Nghiên cứu đánh giá biến động thảm phủ lưu vực sông Cả

Những biến động về thảm phủ (sử dụng đất và lớp phủ) có thể tác động ơch cực và Ɵêu cực đến

tài nguyên nước theo cả không gian và thời gian. Nghiên cứu về các tác động của biến đổi thảm phủ tới tài

nguyên nước trong tương lai là một quá trình nghiên cứu phức tạp và bao gồm nhiều bước. Trong đó, bước

đầu Ɵên là Ơm hiểu sự thay đổi của thảm phủ trong quá khứ để có cái nhìn tổng quan về các lớp phủ của khu

vực. Con số diện ơch thay đổi ngoài ý nghĩa là sự thay đổi của bản thân lớp phủ đó theo thời gian, còn thể

hiện mối tương tác giữa nó và các lớp phủ khác. Những nghiên cứu này chính là Ɵền đề để có thể Ɵếp tục

dự ơnh lớp phủ lưu vực trong tương lai và triển khai các bước Ɵếp theo về đánh giá tác động tới tài nguyên

nước. Bài báo áp dụng phương pháp phân ơch không gian dựa trên bộ dữ liệu thảm phủ toàn cầu cung cấp

bởi dự án Climate Change IniƟaƟve [9] để đưa ra các kết quả đánh giá biến động thảm phủ lưu vực sông Cả

giai đoạn 2005-2010 và 2010-2015, phục vụ công tác dự ơnh lớp phủ tương lai và xa hơn nữa, đánh giá tác

động của biến đổi lớp phủ tới tài nguyên nước.

pdf 9 trang kimcuc 7140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đánh giá biến động thảm phủ lưu vực sông Cả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đánh giá biến động thảm phủ lưu vực sông Cả

