Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng kết quả điều trị bệnh đục thể thuỷ tinh có hội chứng giả bong bao

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 65 bệnh nhân (65

mắt) có biểu hiện của hội chứng giả bong bao (GBB) phối hợp với đục thể thủy tinh

(TTT). Các bệnh nhân (BN) được phẫu thuật TTT bằng phương pháp phaco tại Khoa

Tổng hợp Bệnh viện Mắt Hà Nội từ tháng 1/2006 -> 10/2006. Kết quả: Trong 65 BN có

34 nam, 31 nữ. Thời gian theo dõi trung bình 6 tháng. Bệnh đục TTT có hội chứng GBB

thường ở 1 mắt (69%), nhưng có khi ở 2 mắt với mức độ khác nhau. Vị trí GBB chủ yếu

ở mặt trước TTT (73,3%) và bờ đồng tử (97,3%).

Biến chứng trong mổ: đứt Zinn 4,6%, thoát dịch kính 3%. Biến chứng sau mổ:

xuất tiết mặt trước IOL 30% (18 mắt), viêm khía giác mạc 20% (12 mắt).

Sau mổ 49% thị lực (TL) 1/10 – 3/10, 36,5% thị lực 3/10 – 7/10.

Kết luận: Phẫu thuật TTT trên mắt GBB cho kết quả tốt, sau phẫu thuật TL BN

tăng rõ rệt. Các biến chứng trong và sau phẫu thuật điều trị ổn định, tuy nhiên quá

trình phẫu thuật thường khó khăn hơn do đồng tử kém giãn, dây treo TTT yếu.

pdf 7 trang kimcuc 2040
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng kết quả điều trị bệnh đục thể thuỷ tinh có hội chứng giả bong bao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng kết quả điều trị bệnh đục thể thuỷ tinh có hội chứng giả bong bao

