Nghiên cứu đặc tính ngủ nghỉ vì ảnh hưởng của thời gian bảo quản tới khả năng chế biến chip của một số giống khoai tây

Thí nghiệm được tiến hành nhằm mục đích xác định thời gian ngủ nghỉ và ảnh hưởng của thời

gian bảo quản lạnh tới khả năng chế biến của một số giống khoai tây chế biến chip. Thí nghiệm được

tiến hành trên 9 giống khoai tây: Diamant (Đ/C), Beacon chipper, Dakota diamond, NY 115, Marcy, La

chipper, Atlantic, Megachip, Chipperta. Trừ giống Diamant- chủ yếu dùng ăn tươi và có thể chế biến, các

giống còn lại là khoai tây chế biến nhập nội từ Hoa Kỳ. Đã xác định được thời gian ngủ nghỉ của 9

giống thí nghiệm. Các giống khoai tây dùng chế biến chip luôn có thời gian ngủ nghỉ dài hơn giống ăn

tươi (Diamant 62 ngày). Một số giống khoai tây chế biến chip có thời gian ngủ nghỉ rất dài: Atlantic 86

ngày, Megachip 89 ngày, Chipperta 115 ngày. Trong quá trình bảo quản nguyên liệu, mặc dù ở nhiệt độ

thấp 140C, hàm lượng tinh bột của củ bị giảm dần, hàm lượng đường khử tăng dần, điều này có ảnh

hưởng tiêu cực đến chất lượng chế biến chip và màu sắc lát cắt sau khi rán. Giống Diamant không có

khả năng chế biến chip kể cả ngay sau khi thu hoạch. Các giống Atlantic, Beacon chipper, Marcy,

Megachip, Chipperta có thể kéo dài thời gian chế biến chip cho tới 90 ngày bảo quản, trong khi các

giống NY 115, Lachipper, Dakota diamond nếu bảo quản tới 90 ngày, hàm lượng tinh bột, hàm lượng

đường khử không còn đạt tiêu chuẩn cho phép chế biến chip. Kết quả test rán thử cũng hoàn toàn

phù hợp với những kết luận trên.

pdf 9 trang kimcuc 3620
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc tính ngủ nghỉ vì ảnh hưởng của thời gian bảo quản tới khả năng chế biến chip của một số giống khoai tây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc tính ngủ nghỉ vì ảnh hưởng của thời gian bảo quản tới khả năng chế biến chip của một số giống khoai tây