Nghiên cứu đánh giá biến động thảm phủ lưu vực sông Cả
8 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG THẢM PHỦ 
LƯU VỰC SÔNG CẢ 
Nguyễn Thanh Bằng, Lê Phương Hà, Trần Đăng Hùng, Đào Xuân Hoàng
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
Ngày nhận bài 6/6/2018; ngày chuyển phản biện 8/6/2018; ngày chấp nhận đăng 2/7/2018
Tóm tắt: Những biến động về thảm phủ (sử dụng đất và lớp phủ) có thể tác động ơ ch cực và Ɵ êu cực đến 
tài nguyên nước theo cả không gian và thời gian. Nghiên cứu về các tác động của biến đổi thảm phủ tới tài 
nguyên nước trong tương lai là một quá trình nghiên cứu phức tạp và bao gồm nhiều bước. Trong đó, bước 
đầu Ɵ ên là Ơ m hiểu sự thay đổi của thảm phủ trong quá khứ để có cái nhìn tổng quan về các lớp phủ của khu 
vực. Con số diện ơ ch thay đổi ngoài ý nghĩa là sự thay đổi của bản thân lớp phủ đó theo thời gian, còn thể 
hiện mối tương tác giữa nó và các lớp phủ khác. Những nghiên cứu này chính là Ɵ ền đề để có thể Ɵ ếp tục 
dự ơ nh lớp phủ lưu vực trong tương lai và triển khai các bước Ɵ ếp theo về đánh giá tác động tới tài nguyên 
nước. Bài báo áp dụng phương pháp phân ơ ch không gian dựa trên bộ dữ liệu thảm phủ toàn cầu cung cấp 
bởi dự án Climate Change IniƟ aƟ ve [9] để đưa ra các kết quả đánh giá biến động thảm phủ lưu vực sông Cả 
giai đoạn 2005-2010 và 2010-2015, phục vụ công tác dự ơ nh lớp phủ tương lai và xa hơn nữa, đánh giá tác 
động của biến đổi lớp phủ tới tài nguyên nước.
Từ khóa: Biến động thảm phủ, lưu vực sông Cả, dữ liệu thảm phủ toàn cầu CCI-LC.
1. Đặt vấn đề
Biến động sử dụng đất/lớp phủ là một yếu tố 
thể hiện sự tương tác giữa các hoạt động của con 
người và môi trường sinh thái như khai thác tài 
nguyên rừng tự nhiên, chuyển đổi đất rừng sang 
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và các hoạt 
động khai thác tác động trực Ɵ ếp trên đất.
Vấn đề nghiên cứu về biến động sử dụng đất/
lớp phủ đã được áp dụng thành công tại nhiều 
quốc gia. Ở Việt Nam, nghiên cứu về biến động 
lớp phủ bề mặt đất đã được Ɵ ến hành nhiều năm 
trên phạm vi cả nước từ tư liệu ảnh MODIS [15], 
sự thay đổi lớp phủ rừng tại huyện Tánh Linh, tỉnh 
Bình Thuận 1989-1998 bằng ảnh LANDSAT TM 
[14]. Một số nghiên cứu đã đánh giá biến động 
đất đai và xây dựng bản đồ biến động sử dụng 
đất từ tư liệu viễn thám và công nghệ GIS [2]. 
Có thể thấy, vấn đề nghiên cứu về biến 
động thảm phủ đã được thực hiện thành công 
từ nhiều năm, các phương pháp đánh giá biến 
động thảm phủ đạt kết quả tương đối chính xác. 
Liên hệ tác giả:Nguyễn Thanh Bằng
Email: bangnt29@gmail.com
Tuy nhiên, Ơ nh hình kinh tế - xã hội phát triển 
chưa thống nhất, chưa theo đúng quy hoạch, 
kết hợp với biến đổi khí hậu đang ngày càng xảy 
ra với tần suất và diễn biến phức tạp và gây ảnh 
hưởng lớn tới các lớp thảm phủ bề mặt. Cùng 
với đó là sự phát triển từng ngày của khoa học 
kỹ thuật, trong đó có các Ɵ ến bộ về thành lập dữ 
liệu thảm phủ, ơ nh sẵn có và độ Ɵ n cậy của các 
dữ liệu này. 
Sông Cả là sông liên quốc gia, bắt nguồn từ 
dãy núi cao thuộc tỉnh Xiêm Khoảng (Lào) có 
độ cao đỉnh núi hơn 2.000 m, chảy theo hướng 
Tây Bắc - Đông Nam vào Việt Nam, đổ ra biển 
tại Cửa Hội. Dòng chính sông Cả dài khoảng 
513 km, trong đó phần chảy trên lãnh thổ Việt 
Nam dài khoảng 361 km. Tổng diện ơ ch lưu vực 
