nghiệp
Cơ sở kinh tế cá 
thể phi nông, lâm 
nghiệp và thuỷ sản 
(S37)
Cơ sở Cũng bị ảnh hưởng như các ngành nông lâm nghiệp 
nhưng mức độ ảnh hưởng ít hơn do vị trí, kiến trúc 
hạ tầng. Tuy nhiên nếu bị tác động thì giá trị ảnh 
hưởng rất lớn
Tổng lực lượng lao 
động tại cơ sở kinh 
tế cá thể phi nông, 
lâm nghiệp và thuỷ 
sản (S38)
Người
Tỉ lệ thiệt hại về máy 
móc, nhà xưởng, 
CSHT công nghiệp 
(S39)
%
Khả 
năng 
thích 
ứng 
(AC)
Khả năng 
tự phục 
hồi
Số người trong độ 
tuổi lao động (AC1)
Người Những người lao động thường có sức khỏe tốt, 
giàu kinh nghiệm ứng phó
Thời gian ổn định 
sinh hoạt sau lũ quét 
(AC2)
Ngày Đánh giá được khả năng hồi phục sinh hoạt, sản 
xuất của người dân sau thiên tai
Khả năng hồi phục 
sức khỏe sau lũ quét 
(AC3)
Điểm Đánh giá được khả năng hồi phục sức khỏe của 
người dân sau thiên tai
Chính 
sách xã 
hội
Hộ được hỗ trợ xây 
dựng, sửa chữa nhà 
(AC4)
 Hỗ trợ của chính quyền địa phương góp phần giảm 
thiểu những hậu quả do lũ quét gây ra
Hỗ trợ của chính 
quyền địa phương 
(AC5)
Điểm
Thành 
phần
Chỉ thị Chỉ thị phụ Đơn vị Mô tả chỉ thị
48 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
Số Ɵ ền nhận được 
từ hỗ trợ (AC6)
Nghìn 
đồng
Dự trữ nhu yếu 
phẩm phòng chống 
lũ quét (AC7)
Ngày Dự trữ lương thực và các vật tư sinh hoạt là cần 
thiết để phòng chống, giảm nhẹ thiệt hại thiên tai 
lũ quét 
Các kế hoạch di dời 
tạm thời (AC8)
Điểm Có kế hoạch di dời giúp người dân chủ động trong 
việc ứng phó với thiên tai
Ban ứng phó thiên 
tai (AC9)
Điểm Ban ứng phó và lực lượng cứu hộ là cần thiết nhằm 
đưa ra quyết định, chủ trương, kế hoạch hành 
động để ứng phó với lũ quét.
Lực lượng cứu hộ 
(AC10)
Điểm
Cơ sở hạ 
tầng
Số lượng cơ sở y tế 
địa phương (trạm, 
bệnh viện) (AC11)
Cơ sở 
y tế
Số lượng cơ sở y tế tại địa phương đảm bảo cấp 
cứu, chữa trị kịp thời cho những trường hợp bị ảnh 
hưởng bởi lũ quét 
Số lượng y bác sĩ 
(AC12)
Người
Tỷ lệ nhân khẩu 
nông thôn tham gia 
bảo hiểm y tế (%) 
(AC13)
% Tham gia bảo hiểm y tế giúp giảm gánh nặng ốm 
đau, chi phí điều trị.