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng kết quả điều trị bệnh đục thể thuỷ tinh có hội chứng giả bong bao
61
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 
BỆNH ĐỤC THỂ THUỶ TINH CÓ HỘI CHỨNG GIẢ BONG 
BAO 
VŨ THỊ THANH 
Bệnh viện Mắt Hà Nội 
TÓM TẮT 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 65 bệnh nhân (65 
mắt) có biểu hiện của hội chứng giả bong bao (GBB) phối hợp với đục thể thủy tinh 
(TTT). Các bệnh nhân (BN) được phẫu thuật TTT bằng phương pháp phaco tại Khoa 
Tổng hợp Bệnh viện Mắt Hà Nội từ tháng 1/2006 -> 10/2006. Kết quả: Trong 65 BN có 
34 nam, 31 nữ. Thời gian theo dõi trung bình 6 tháng. Bệnh đục TTT có hội chứng GBB 
thường ở 1 mắt (69%), nhưng có khi ở 2 mắt với mức độ khác nhau. Vị trí GBB chủ yếu 
ở mặt trước TTT (73,3%) và bờ đồng tử (97,3%). 
Biến chứng trong mổ: đứt Zinn 4,6%, thoát dịch kính 3%. Biến chứng sau mổ: 
xuất tiết mặt trước IOL 30% (18 mắt), viêm khía giác mạc 20% (12 mắt)... 
Sau mổ 49% thị lực (TL) 1/10 – 3/10, 36,5% thị lực 3/10 – 7/10. 
Kết luận: Phẫu thuật TTT trên mắt GBB cho kết quả tốt, sau phẫu thuật TL BN 
tăng rõ rệt. Các biến chứng trong và sau phẫu thuật điều trị ổn định, tuy nhiên quá 
trình phẫu thuật thường khó khăn hơn do đồng tử kém giãn, dây treo TTT yếu. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Hội chứng GBB (pseudoexfoliation 
syndrome) được mô tả lần đầu tiên bởi 
Lindberg năm 1917. Bệnh được biểu 
hiện tại mắt bởi các mảng chất trắng nhờ 
nhờ bám vào bờ đồng tử, trên mặt TTT. 
Bệnh thường gặp ở những người cao 
tuổi. Theo thống kê của các tác giả trên 
thế giới, tỷ lệ bệnh trong dân cư từ 3%-
8%. 
 Các nghiên cứu trên thế giới cho 
thấy tỷ lệ đục TTT trên mắt có hội 
chứng GBB cao hơn nhiều so với những 
mắt không có GBB và còn gây nên 
glôcôm góc mở thứ phát. Do vậy, vấn đề 
điều trị không phải là điều trị hội chứng 
GBB mà phải tiến hành điều trị bệnh đục 
TTT và glôcôm như mổ lấy TTT đục, đặt 
TTT nhân tạo và phẫu thuật lỗ dò. 
 Tuy nhiên, các nghiên cứu về hiệu 
quả điều trị, các biến chứng trong và sau 
phẫu thuật nhận định rằng ở những mắt 
có hội chứng GBB hiệu quả điều trị 
thường thấp hơn và có nhiều biến chứng 
(sót chất TTT, rách bao TTT, đứt dây 
Zinn, thoát dịch kính, nhãn áp không 
điều chỉnh...) hơn những mắt không có 
hội chứng GBB. Chính vì vậy, việc tiên 
lượng cuộc mổ, dự phòng các biến chứng 
trong và sau phẫu thuật trên mắt có hội 
chứng GBB là một việc đáng quan tâm. 
 Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm 
mục đích: 
1. Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng tại 
mắt của hội chứng giả bong bao 
62
2. Đánh giá kết quả điều trị, các biến 
chứng trong và sau phẫu thuật điều trị 
đục thể thuỷ tinh trên những mắt có hội 
chứng GBB. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP 
2.1. Đối tượng 
 65 bệnh nhân (65 mắt) đục TTT có 
hội chứng GBB . Các BN được điều trị 
tại Khoa Tổng hợp Bệnh viện Mắt Hà 
Nội từ tháng 1/2006 - 10/2006. 
 Loại khỏi nghiên cứu các BN có 
bệnh lý của kết giác mạc, VMBĐ, bong 
võng mạc .... hay bệnh toàn thân không 
cho phép. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm 
lâm sàng tiến cứu không đối chứng. 
 Cỡ mẫu nghiên cứu n= 65 
- Phương pháp tiến hành 
 Khám : 
- Thi lực, nhãn áp, đo công suất 
TTT. 
- Khám xác định vị trí chất GBB. 
- Đánh giá mức độ chất giả bong 
bao 
 + Mức độ I: chất GBB ít, bám ở một 