27.200 km2, trong đó diện ơ ch thuộc lãnh thổ 
Việt Nam là 17.730 km2 [1]. 
Sông Cả là nguồn cung cấp nước chính cho các 
ngành kinh tế - xã hội của 2 tỉnh Nghệ An và Hà 
Tĩnh cùng các vùng hưởng lợi lân cận có lưu vực 
độc lập như sông Bùng, sông Cấm và sông Nghèn. 
Cũng chính bởi yếu tố đó, nên lớp phủ lưu vực 
sông Cả đã, đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ.
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
9
Hình 1. Bản đồ Sông Cả (phần thuộc Việt Nam) [4]
Do vậy, việc đánh giá biến động thảm phủ 
lưu vực sông Cả bằng các dữ liệu cập nhật mới 
nhất có ý nghĩa rất quan trọng. Kết quả đánh giá 
biến động thảm phủ lưu vực sông Cả giai đoạn 
2005-2010, 2010-2015 không những: Giúp nắm 
bắt được xu hướng thay đổi thảm phủ để có 
các biện pháp ứng phó phù hợp, mà còn là một 
trong những đầu vào quan trọng để đánh giá tác 
động của thảm phủ tới tài nguyên nước lưu vực 
sông Cả, đồng thời là Ɵ ền đề để dự ơ nh thảm 
phủ tương lai. 
2. Dữ liệu và phương pháp
2.1. Dữ liệu viễn thám
Dữ liệu mô hình số độ cao ASTER Global DEM 
2.0 (GDEM 2.0) là một sản phẩm của METI và NASA 
được thu thập từ nguồn Cục Khảo sát Địa chất Hoa 
Kỳ (USGS). GDEM 2.0 được METI và NASA công 
bố vào giữa tháng 10 năm 2011, kế thừa hầu như 
toàn bộ các đặc ơ nh của GDEM 1.0 với độ phân giải 
30 m, độ phủ từ vĩ độ 83o Bắc đến 83o Nam. Nhưng 
GDEM 2.0 có độ phân giải ngang cao hơn bằng 
cách sử dụng lõi tương quan 5x5 thay cho 9x9 như 
đã dùng cho GDEM 1.0. GDEM 2.0 có độ chính xác 
toàn thể 17 m so với 20 m của GDEM 1.0 cùng với 
95% mức độ chắc chắn [8].
Dữ liệu mô hình số độ cao khu vực nghiên 
cứu được thu thập là Nghệ An, Hà Tĩnh nằm từ 
vĩ độ 17o đến 19o Bắc, kinh độ 103o đến 106o 
Đông. Sau đó công cụ ArcSWAT được sử dụng để 
ơ nh toán hướng dòng chảy, ơ ch lũy dòng chảy, 
tạo ngưỡng diện ơ ch Ɵ ểu lưu vực, tạo mạng lưới 
dòng chảy, cửa xả, [6].
2.2. Dữ liệu sử dụng đất/lớp phủ
Dữ liệu lớp phủ lưu vực sông Cả được trích 
xuất từ dữ liệu lớp phủ toàn cầu là sản phẩm 
của dự án Climate Change IniƟ aƟ ve (CCI) do 
European Space Agency (ESA) thực hiện. Dự 
án được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 hoàn 
thành được bản đồ thảm phủ toàn cầu cho 3 
thời kỳ 1998-2002, 2003-2007, 2008-2012; giai 
đoạn 2 hoàn thành bản đồ thảm phủ thời kỳ 
1992-2015. 
Dự án đã thực hiện đánh giá định ơ nh sản 
phẩm dữ liệu thảm phủ toàn cầu [9] với các 
nguồn dữ liệu tham khảo khác tại nhiều nơi trên 
thế giới (Bảng 1). Các kết quả đánh giá đều cho 
thấy dữ liệu CCI-LC có độ chính xác tốt [9].
Thêm vào đó, dữ liệu CCI-LC cũng được kiểm 
chứng độ chính xác bằng bộ dữ liệu kiểm chứng 
GlobCover 2009. Các điểm kiểm chứng được 
tạo ra với 2 trường hợp đồng nhất (chỉ từ 1 lớp 
phủ) và không đồng nhất (từ nhiều lớp phủ). 
Độ chính xác đạt được sau khi kiểm chứng với 
2 trường hợp lần lượt là 71,45% và 75,4% [9].
10 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
2.3. Phương pháp phân ơ ch không gian
Phương pháp phân ơ ch không gian là phương 
pháp dựa trên một trong sáu khái niệm về hệ 
thông Ɵ n địa lý được nêu ra bởi Goodchild [11]. 
Phân ơ ch không gian bao gồm rất nhiều kỹ thuật 
nhằm giải quyết các câu hỏi phức tạp về không 
gian, địa lý, thuộc ơ nh và dữ liệu. Cách Ɵ ếp 