Loại hình nhà ở 
(AC14)
Điểm Loại hình nhà ở là Ɵ êu chí quan trọng để thích ứng 
với lũ quét. Nhà được xây dựng kiên cố và đảm bảo 
an toàn, tăng khả năng thích ứng với thiên tai
Số trạm bơm nước 
phục vụ SXNLTS trên 
địa bàn xã (AC15)
 Hệ thống thủy lợi góp phần thu gom vào hệ thống 
chung và Ɵ êu thoát nước kịp thời
Chiều dài kênh 
mương thuỷ lợi 
trên địa bàn xã (km) 
(AC16)
Số hộ sử dụng nước 
từ công trình cấp 
nước sinh hoạt tập 
trung (AC17)
Hộ Góp phần cung cấp, ổn định nước sạch cho cư dân 
vùng lũ
Hiện trạng các công 
trình phòng chống 
lũ ở địa phương 
(AC18)
Điểm Các công trình phòng chống lũ ở địa phương phải 
được thường xuyên kiểm tra, sửa chữa kịp để đảm 
bảo chức năng chống lũ kịp thời
Tỉ lệ phổ cập giáo 
dục (AC19)
% Tỷ lệ phổ cập giáo dục thể hiện trình độ và nhận 
thức của người dân trong phòng chống và giảm 
nhẹ thiên tai
Thành 
phần
Chỉ thị Chỉ thị phụ Đơn vị Mô tả chỉ thị
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
49
Nhận 
thức và 
truyền 
thông
Số lượng giáo viên 
(AC20)
 Là đội ngũ nòng cốt trong giáo dục thiên tai vào môi 
trường giáo dục, góp phần nâng cao nhận thức, 
tăng khả năng đề phòng, thích ứng với thiên tai
Số lượng trường học 
(mầm non, Ɵ ểu học, 
THCS, THPT) (AC21)
Trường Phản ánh công tác giáo dục, đào tạo về văn hóa, 
nghề nghiệp và nhận thức cho học sinh
Số loa phát thanh 
(AC22)
Chiếc Các kênh phương Ɵ ện truyền thông giúp nâng cao 
nhận thức, hiểu biết của người dân về lũ quét, 
Đồng thời thông báo kịp thời các diễn biến của lũ 
quét cũng như kế hoạch hành động ứng phó
Tỷ lệ hộ gia đình có 
đài, Ɵ vi (AC23)
%
Số thuê bao điện 
thoại (AC24)
Số thuê 
bao
Số máy vi ơ nh có kết 
nối internet (AC25)
Chiếc
Khả năng truy cập 
và Ɵ ếp cận thông 
Ɵ n cảnh báo lũ quét 
(AC26)
Điểm
Hiểu biết về lũ quét 
và biện pháp phòng 
chống (AC27)
Điểm Nhận thức của người dân càng cao, mức độ thiệt 
hại càng giảm
Tuyên truyền, tập 
huấn phòng chống 
và giảm nhẹ thiên 
tai (AC28)
Điểm Tuyên truyền, tập huấn phòng chống và giảm nhẹ 
thiên tai góp phần nâng cao nhận thức, kỹ năng 
ứng phó với lũ quét. 
Hệ thống giám 
sát/cảnh báo sớm 
(AC29)
Điểm Giúp chính quyền và người dân nắm bắt thông Ɵ n 
kịp thời để có kế hoạch hành động phòng tránh và 
thích ứng lũ quét
Thành 
phần
Chỉ thị Chỉ thị phụ Đơn vị Mô tả chỉ thị
4. Kết luận
Nghiên cứu đã xây dựng và thiết lập được 
bộ chỉ thị đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét cho 
lưu vực sông miền núi Việt Nam bao gồm 6 chỉ 
thị thành phần hiểm họa (H); 4 chỉ thị thành 
phần mức độ phơi bày trước hiểm họa (E) và 
68 chỉ thị thành phần ơ nh dễ bị tổn thương do 
lũ quét (V) là cơ sở quan trọng để ơ nh toán chỉ 
số rủi ro lũ quét, thành lập bản đồ rủi ro do lũ 
quét và đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét cho 
lưu vực sông miền núi Việt Nam từ đó, đề xuất 
các giải pháp ứng phó tương thích. Tuy nhiên, 
nghiên cứu mới chỉ đề xuất được bộ chỉ thị đánh 
giá mức độ rủi ro do lũ quét cho lưu vực sông 
miền núi Việt Nam và chưa được Ɵ ến hành kiểm 
chứng mức độ phù hợp của bộ chỉ thị. Chính 
vì vậy cần phải có các nghiên cứu để Ɵ ến hành 
kiểm tra và bổ sung các nội dung hay vấn đề còn 
thiếu sót trong bộ chỉ thị được đề xuất. 