phần bờ đồng tử, phải khám kỹ mới phát 
hiện được. 
 + Mức độ II: chất GBB nhiều, bám 
dọc theo toàn bộ chu vi bờ đồng tử. Khi 
đồng tử co không phát hiện được chất 
GBB trên mặt trước TTT. Sau khi tra 
thuốc giãn đồng tử thấy có vòng chất 
GBB bám trên mặt TTT. 
 + Mức độ III: chất GBB bám dầy 
đặc dọc theo toàn bộ bờ đồng tử, trên 
mặt trước TTT (ngay cả khi đồng tử co), 
có thể ở mặt sau giác mạc, trong góc tiền 
phòng và ở chu biên của bao trước TTT. 
- Đánh giá: tình trạng TTT, vị trí đục 
TTT, tình trạng lệch của TTT. 
 Phương pháp phẫu thuật 
 Chuẩn bị bệnh nhân và các thì phẫu 
thuật giống như trong PT TTT thông 
thường 
* Phẫu thuật TTT bằng phương pháp 
phaco 
- Tạo đường hầm giác mạc hình bậc 
thang phía thái dương. 
- Bơm viscot, xé bao trước TTT 
bằng pince đường kính 5 – 6mm. 
- Tách nước 
- Tán TTT bằng phương pháp “stop and 
chop” 
- Rửa hút chất TTT, Đặt TTT nhân 
tạo, bơm nước tái tạo tiền phòng, tra 
kháng sinh. Băng mắt. 
- Săn sóc và theo dõi sau mổ: Hẹn 
khám định kỳ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng. 
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Đặc điểm chung 
 Tổng số 65 mắt (65 bệnh nhân). 
Bảng 1. Phân bố tuổi của các đối tượng nghiên cứu (n = 65) 
Lứa tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
< 60 0 0 
60  70 20 30,8 
71  80 27 41,5 
81  90 18 27,7 
Tổng số 65 100,0 
63
 Đục TTT trên mắt GBB đều ở lứa 
tuổi > 60. Số bệnh nhân tập trung nhiều ở 
lứa tuổi 70-79 (41,5%). Nhìn chung kết 
quả nghiên cứu các tác giả nước ngoài 
đều cho thấy hội chứng GBB tăng theo 
tuổi. Lứa tuổi thấp nhất trong nghiên cứu 
của chúng tôi là 60 tuổi, trong khi nghiên 
cứu của một số tác giả nước ngoài thì lứa 
tuổi thấp nhất là 32 - 49 tuổi. Sự khác 
nhau này có lẽ do ảnh hưởng của lối 
sống. Nhiều tác giả cho rằng hội chứng 
GBB là một dạng thoái hoá amiloid, một 
loại bệnh rối loạn chuyển hoá, nên bệnh 
phát triển nhiều ở các nước có kinh tế 
phát triển. 
- Trong nhóm nghiên cứu này có 34 
BN nam, 31 BN nữ. 
3.2. Đặc điểm lâm sàng tại mắt có hội 
chứng giả bong bao 
- Hội chứng GBB ở 1 mắt là 45/65 
BN (69%) và 20/65 BN (31%) cả hai 
mắt. 
- GBB ở mức độ III chiếm 74%. 
Chất giả GBB rất nhiều bám dọc theo 
toàn bộ bờ đồng tử và mặt trước của 
TTT. ở một số BN, chúng tôi còn thấy 
chất GBB ở mặt sau giác mạc và trong 
góc tiền phòng. Độ II có 12 mắt (18%), 
Độ I có 5 mắt (8%). 
- Vị trí chất GBB: Hầu hết các mắt 
có chất GBB nằm ở bờ đồng tử (97,3%) 
và TTT (73,3%). Chất GBB nằm ở các vị 
trí khác như góc tiền phòng, mặt sau giác 
mạc chiếm tỷ lệ thấp hơn 20,2% và 
2,7% cho riêng từng loại. 
- Triệu chứng chủ quan trên mắt đục 
TTT có hội chứng GBB chủ yếu là Nhìn 
mờ (98,1%). 
- Hình thái đục nhân chiếm đa số 47 
mắt (72%). Đục dưới bao sau TTT 
(18%). Số mắt đục vỏ TTT chiếm tỷ lệ 
thấp nhất (10%). 
- Tình trạng đục lệch TTT: Hầu hết 
các mắt không bị lệch TTT (89,3%). Có 
10,7% số mắt bị lệch TTT một phần. 
Chúng tôi không gặp trường hợp nào 
lệch TTT hoàn toàn. 
Bảng 2. Kích thước đồng tử trước và sau khi tra thuốc giãn đồng tử (n = 65) 
Kích thước đồng tử Số mắt Tỷ lệ % 
Trước khi tra thuốc 3mm 65 100,0 
Sau khi tra thuốc 
3mm 5 7,6 
3  < 5mm 37 60 
5  7mm 20 30 
> 7mm 3 2,4 
- Kích thước đồng tử: Đồng tử giãn 
kém < 5mm (67,6%); có 5 mắt (7,6%) 
đồng tử không giãn, 20 mắt (30%) đồng 
tử giãn ở mức trung bình, chỉ có 3 mắt 