Nghiên cứu đặc tính ngủ nghỉ vì ảnh hưởng của thời gian bảo quản tới khả năng chế biến chip của một số giống khoai tây
Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011: Tập 9, số 5: 705 - 712 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
705 
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH NGỦ NGHỈ V ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN BẢO QUẢN TỚI 
KHẢ NĂNG CHẾ BIẾN CHIP CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY 
Research on the Dormancy and Influence of Storage Time to the Processing Quality 
of Chip Processing Potato Varieties 
Nguyễn Văn Hồng1, Nguyễn Quang Thạch2, 
Nguyễn Thị Lý Anh2, Trương Thị Vịnh2 
1Nghiên cứu sinh Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 
2Viện Sinh học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 
Địa chỉ email tác giả liên hệ: nqthachshnn@gmail.com 
Ngày gửi bài: 24.08.2011; Ngày chấp nhận: 30.10.2011 
TÓM TẮT 
Thí nghiệm được tiến hành nhằm mục đích xác định thời gian ngủ nghỉ và ảnh hưởng của thời 
gian bảo quản lạnh tới khả năng chế biến của một số giống khoai tây chế biến chip. Thí nghiệm được 
tiến hành trên 9 giống khoai tây: Diamant (Đ/C), Beacon chipper, Dakota diamond, NY 115, Marcy, La 
chipper, Atlantic, Megachip, Chipperta. Trừ giống Diamant- chủ yếu dùng ăn tươi và có thể chế biến, các 
giống còn lại là khoai tây chế biến nhập nội từ Hoa Kỳ. Đã xác định được thời gian ngủ nghỉ của 9 
giống thí nghiệm. Các giống khoai tây dùng chế biến chip luôn có thời gian ngủ nghỉ dài hơn giống ăn 
tươi (Diamant 62 ngày). Một số giống khoai tây chế biến chip có thời gian ngủ nghỉ rất dài: Atlantic 86 
ngày, Megachip 89 ngày, Chipperta 115 ngày. Trong quá trình bảo quản nguyên liệu, mặc dù ở nhiệt độ 
thấp 140C, hàm lượng tinh bột của củ bị giảm dần, hàm lượng đường khử tăng dần, điều này có ảnh 
hưởng tiêu cực đến chất lượng chế biến chip và màu sắc lát cắt sau khi rán. Giống Diamant không có 
khả năng chế biến chip kể cả ngay sau khi thu hoạch. Các giống Atlantic, Beacon chipper, Marcy, 
Megachip, Chipperta có thể kéo dài thời gian chế biến chip cho tới 90 ngày bảo quản, trong khi các 
giống NY 115, Lachipper, Dakota diamond nếu bảo quản tới 90 ngày, hàm lượng tinh bột, hàm lượng 
đường khử không còn đạt tiêu chuẩn cho phép chế biến chip. Kết quả test rán thử cũng hoàn toàn 
phù hợp với những kết luận trên. 
Từ khóa: khoai tây chế biến chip, thời gian ngủ nghỉ, bảo quản, tinh bột, đường khử. 
SUMMARY 
The aim of the experiment was to determine the dormancy period and the effect of storage 
duration on the chip processing quality of nine processing potato varieties, including Diamant 
(Control), Beacon Chipper, Dakota Diamond, NY 115, Marcy, La Chipper, Atlantic, Megachip, 
Chipperta. Except Diamant - mainly used as fresh table potato, the varieties are chip processing 
varieties imported from USA. The dormancy time of these varieties was determined as number of days 
from harvest to sprouting under simple diffused light storage. The results showed that dormancy 
period of the processing potato varieties were longer than that of fresh table potato variety, Diamant. 
Especially, some varieties have very long dormant period, such as Atlantic (86 days), Megachip (89 
days) and Chipperta (115 days). During the storage, starch content of stored tubers decreased while 