Lời cảm ơn: Bài báo được hoàn thành dưới sự hỗ trợ của đề tài “Nghiên cứu, đánh giá rủi ro do lũ 
quét phục vụ công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai cho các lưu vực sông miền núi - Áp dụng thí 
điểm cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu”, mã số TNMT.2016.05.12. Các tác giả xin chân thành cảm 
ơn.
50 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
Tài liệu tham khảo
Tài liệu Tiếng Việt
1. Lã Thanh Hà và nnk (2008), “Nghiên cứu, xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét phục vụ công 
tác phòng tránh lũ quét cho tỉnh Yên Bái”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, tr. 5.
2. Lã Thanh Hà và nnk (2009), “Những điều cần biết về lũ quét”, Nhà xuất bản Bản đồ.
3. Lê Bắc Huỳnh (1994), Lũ quét và nguyên nhân cơ chế hình thành, Luận án Tiến sĩ. 
4. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi Khí hậu (2015), Điều tra, khảo sát, phân vùng và 
cảnh báo khả năng xuất hiện lũ quét ở miền núi Việt Nam.
5. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi Khí hậu (2017), Điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ 
phân vùng nguy cơ lũ quét khu vực Miền Trung, Tây Nguyên, và xây dựng hệ thống thí điểm phục 
vụ cảnh báo cho các địa phương có nguy cơ cao xảy ra lũ quét phục vụ công tác quy hoạch, chỉ đạo 
điều hành phòng tránh thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tài liệu Tiếng Anh
6. Cançado .V. (2008), “Flood risk assessment in an urban area: Measuring hazard and vulnerability”.
7. Christopher T. Emrich (2013), “Measuring social vulnerability to natural hazards in the Yangtze 
River Delta regio, China”.
8. Elsayad M.Aet al (2013), “Flood hazard mapping in Sanai region”.
9. Elkhrachy .I (2015), “Flash Flood Hazard Mapping Using Satellite Images and GIS Tools: A case 
study of Najran City, Kingdom of Saudi Arabia (KSA)”.
10. IPCC (2007), “Impacts, AdaptaƟ on and Vulnerability”.
11. IPCC (2012), “Managing the risks of extreme events and disasters to advance climate change 
adaptaƟ on”.
12. IPCC (2014), Impacts, adaptaƟ on and vulnerability.
13. Porter. J (2012), “A Framework forFlood Risk Management”.
14. S. Kim, C. A. Arrowsmith, J. Handmer (2009), “Risk-based approach to management of coastal 
areas from global climate change”.
15. Weiland U. et al (2011), “Flood risk assessment in SanƟ ago de Chile”.
STUDY ON PROPOSING AN INDICATOR SET FOR ASSESSING RISK LEVEL 
OF FLASH FLOOD IN VIET NAM MOUNTAINOUS RIVER BASIN
Hoang Van Dai, Pham Thi Hien Thuong, Nguyen Manh Thang, Bui Van Hai 
Viet Nam InsƟ tute of Meteorology, Hydrology and Climate change
Received: 3/9/2018; Accepted 25/9/2018
Abstract: Flash fl oods in the mountainous watersheds have been causing serious damages to people, 
property and habitats. Therefore, studies on the risk assessment of fl ash fl oods in mountain river basin have 
become very necessary, in which the development and establishment of a set of indicators to assess the 
vulnerability of fl ash fl oods is of high importance and may serve as the basis for calculaƟ ng and establishing 
risk maps for fl ash fl oods and proposing soluƟ ons response compaƟ bility. Indicator set for assessing the risks 
of fl oods for the river basin mountains are built on the basis of local and internaƟ onal researchs, combined 
with experts’ consultaƟ on to create the indicator set with high reliability and applicability. This study aims to 
develop and establish an indicator set to assess the risks posed by fl ash fl oods in mountainous watersheds. 
In this arƟ cle, 6 hazardous components indicators (H); 4 level indicator components exposed to hazards (E) 
and 68 component indicators calculated vulnerable due to fl ash fl oods (V) on mountain watersheds have 
been developed.
Keywords: Flash fl oods, hazards, exposure, vulnerability, index.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_de_xuat_bo_chi_thi_danh_gia_muc_do_rui_ro_do_lu_q.pdf