cận này liên kết các cấp thông Ɵ n và có thể so 
sánh chúng thông qua các tọa độ địa lý chung 
của chúng. Một quy trình chung nhất của phân 
ơ ch không gian bao gồm các bước: (a) Đặt vấn 
đề, (b) Thu thập dữ liệu, (c) Thành lập cơ sở dữ 
liệu GIS, (d) Xử lý phân ơ ch bao hàm cả dữ liệu 
không gian và dữ liệu thuộc ơ nh sử dụng các 
liên kết GIS giữa chúng, (e) Kết quả có thể phân 
Bảng 1. Dữ liệu đánh giá định ơ nh độ chính xác của CCI-LC
Dữ liệu tham khảo Địa điểm thực hiện Năm thực hiện
Bộ dữ liệu SERVIR, Bản đồ nền ESRI độ 
phân giải cao
Zambia 2010, 2015
Cơ sở dữ liệu Northern Eurasia Land Cover, 
Bản đồ nền ESRI độ phân giải cao
Russia 2010, 2015
Cơ sở dữ liệu GLC2000 cho Châu Phi, Bản 
đồ nền ESRI độ phân giải cao
Angola 2010, 2015
Ảnh Landsat từ Timelapse Google Earth 
Engine
Brazil 1992, 1997, 2000, 2005, 2010, 
2015
thành 2 loại: Dạng bảng, hoặc dạng đồ họa. 
Trong trường hợp cụ thể của bài báo, phân ơ ch 
không gian được sử dụng để trả lời các câu hỏi 
“lớp phủ nào thay đổi, tăng hay giảm; diện ơ ch 
là bao nhiêu; thay đổi ở vị trí nào?”.
3. Đánh giá biến động lớp phủ giai đoạn 
2005-2010, 2010-2015
3.1. Phân chia lưu vực sông Cả
Do giới hạn về các dữ liệu hỗ trợ nghiên cứu 
nên bài báo chỉ xem xét phần ranh giới lưu vực 
sông Cả nằm trong lãnh thổ Việt Nam. Ranh giới 
lưu vực và mạng lưới sông suối của lưu vực sông 
Cả được xác định dựa trên công cụ ArcSWAT và 
dữ liệu mô hình số độ cao ASTER Global DEM 
(Hình 2).
 3.2. Đánh giá biến động thảm phủ giai đoạn 
2005-2010 và 2010-2015
Dữ liệu thảm phủ CCI-LC được chia làm 36 
loại lớp phủ (Bảng 2). Các lớp phủ này được sắp 
Hình 2. Mạng lưới sông và phân chia lưu vực sông Cả
xếp, nhóm gộp và tái phân loại lại thành 5 nhóm 
lớp phủ phù hợp với điều kiện khu vực nghiên 
cứu là: Đất nông nghiệp, rừng, dân cư xây dựng, 
sông hồ mặt nước, đất trống.
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
11
Bảng 2. Phân loại lớp phủ CCI – LC [9]
(trong đó các hàng in nghiêng là loại lớp phủ có ở Việt Nam)
STT Giải thích Mã
0 No Data 0
1 Cropland, rainfed 
Đất nông nghiệp, dựa vào mưa
10
2 Cropland, rainfed, herbaceous cover 
Đất nông nghiệp, dựa vào mưa, cây thân cỏ
11
3 Cropland, rainfed, tree or shrub cover
Đất nông nghiệp, dựa vào mưa, cây và cây bụi
12
4 Cropland, irrigated or post fl ooding 
Đất nông nghiệp, sử dụng tưới Ɵ êu hoặc sau ngập lụt
20
5 Mosaic cropland (>50%)/ natural vegetaƟ on (tree, shrub, herbaceous cover) (<50%)
Thảm phủ nông nghiệp (>50%)/ tự nhiên (cây, cây bụi, cây thân cỏ) (<50%) hỗn hợp
30
6 Mosaic natural vegetaƟ on (tree, shrub, herbaceous cover) (>50%) / cropland (<50%)
Thảm thực vật tự nhiên hỗn hợp (cây, cây bụi, cây thân thảo)
40
7 Tree cover, broadleaved, evergreen, closed to open (>15%)
Cây phủ, thường xanh lá rộng, kín đến mở (>15%)
50
8 Tree cover, broadleaved, deciduous, closed to open (>15%)
Cây phủ, thường xanh lá rộng, kín đến mở (>15%)
60
9 Tree cover, broadleaved, deciduous, closed (>40%) 
Cây phủ, rụng lá lá rộng, đóng (>40%)
61
10 Tree cover, broadleaved, deciduous, open (15-40%) 
Cây phủ, rụng lá lá rộng, mở (15-40%)
62
11 Tree cover, needleleaved, evergreen, closed to open (>15%)
Cây phủ, thường xanh lá kim, kín đến mở (>15%)
70
12 Tree cover, needleleaved, evergreen, closed (>40%) 
Cây phủ, thường xanh lá kim, kín (>40%)
71