(2,4%) đồng tử giãn tốt. Theo Theo 
Asano N và CS, tình trạng đồng tử giãn 
kém trong hội chứng GBB là do tổn 
thương tế bào cơ co đồng tử. Trong khi 
phẫu thuật, nếu đồng tử ≤ 4mm, Freyler 
H và CS khuyên nên bấm vào bờ đồng 
tử để tạo thuận lợi cho quá trình phẫu 
thuật. 
3.3. Kết quả phẫu thuật đục thể thuỷ 
tinh trên mắt có hội chứng GBBB 
64
Bảng 3. Thị lực trước và sau điều trị 
Thị lực 
Trước điều trị 
(n = 65) 
Sau điều trị 
1 tuần 
(n=65) 
1 tháng 
(n=60) 
3 tháng 
(n=60) 
ST(+) ( ĐNT 1m 33 (50,8%) 0 0 0 
1m  < 1/10 18(27,7%) 7 (10,7%) 3 (5%) 1 
1/10 <3/10 14(21,5%) 32 (49%) 14(23,3%) 17 (23,3%) 
3/10  < 5/10 0 14 (21,5%) 20 (33,3%) 24 (32,9%) 
5/10  < 7/10 0 10 (15%) 20(33,3%) 26 (35,6%) 
 7/10 0 2 (3,8%) 3 (5,1%) 4 (4,1%) 
Trước mổ 78,5% mắt có thị lực < 
1/10, đặc biệt nhóm BN có thị lực ST (+) 
đến < ĐNT 1m chiếm đến 50,8%. Sau mổ 
1 tuần không có BN nào có thị lực < ĐNT 
1m, chỉ có 7 mắt còn nằm trong nhóm thị 
lực từ ĐNT 1m đến <1/10. Ở thời điểm 
này 49% số mắt đạt thị lực từ 1/0 - 3/10, 
có 10 mắt (15%) đạt thị lực >5/10. Từ 1 
tháng đến 3 tháng sau mổ, tỷ lệ mắt có thị 
lực 3/10 tăng dần (80%), trong đó có 30 
mắt (45%) đạt thị lực >5/10. Sau 1 tháng 
và 3 tháng có 5 BN không đến khám lại. 
Bảng 4. Nhãn áp trước và sau phẫu thuật 
Nhãn áp (NA) NA trung bình Mức hạ NA NA nhỏ nhất, lớn 
nhất 
Trước mổ 20,13 ± 1,71 17-24 
Sau mổ 1 tuần 18,40 ± 1,40 -1,75 15-20 
Sau mổ 1 tháng 18,05 ± 1,54 -2,05 16-21 
Sau mổ 3 tháng 18,17 ± 2,01 -1,86 15-21 
Ở các thời điểm theo dõi nhãn áp 
đều hạ thấp một cách đáng kể so với 
trước mổ. 
Đây là một tác dụng có lợi của phẫu 
thuật Phaco đối với những mắt GBB bởi 
nguy cơ mắc Glôcôm ở những mắt này 
tương đối cao. 
Bảng 5. Biến chứng trong phẫu thuật 
Biến chứng Số lượng (n= 65) Tỷ lệ % 
Máu tiền phòng 3 4,6 
Sót chất TTT 3 4,6 
Đứt Zinn 3 4,6 
Rách bao 2 3,0 
Thoát dịch kính 2 3,0 
- 2 mắt rách bao sau TTT (3,0%) do 
trong quá trình phẫu thuật, đồng tử giãn 
kém <4mm, khi lấy nhân gây tổn thương 
bao sau, nhưng vết rách nhỏ nên chúng 
65
tôi tiến hành đặt IOL ở trên vòng bao 
trước. 2 mắt còn lại mặc dù xé bao trước 
TTT thành công nhưng do dây treo TTT 
quá yếu, nên cả bao sau TTT đã trôi ra 
ngoài mép mổ theo nhân TTT buộc 
chúng tôi phải cố định IOL bằng phương 
pháp khâu cố định củng mạc. 
 Theo Scorolli L và CS tai biến 
trong phẫu thuật ở các mắt có hội chứng 
GBB cao hơn với những mắt không có 
hội chứng này. 
 Nghiên cứu của Kuchle M và CS 
cũng cho thấy những mắt đục thể thuỷ 
tinh GBB có độ sâu tiền phòng dưới 
2,5mm có tỷ lệ biến chứng trong phẫu 
thuật (13,4%) cao hơn so với những mắt 
có độ sâu tiền phòng lớn hơn 2,5mm 
(2,8%). 
Bảng 6. Các biến chứng sau phẫu thuật 
Biến chứng Số lượng(n=65) Tỷ lệ (%) 
Viêm khía giác mạc 12 20 
Xuất tiết mặt trước và sau TTT 18 30 
Sót chất nhân 3 5 
Sắc tố đọng trước IOL 25 41,6 
Dính xơ hoá, co bao trước 1 1,6 
Đục bao sau thể thuỷ tinh 1 1,6 
Lệch IOL 0 0 
p > 0,05 
 Drolsum L và CS theo dõi 164 
trường hợp đục TTT có GBB được phẫu 
thuật liên tục 4 tháng, sau phẫu thuật 
thấy rằng phản ứng viêm ở nhóm có hội 
chứng GBB có xu hướng cao hơn so với 
nhóm không có hội chứng GBB: sau 1 
ngày (6,7% so với 4,4%), sau 1 tuần 
(2,4% so với 1,6%) và sau 4 tháng (1,8% 
so với 0,9%). 
Bảng 7. Liên quan giữa kích thước đồng tử và biến chứng sau phẫu thuật (n = 65 mắt) 
Biến chứng 
Kích thước đồng tử sau khi tra 
thuốc Tổng số 