reducing sugar increased with time, causing negative effect on the quality and color of chip product. 
Cv Diamant is unsuitable for chip processing even at the time immediate after harvest. In contrast, the 
processing ability of cvs Atlantic, Beacon chipper, Marcy, Megachip and Chipperta can be extended 
to 90 days of storage, while cvs NY 115, Lachipper and Dakota Diamond lose their standard 
processing quality because of their negative starch and reducing sugar contents. 
Key words: Potato, dormany, storage, chip processing 
Nghiên cứu đặc tính ngủ nghỉ và ảnh hưởng của thời gian bảo quản ... của một số giống khoai tây 
706 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo Smith (1987), vấn đề quan trọng 
nhất trong công nghệ sản xuất chip khoai 
tây là việc duy trì được màu sắc tiêu chuẩn 
của các lát cắt rán chip. Để điều khiển sản 
phẩm chip có màu mong muốn là rất khó 
khăn, bởi vì màu của chip khoai tây phụ 
thuộc vào thành phần hóa học của củ. 
Thành phần hóa học của củ lại phụ thuộc 
vào kỹ thuật trồng và các yếu tố môi trường 
trong quá trình trồng trọt cũng như phụ 
thuộc vào thời gian và điều kiện bảo quản 
của nguyên liệu. 
Brandt (1979) cho rằng, 3 yếu tố ảnh 
hưởng quan trọng nhất đến màu sắc của chip 
là hàm lượng chất khô, hàm lượng đường 
khử và nhiệt độ ruột củ. Các điều kiện chế 
biến có thể ảnh hưởng đến màu sắc của chip 
khác như độ dày lát cắt, thời gian và nhiệt 
độ rán, số lượng chip trong chảo rán Ngay 
từ năm 1882, Muller và Thurgau đã nhận 
thấy hàm lượng đường (đường khử + đường 
không khử) tích lũy mạnh khi bảo quản 
khoai tây ở 780C kèm theo sự giảm hàm 
lượng tinh bột. Tác giả Gould và cs. (1979) 
đã làm thí nghiệm bảo quản 19 giống khoai 
tây ở các nhiệt độ khác nhau 4,4- 12,80C 
trong thời gian bảo quản từ 3- 6 tháng, kết 
quả cho thấy thời gian bảo quản có ảnh 
hưởng rất rõ rệt đến màu sắc của chip. Singh 
và cs (1976) cũng đã khẳng định thời gian và 
điều kiện bảo quản có ảnh hưởng rất rõ đến 
màu sắc của chip. 
Ở Việt Nam, đã có các nghiên cứu về 
ảnh hưởng của giống (Nguyễn Văn Hồng và 
cs., 2010a) cũng như ảnh hưởng của các biện 
pháp kỹ thuật trồng trọt đến năng suất, 
phẩm chất, phẩm cấp chế biến (Nguyễn Văn 
Hồng và cs., 2010b). Tuy nhiên, chưa có 
nghiên cứu nào về đặc tính ngủ nghỉ và ảnh 
hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng 
chế biến chip của khoai tây. Bài báo này sẽ 
trình bày kết quả nghiên cứu về đặc tính 
ngủ nghỉ và ảnh hưởng của thời gian bảo 
quản tới khả năng chế biến của một số giống 
khoai tây chế biến chip. 
2. PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Bộ giống tham gia thí nghiệm 
Tám giống khoai tây chế biến gồm 
Beacon chipper, Dakota Diamond, 
Megachip, Marcy, Chipperta, NY 115, 
Lachipper, Atlantic do công ty Orion nhập 
nội và cung cấp. Trong đó, Atlantic là 
giống khoai tây chế biến chip được trồng 
phổ biến trên thế giới và Việt Nam, được 
chọn làm giống đối chứng 1. Diamant là 
giống khoai tây ăn tươi và có thể chế biến 
trồng phổ biến ở phía Bắc Việt Nam (từ 
nguồn giống Diamant cấp xác nhận), được 
chọn làm giống đối chứng 2. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm nghiên cứu xác định thời 
gian ngủ nghỉ của các giống khoai tây chế 