13 Tree cover, needleleaved, evergreen, open (15-40%) 
Cây phủ, thường xanh lá kim, mở (15-40%)
72
14 Tree cover, needleleaved, deciduous, closed to open (>15%)
Cây phủ, rụng lá lá kim, kín đến mở (>15%)
80
15 Tree cover, needleleaved, deciduous, closed (>40%) 
Cây phủ rụng lá lá kim, kín (>40%)
81
16 Tree cover, needleleaved, deciduous, open (15-40%) 
Cây phủ rụng lá lá kim, mở (15-40%)
82
17 Tree cover, mixed leaf type (broadleaved and needleleaved)
Hỗn hợp cây lá kim và cây lá rộng
90
18 Mosaic tree and shrub (>50%)/herbaceous cover (<50%) 
Thảm phủ hỗn hợp cây và cây bụi (>50%)/thảm thực vật thân thảo (<50%)
100
12 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
STT Giải thích Mã
19 Mosaic herbaceous cover (>50%)/tree and shrub (<50%)
Thảm phủ hỗn hợp thân thảo (>50%)/cây và cây bụi (<50%)
110
20 Shrubland 
Cây bụi 
120
21 Evergreen shrubland 
Cây bụi thường xanh
121
22 Deciduous shrubland 
Cây bụi rụng rụng lá
122
23 Grassland 
Đồng cỏ 
130
24 Lichens and mosses 
Địa y và rêu
140
25 Sparse vegetaƟ on (tree, shrub, herbaceous cover) (<15%)
Thực vật thưa thớt (cây, cây bụi và cây thân cỏ) (<15%)
150
26 Sparse tree (<15%) 
Cây thư thớt (<15%)
151
27 Sparse shrub (<15%) 
Cây cỏ thưa thớt (<15%)
152
28 Sparse herbaceous cover (<15%) 
Cây thân thảo thưa thớt (<15%)
153
29 Tree cover, fl ooded, fresh or brakish water 
Cây phủ, ngập nước, nước ngọt hoặc nước lợ
160
30 Tree cover, fl ooded, saline water
Cây phủ phủ, ngập nước nước mặn
170
31 Shrub or herbaceous cover, fl ooded, fresh/saline/brakish water
Cây bụi hoặc cây thân cỏ, ngập ngước, nước ngọt/mặn/lợ
180
32 Urban areas 
Khu vực dân cư
190
33 Bare areas 
Khu vực cằn cỗi
200
34 Consolidated bare areas 
Đất cằn cỗi được cố kết
201
35 Unconsolidated bare areas 
Đất cằn cỗi không cố kết
202
36 Water bodies 
Khối nước (biển, hồ chứa)
210
Dữ liệu thu thập được xây dựng thành các 
bản đồ lớp phủ 2005, 2010, 2015 và áp dụng 
phương pháp phân tích không gian như: So 
sánh điểm với điểm, vùng với vùng, của mỗi 
loại lớp phủ theo từng cặp các năm 2005-
2010; 2010-2015 và tính toán sự biến đổi 
(Hình 3, Hình 4).
 Về mặt định lượng, diện ơ ch đất năm 2010 
nông nghiệp giảm 55.314 ha, đất rừng giảm 
chỉ 38 ha, diện ơ ch sông hồ giảm 3.337 ha, đất 
dân cư xây dựng tăng 58.632 ha, đất trống tăng 
57 ha, tương đương lần lượt là 0,2734%, 
0,0003%, 0,4064%, 37,6396% và 0,3110% so với 
tổng diện ơ ch loại đất đó năm 2005 (Bảng 3).
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
13
Hình 3. Biến động thảm phủ lưu vực sông Cả (2005-2010)
Hình 4. Biến động thảm phủ lưu vực sông Cả (2010-2015)
14 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
Bảng 3. Biến đổi diện ơ ch lớp phủ (2005-2010)
Loại thảm phủ Năm 2010 (ha) Tổng năm 
2005 (ha)1 2 3 4 5
Năm 
2005 
(ha)
Đất nông 
nghiệp (1)
20079000 97140,2 1928,25 56637,5 75,6175 20234781,57
Đất rừng 
(2)
95438,8 11379300 3402,79 198,496 0 11478340.09
Sông, hồ 
(3)
5009,66 1862,08 812331 1795,92 0 820998.66
Đất dân 
cư (4)
0 0 0 155772 0 155772
Đất trống 
(5)
18,9044 0 0 0 18214,4 18233.3044
Tổng năm 2010 
(ha)
20179467 11478302,3 817662,04 214403,916 18290,0175 32708125,62
Tương tự như vậy, với giai đoạn 2010-
2015, diện tích đất xây dựng 2015 là lớp 
phủ có sự biến đổi diện tích lớn nhất: Tăng 
124078,85 ha tương đương 57,89% so với 
tổng diện tích đất xây dựng năm 2010. Diện 
tích các loại lớp phủ khác của năm 2015 biến 
đổi nhẹ: Giảm 0,3%, giảm 0,59%, tăng 0,88% 
và tăng 0,21% với lần lượt là đất nông nghiệp, 
đất rừng, sông hồ và đất trống so với năm 
2010 (Bảng 4).
Bảng 4. Biến đổi diện ơ ch lớp phủ (2010-2015)
Loại thảm phủ Năm 2015 (ha) Tổng năm 
2010 (ha)1 2 3 4 5
Năm 
2010 
(ha)
Đất nông 
nghiệp (1)
19934300 111025 10955,1 122368 226,853 20178874,95
Đất rừng 
(2)
172521 11295900 8497,52 576,584 0 11477495,1
Sông, hồ 
(3)
7448,33 2429,21 804533 2485,93 9,45219 816905,9222
Đất dân 
cư (4)
1285,5 0 75,6175 212986 0 214347,1175
Đất trống 
(5)
170,139 0 18,9044 9,45219 18091,5 18289,99559
Tổng năm 2015 
(ha)
20115724,97 11409354,21 824080,1419 338425,9662 18327,80519 32705913,09
4. Nhận xét và thảo luận
Bước đầu các con số định lượng về thảm phủ 
lưu vực sông Cả giai đoạn 2005-2010, 2010-2015 
đã cho thấy một cái nhìn tổng quan về sự biến 
động lớp phủ giai đoạn này. Có thể thấy biến 
động từ năm 2005 đến năm 2015 có xu hướng 
thay đổi nhanh dần và theo chiều hướng giảm 
đất rừng, giảm đất nông nghiệp, tăng đất dân cư 
xây dựng và đất trống. Trong đó, đất dân cư xây 
dựng là loại lớp phủ có sự biến động rất lớn trong 
giai đoạn này và cần sự quan tâm đặc biệt trong 
việc xây dựng mô hình dự ơ nh thảm phủ tương 
lai cũng như đánh giá tác động của lớp phủ này 
tới tài nguyên nước khu vực này. 
Tuy nhiên, cũng có thấy hạn chế của việc sử 
dụng bản đồ phân loại với độ phân giải 300 m là 
tương đối rõ ràng. Các con số định lượng tuy có 
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018 
15
thể chỉ ra được xu hướng của sự thay đổi nhưng 
còn cần phải làm rõ rất nhiều vấn đề mới có thể 
đưa được các con số này trực Ɵ ếp vào mô hình 
dự ơ nh lớp phủ tương lai.
Chính vì vậy, cần thiết phải triển khai nghiên 
cứu Ɵ ếp theo sử dụng các ảnh viễn thám có độ 
phân giải cao từ 30 m trở lên kết hợp các dữ liệu 
thực địa kiểm chứng để tăng cường hiệu quả 
trong phân loại thảm phủ và đáp ứng sai số đưa 
vào mô hình dự ơ nh tương lai.
 Tài liệu tham khảo
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bách khoa toàn thư Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
2. Lê Thị Giang, Đào Châu Thu (2003), Tìm hiểu sự thay đổi sử dụng đất nông lâm nghiệp tại huyện 
Yên Châu, tỉnh Sơn La qua việc sử dụng kỹ thuật giải đoán ảnh viễn thám, Tạp chí Khoa học đất, 17: 
169-174. 
3. Nguyễn Thị Thu Hiền (2013), Đánh giá biến động sử dụng đất/lớp phủ huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng 
Ninh giai đoạn 2000-2010, Khoa Quản lý đất đai, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
4. Ly, N. T. K. (2017), Đặc điểm lũ lụt lưu vực sông Lam, Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia 
Hà Nội.
5. Nguyễn Ngọc Phi (2009), Ứng dụng viễn thám theo dõi biến động đất đô thị thành phố Vinh, tỉnh 
Nghệ An, truy cập ngày 4/11/2012, tại trang web idm.gov.vn/nguon_luc/Xuat_ban/2009/a310/
a53.htm
6. Thảo, N. T. T. (2014), Ứng dụng GIS và mô hình SWAT trích xuất các thông số hình thái - thủy văn 
trên lưu vực sông Cả Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông Lâm 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
7. Nguyễn Khắc Thời, Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Vọng Thành (2010), Nghiên cứu sử dụng tư liệu ảnh 