biến chip sử dụng chín giống khoai tây sau 
khi thu hoạch, bảo quản trong điều kiện tán 
xạ, và theo dõi quá trình ngủ nghỉ. Thí 
nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn 
chỉnh RCB, mỗi giống với 3 lần nhắc lại, mỗi 
lần nhắc lại 100 củ. 
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của 
thời gian bảo quản lạnh đến phẩm chất chế 
biến và kết quả chế biến trên các giống khoai 
tây thí nghiệm thông qua việc đánh giá diễn 
biến chất lượng chế biến của các giống khoai 
tây khảo sát trong điều kiện bảo quản ở 
nhiệt độ 14oC. Sau khi thu hoạch, lấy mẫu ở 
9 giống, mỗi giống 10 kg được bảo quản tại 
kho mát của Công ty TNHH thực phẩm 
ORION VINA khu công nghiệp Yên Phong. 
Mỗi tháng lấy mẫu để phân tích chất lượng 
Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Trương Thị Vịnh 
707 
chế biến (hàm lượng đường khử, tinh bột, 
chất tan) và thực hiện test rán thử theo 
quy trình của ORION. 
 Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 
1/2010 đến tháng 10/2010. 
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phân tích 
Đặc tính ngủ nghỉ và khả năng bảo 
quản khoai tây trong điều kiện bảo quản tán 
xạ được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu: 
+ Thời gian ngủ nghỉ tính từ khi thu 
hoạch đến khi củ bắt đầu xuất hiện mầm 
được theo dõi 7 ngày1 lần. Bắt đầu xuất hiện 
mầm: khi có 5% số củ mọc mầm, mọc rộ: khi 
có 50% số củ xuất hiện mầm, mọc hoàn toàn: 
khi có 90% số củ mang mầm. Thí nghiệm 
được tiến hành 3 lần lặp lại mỗi lần lặp là 
100 củ. 
+ Sự hao hụt về khối lượng và số lượng 
củ trong quá trình bảo quản được theo dõi 1 
tháng 1 lần. 
Đánh giá diễn biến chất lượng chế biến 
trong điều kiện bảo quản lạnh được tiến 
hành hàng tháng, lấy mẫu tại kho lạnh của 
Công ty TNHH thực phẩm ORION Vina, lấy 
mỗi giống 5 củ để phân tích chất lượng. 
Xác định hàm lượng đường khử (theo 
phương pháp Ixekut), hàm lượng tinh bột 
(dựa vào hàm lượng đường khử sau khi thủy 
phân tinh bột bằng HCl), màu sắc lát cắt 
trước và sau khi rán (theo tiêu chuẩn 
ORION). 
2.3. Phương pháp xử lý số liệu 
Các số liệu được xử lý thống kê theo 
chương trình Excel, IRRISTAT 4.1 
3. KẾT QUẢ V THẢO LUẬN 
3.1. Đánh giá đặc tính ngủ nghỉ, khả 
năng bảo quản của các giống khoai 
tây khảo sát trong điều kiện bảo quản 
tán xạ 
* Đánh giá đặc tính ngủ nghỉ của các giống 
khoai tây khảo sát trong điều kiện bảo quản 
tán xạ 
Thời gian ngủ nghỉ dài hay ngắn phụ 
thuộc chủ yếu vào đặc tính di truyền của 
từng giống. Trong trường hợp khoai tây chế 
biến, thời gian ngủ nghỉ càng dài thì càng 
kéo dài thời gian sử dụng củ làm nguyên liệu 
chế biến chip. 
Bảng 1. Thời gian ngủ nghỉ và tỷ lệ xuất hiện mầm của các giống khoai tây khảo sát 
trong điều kiện bảo quản tán xạ 
Số ngày sau thu hoạch xuất hiện (ngày) 
Giống 
5% mầm 50% mầm 100% mầm 
Atlantic (Đ/C 1) 86 100 120 
Diamant (Đ/C 2) 62 76 97 
Marcy 75 89 116 
Beacon chipper 64 78 99 
NY 115 67 81 102 
La chipper 76 90 133 
Chipperta 115 150 182 
Megachip 89 110 150 
Dakota diamond 64 78 106 
Ghi chú: (-): thể hiện giống đó mọc chưa đạt tỷ lệ mầm theo dõi. 
Nghiên cứu đặc tính ngủ nghỉ và ảnh hưởng của thời gian bảo quản ... của một số giống khoai tây 
708 
Qua bảng 1 cho thấy, tất cả các giống 
khoai tây khảo sát đều có thời gian ngủ nghỉ 
dài hơn giống Diamant (Đ/C 2), Diamant có 
thời gian ngủ nghỉ là 62 ngày. Thời gian ngủ 
nghỉ của các giống Beacon chipper (64 ngày), 
Dakota diamond (64 ngày), NY 115 (67 ngày), 
Marcy (75 ngày), La chipper (76 ngày) là ngắn 
hơn giống đối chứng 1 Atlantic (86 ngày); còn 2 
giống Megachip (89 ngày), Chipperta (115 
ngày) có thời gian ngủ nghỉ dài hơn giống 
Atlantic (Đ/C 1). 
* Đánh giá sự hao hụt về khối lượng và số 
lượng của củ giống khoai tây khảo sát trong 
điều kiện bảo quản tán xạ 
Các giống khác nhau có lượng hao hụt 
là khác nhau (Bảng 2). Tỷ lệ hao hụt của 
các giống sau 90 ngày bảo quản tán xạ dao 
động trong ngưỡng 3,86% (Atlantic) đến 
9,69% (Diamant), giống có tỷ lệ hao hụt 
cao thứ hai sau Diamant (Đ/C 2) là Beacon 
chipper (6,97%), Dakota diamond (6,26%), 
tiếp đến là NY 115 (6,19%), Megachip 
(5,51%)..., 2 giống có tỷ lệ hao hụt tương 
đương giống Atlantic (Đ/C 1) đó là 
Chipperta (3,99%) và Marcy (4,26%). 
Bảng 2. Sự hao hụt khối lượng của các giống khoai tây khảo sát 
trong điều kiện bảo quản tán xạ 
 Khối lượng (g/10 củ) Tổng lượng hao hụt sau 90 ngày 
Giống Ban đầu Sau 30 NBQ Sau 60 NBQ Sau 90 NBQ Khối lượng (g) (%) 
Atlantic (Đ/C 1) 2080,00 2060,00 2033,33 2000,00 80,00 3,86 
Diamant (Đ/C 2) 960,00 936,67 913,33 866,67 93,33 9,69 
Marcy 2110,00 2086,67 2063,33 2020,00 90,00 4,26 
Beacon chipper 1386,67 1360,00 1333,33 1290,00 96,67 6,97 
NY 115 1400,00 1376,67 1343,33 1313,33 86,67 6,19 
La chipper 1500,00 1480,00 1456,67 1430,00 70,00 4,67 
Chipperta 1420,00 1436,67 1386,67 1363,33 56,67 3,99 
Megachip 1453,33 1426,67 1400,00 1373,33 80,00 5,51 
Dakota diamond 1433,33 1403,33 1380,00 1343,33 90,00 6,26 
Bảng 3. Sự hao hụt số lượng củ của các giống khoai tây khảo sát trong 
điều kiện bảo quản tán xạ 
Số lượng củ (củ) 
Giống Ban 
đầu 
Sau 30 NBQ Sau 60 NBQ Sau 90 NBQ 
% Hao hụt 
Atlantic (Đ/C 1) 100,00 100,00 100,00 100,00a 0,00 
Diamant (Đ/C 2) 100,00 100,00 100,00 60,67b 39,33 
Marcy 100,00 100,00 100,00 90,33a 9,67 
Beacon chipper 100,00 100,00 100,00 100,00a 0,00 
NY 115 100,00 100,00 100,00 90,33a 9,67 
La chipper 100,00 100,00 100,00 90,33a 9,67 
Chipperta 100,00 100,00 100,00 100,00a 0,00 
Megachip 100,00 100,00 100,00 90,67a 9,33 
Dakota diamond 100,00 100,00 100,00 90,67a 9,33 
LSD0,05 0,76 
CV% 4,7% 
Ghi chú: NBQ: Ngày bảo quản 
Các số trong cùng một cột mang các ký hiệu chữ khác nhau có các giá trị sai khác ý nghĩa thống kê 
Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Trương Thị Vịnh 
709 
Qua bảng 3 cho thấy, sau 90 ngày bảo 
quản trong điều kiện tán xạ, đã có sự hao 
hụt về số lượng củ. Sự hao hụt về số lượng 
tính theo % dao động từ 0- 39,33%. Giống có 
độ hao hụt về số lượng lớn nhất là Diamant 
(39,33%), các giống chưa phát hiện thấy sự 
hao hụt sau 90 ngày là Atlantic, Chipperta, 
Beacon chipper (0%). 
Nhìn chung, các giống khoai tây chế 
biến có độ hao hụt cả về khối lượng lẫn số 
lượng thấp hơn giống đối chứng Diamant. 
3.2. Đánh giá diễn biến chất lượng chế 
biến của các giống khoai tây khảo sát 
trong điều kiện bảo quản lạnh 14oC 
Nghiên cứu nhằm mục đích xác định 
được khả năng sử dụng làm nguyên liệu chế 
biến chip của các giống thí nghiệm sau các 
thời gian bảo quản khác nhau trong kho 
lạnh. Điều này rất quan trọng để xác định 
được giống nào là giống có thể duy trì lâu 
nhất sau thu hoạch mà vẫn còn khả năng 