vệ Ɵ nh để thành lập bản đồ biến động sử dụng đất nông nghiệp khu vực Gia Lâm - Long Biên giai 
đoạn 1999-2005, Tạp chí Khoa học đất, 33. 
Tài liệu Tiếng Anh
8. ASTER-GDEM. (October 2011), ASTER GDEM 2 README.
9. CCI, C. C. I. (2017), Land Cover CCI Product User Guide version 2.0. (v2.0).
10. Crews-Meyer. K. A (2004), Agricultural landscape change and stability in northeast Thailand: 
Historical patch-level analysis, Agriculture, Ecosystems & Environment, 101: 155-169.
11. Goodchild, M. F. (1996), Geographic informaƟ on systems and spaƟ al analysis in the social sciences. 
Anthropology, space, and Geographic InformaƟ on Systems, eds. M. Aldenderfer & HDG Maschner, 
214-250. 
12. Laney (2004), A process-led approach to modelling land change in agricultural landscapes: A case 
study from Madagascar, Agriculture, Ecosystems & Environment, 101: 135-153.
13. Mertens, & Lambin, E. F (1997), SpaƟ al modelling of deforestaƟ on in southern Cameroon, Applied 
Geography, 17: 143-162.
14. Nguyen Dinh Duong, Kim Thoa and Nguyen Thanh Hoan (2005), Monitoring of forest cover change 
in Tanh Linh district, Binh Thuan province, Viet Nam by mulƟ -temporal Landsat TM data truy cập 
ngày 4/11/2012, tại trang web www.geoinfo.com.vn. 
15. Nguyen Dinh Duong (2006), Study land cover change in Viet Nam in period 2001-2003 using MODIS 
32 days composite, truy cập ngày 4/11/2012, tại trang web www.geoinfo.com.vn.
16. Rogan, Miller, J., Stow, D., Franklin, J., Levien, L., & Fischer, C. (2003), Land-cover change monitoring 
with classifi caƟ on trees using Landsat TM and ancillary data, Photogrammetric Engineering and 
Remote Sensing, 69: 793-804.
16 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 7 - Tháng 9/2018
17. Serneels & Lambin, E. F (2001), Proximate causes of land-use change in Narok District, Kenya: A 
spaƟ al staƟ sƟ cal model, Agriculture, Ecosystems & Environment, 85: 65-81.
ASSESSMENT OF IMPACT OF LAND COVER CHANGE ON WATER 
RESOURCES IN CA RIVER BASIN 
Nguyen Thanh Bang, Le Phuong Ha, Tran Dang Hung, Dao Xuan Hoang
Viet Nam InsiƟ tute of Meteorology, Hydrology and Climate Change
Received: 6/6/2018; Accepted 2/7/2018
Abstract: Dynamic variability of land use/land cover may lead to both posiƟ ve and negaƟ ve eff ects on 
water resources in spaƟ al and Ɵ me scales. Research on land use/land cover changes and their impact on 
water resources is a complex and comprehensive process. In which, the fi rst step is to invesƟ gate the 
changes in the past in order to have a comprehensive understanding aboutland use/land cover of the 
area. The change in the area of land cover indicates the change of that layer over Ɵ me and also shows the 
interaƟ on between that land cover and other layers. These studies provide a basic to support the projecƟ ons 
of future land cover. This paper aims to assess the change of land cover and impact on water resources in 
the Ca river basin for period 2005-2010 and 2010-2015 using spaƟ al analysis method based on global land 
cover data which were provided by Climate Change IniƟ aƟ ve project. 
Keywors: Land use, Ca river basin, CCI-LC.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_danh_gia_bien_dong_tham_phu_luu_vuc_song_ca.pdf