chế biến chip. 
Trong củ khoai tây sau thu hoạch luôn 
diễn ra những biến đổi lý, hóa sinh. Các hợp 
chất dự trữ trong củ dưới dạng các polymer 
như tinh bột, protein... bị phân giải thành 
các chất monomer như đường đơn, axit 
amin... phục vụ cho quá trình hô hấp và nảy 
mầm của củ. Vì vậy, hàm lượng tinh bột sẽ 
giảm đi theo thời gian bảo quản, còn hàm 
lượng đường khử lại tăng lên trong quá trình 
bảo quản. 
Bảng 4. Diễn biến của hàm lượng đường khử (%) chất tươi của các giống khảo sát 
trong điều kiện bảo quản lạnh 14oC 
Hàm lượng đường khử (%) chất tươi Giống 
Trước bảo quản Sau 30 NBQ Sau 60 NBQ Sau 90 NBQ 
Atlantic (Đ/C 1) 0,025 0,028 0,032 0,038 
Diamant (Đ/C 2) 0,054 0,058 0,062 0,069 
Marcy 0,026 0,028 0,034 0,043 
Beacon chipper 0,033 0,035 0,039 0,045 
NY 115 0,028 0,032 0,039 0,050 
La chipper 0,029 0,032 0,038 0,044 
Chipperta 0,029 0,032 0,037 0,044 
Megachip 0,035 0,037 0,041 0,046 
Dakota diamond 0,032 0,034 0,040 0,048 
Ghi chú: NBQ: Ngày bảo quản 
Bảng 5. Diễn biến của hàm lượng tinh bột (%) chất tươi của các giống khảo sát 
trong điều kiện bảo quản lạnh 14oC 
Hàm lượng tinh bột (%) chất tươi 
Giống Trước NBQ Sau 30 NBQ Sau 60NBQ Sau 90 NBQ 
Atlantic (Đ/C 1) 18,45 18,35 17,95 17,35 
Diamant (Đ/C 2) 11,47 10,50 9,60 8,60 
Marcy 19,47 18,80 18,01 17,15 
Beacon chipper 21,01 20,11 19,02 17,70 
NY 115 18,60 18,01 17,27 16,25 
La chipper 19,07 18,65 17,27 16,08 
Chipperta 19,35 18,85 18,15 17,25 
Megachip 19,27 18,67 17,97 17,17 
Dakota diamond 18,25 17,65 16,85 16,00 
Ghi chú: NBQ: Ngày bảo quản 
Nghiên cứu đặc tính ngủ nghỉ và ảnh hưởng của thời gian bảo quản ... của một số giống khoai tây 
710 
Diễn biến động thái hàm lượng đường 
khử trong các củ khoai tây theo chiều hướng 
tăng dần trong quá trình bảo quản tùy theo 
từng giống từ 0,025% tăng đến 0,069% (Bảng 
4). Trong đó, giống Diamant có hàm lượng 
đường khử tăng cao nhất (0,069% sau 90 
ngày bảo quản), giống Atlantic có hàm lượng 
đường khử tăng thấp nhất (0,038% sau 90 
ngày bảo quản). Sau 90 ngày bảo quản, hầu 
hết các giống khoai tây mới nhập nội được 
khảo sát đều có hàm lượng đường khử 
< 0,05% (thoả mãn yêu cầu chế biến), ngoại 
trừ giống NY115. 
Diễn biến động thái hàm lượng tinh bột 
trong các củ khoai tây theo chiều hướng giảm 
dần trong quá trình bảo quản tùy theo từng 
giống (Bảng 5). Sau 90 ngày bảo quản, hàm 
lượng tinh bột của các giống khoai tây chế 
biến chip mới nhập nội vẫn duy trì ở mức khá 
cao (chung quanh 17%). Như giống Beacon 
chipper có hàm lượng tinh bột sau 90 ngày 
bảo quản ở mức cao nhất (17,70%), sau đó là 
Atlantic (17,35%), Chipperta (17,25%), 
Megachip (17,17%). Các giống NY 115, 
Lachipper, Dakota diamond không có khả 
năng chế biến do hàm lượng tinh bột thấp 
(< 17%). Như vậy, sau 90 ngày bảo quản 
trong điều kiện 14oC, một số giống khoai tây 
chế biến mới nhập nội đã không còn khả năng 
chế biến chip. Riêng giống Diamant ngay sau 
khi thu hoạch, đưa vào bảo quản đã không 
đảm bảo các tiêu chuẩn chế biến chip. Test 
rán thử cũng phản ảnh rất rõ khả năng chế 
biến chip của các giống khoai tây sau từng 
thời gian bảo quản phù hợp với kết quả phân 
tích về hàm lượng tinh bột và đường khử. 
Màu sắc lát cắt trước khi rán Màu sắc lát cắt sau khi rán 
Hình 1. Màu sắc lát cắt khoai ở thời điểm sau 30 ngày bảo quản 
Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Trương Thị Vịnh 
711 
Màu sắc lát cắt trước khi rán Màu sắc lát cắt sau khi rán 
Hình 4. Màu sắc lát cắt khoai ở thời điểm sau 90 ngày bảo quản 
4. KẾT LUẬN 
Tất cả các giống khoai tây khảo sát đều 
có thời gian ngủ nghỉ dài hơn giống 
Diamant (Đ/C 2), Diamant có thời gian ngủ 
nghỉ là 62 ngày. Thời gian ngủ nghỉ của các 
giống Beacon chipper (64 ngày), Dakota 
diamond (64 ngày), NY 115 (67 ngày), 
Marcy (75 ngày), La chipper (76 ngày) là 
ngắn hơn giống đối chứng 1 Atlantic (86 
ngày); còn 2 giống Megachip (89 ngày), 
Chipperta (115 ngày) có thời gian ngủ nghỉ 
dài hơn giống Atlantic (Đ/C 1). 
Các giống khoai tây chế biến có độ hao 
hụt cả về khối lượng lẫn số lượng thấp hơn 
giống đối chứng Diamant. 
Trong quá trình bảo quản, mặc dù ở 
nhiệt độ thấp 140C, hàm lượng tinh bột của 
củ giảm dần, hàm lượng đường khử tăng 
dần, điều này có ảnh hưởng tiêu cực đến chất 
lượng chế biến chip và màu sắc lát cắt sau 
khi rán. Giống Diamant không có khả năng 
chế biến chip kể cả ngay sau khi thu hoạch. 
Các giống Atlantic, Beacon chipper, Marcy, 
Nghiên cứu đặc tính ngủ nghỉ và ảnh hưởng của thời gian bảo quản ... của một số giống khoai tây 
712 
Megachip, Chipperta có thể kéo dài thời gian 
chế biến chip cho tới 90 ngày bảo quản, trong 
khi các giống NY 115, Lachipper, Dakota 
diamond nếu bảo quản tới 90 ngày, hàm 
lượng tinh bột (nhỏ hơn 17%), hàm lượng 
đường khử (lớn hơn 0,05%) không còn đạt 
tiêu chuẩn cho phép chế biến chip. Kết quả 
test rán thử cũng hoàn toàn phù hợp với 
những kết luận trên. 
TI LIỆU THAM KHẢO 
Brandt, F. I. (1979). Computer programming 
technique for selection of processing conditions 
for optimum color development in potato chips. 
Diss. Abstr. Int. B. 39: 3219- 3220. 
Gould, W. A., B. L., Hair, A. Baroudi(1979). 
Evaluation of potato cultivars before and after 
storage regimes for chipping. Am. Potato J. 56: 
133- 144. 
Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Quang Thạch, Trương 
Thị Vịnh (2010a). Nghiên cứu xác định các 
giống khoai tây chế biến thích hợp trồng ở Yên 
Phong - Bắc Ninh. Tạp chí Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn (Đại học Nông nghiệp Hà 
Nội), số 14- 2010a, trang 33- 39. 
Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Quang Thạch, Trương 
Thị Vịnh, Đặng Trần Trung (2010b). Các giải 
pháp kỹ thuật trồng khoai tây chế biến chip 
(giống Atlantic) tại vùng đồng bằng sông 
Hồng. Tạp chí Khoa học và phát triển (Đại học 
Nông nghiệp Hà Nội), tập 8- số 6- 2010b, trang 
923- 934. 
Muller- Thurgau, H. (1882). Sugar accumulation in 
portions of plants at low temperatures. Landw. 
Jahrb. 11: 751- 828. 
Smith O. (1987). Potato processing: Effect of 
cultural and environmental conditions on potato 
for processing. AVI Book. Van Nostrand 
Reinhold Company. New York.73-134. 
Singh, R. P., D. R., Heldman, B. F. Cargill (1976). 
The influence of storage time and 
environments on potato chip quality, In The 
potato storage: Design, Construction, Handling 
and Environmental Control. B. F. Cargill 
(Editor). Michigan State University. 
Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Trương Thị Vịnh 
713 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_tinh_ngu_nghi_vi_anh_huong_cua_thoi_gian_bao.pdf