 (n = 65) < 5 mm 
(n= 39) 
 5 mm 
(n= 26) 
Viên khía giác mạc 12 (20%) 4 (15,3%) 14 (21,5%) 
Xuất tiết mặt trước và sau TTT 18 (46,2%) 3 (11,5%) 21 (32,3%) 
Sót chân nhân 3 (7,6%) 1 (3,8%) 4 (6,1%) 
Sắc tố đọng trước IOL 23 (58,9%) 6 (23%) 29 (44,6%) 
p < 0,05 
- Đồng tử giãn kém: Biến chứng 
viêm khía giác mạc (20%), xuất tiết mặt 
trước và mặt sau TTT (46,2%), sót chất 
nhân (7,6%), sắc tố đọng trước IOL 
(58,9%) cao hơn rõ rệt so với những mắt 
có mức độ giãn đồng tử <5mm tương 
ứng là 15,3%; 11,5%; 3,8% và 23%. Sự 
66
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 
0,05. 
- Không có trường hợp nào phù 
hoàng điểm dạng nang và lệch thể thuỷ 
tinh nhân tạo. Phải chăng thời gian theo 
dõi còn ít nên chưa phát hiện. Tuy nhiên, 
tỷ lệ viêm khía (20%) và xuất tiết (30%) 
cũng khá cao. Các bệnh nhân này đều 
được dùng thuốc chống viêm và chống 
phù nề tại chỗ, sau một tuần thì hết viêm 
khía, hết xuất tiết. 
IV. KẾT LUẬN 
4.1. Đặc điểm lâm sàng 
- Đục TTT trên mắt GBB chủ yếu 
gặp ở lớp người cao tuổi, đặc biệt lứa 
tuổi trên 70 chiếm khoảng 70%. 
- Bệnh thường biểu hiện ở 1 mắt 
(69%), nhưng cũng có thể xuất hiện ở cả 
hai mắt nhưng với mức độ GBB khác 
nhau. 
- Chất GBB thường gặp ở mức độ 
nhiều (độ III) nằm chủ yếu ở dọc theo bờ 
đồng tử (97,3%), ở mặt trước của thể thuỷ 
tinh (73,7%). Ngoài ra, chất GBB có thể 
nằm trong góc tiền phòng (20,2%) và ở mặt 
sau giác mạc (2,7%). 
- Đục TTT trên mắt GBB thường là 
hình thái đục vùng nhân (72%), đôi khi có 
lệch TTT một phần. Trên những mắt này 
đồng tử giãn rất kém. 
4.2. Kết qủa phẫu thuật TTT trên 
mắt giả bong bao 
 Trên mắt GBB, phẫu thuật TTT 
bằng phương pháp phaco cho kết quả tốt. 
Sau phẫu thuật thấy thị lực của BN tăng 
dần, đa số BN có thị lực > 3/10 (72,6% - 
78,9%). Tuy nhiên quá trình mổ thường 
khó khăn hơn do đồng tử giãn kém gây 
sót chất TTT (4,8%), rách bao sau 
(3,2%). Dây treo TTT yếu làm cho toàn 
bộ bao sau TTT có thể trôi tuột ra ngoài 
mép mổ trong thì lấy nhân TTT. Trong 
giai đoạn hậu phẫu hay gặp biến chứng 
viêm khía giác mạc,biến chứng này 
nhanh hồi phục sau điều trị chống viêm 
tại chỗ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. ASANO N., SCHOLOTZER S.U., NAUMANN G.O (1995), "A histopathologic 
study of iris changes in pseudoexfoliation syndrome", Ophthalmology, 102 (9): 
1279 - 1290. 
2. BECKER H.U., PHAN D.T., WOLLENSAK J (1991), "Capsular membranes" a 
risk factor for cataract operation", Fortschr. Ophthalmol, 88 (3), pp 271 - 273. 
3. BEDRI D.R., HERMEKING H., GERKE E (1999), "Late dislocation of the 
capsular bag after phacoemulsification with endocapsular IOL in 
pseudoexfoliation syndrome", Ophthalmology, 96 (4): 248 - 251. 
4. DOLSUM L, HAASKJOLD E, SANDVIG K(1998), “Phacoemusification in 
eyes with pseudoexfliation” J- cataract- Refract- Surg; 24(6) 787-92. 
5. SHASTRI L, VASAVADA A (2001), “Phacomusification in Indian eyes with 
pseudoexfolition syndrome” J Cataract Refract Surg; 27(10) 1629-37. 
SUMMARY 
CATARACT PSEUDOEXFOLIATION SYNDROM 
67
Objectives: (1) To study clinical characters on eyes with cataract 
pseudoexfoliation syndrom (PES) (2) To evaluate the results of treatment, 
complications of operation and post- op phaco with PES 
Methods: Prospective study. Phaco were done in 65 patients (65 eyes) with 
cataract pseudoexfoliation syndrome. 
Result: There were 34 male, and 31 female, aged > 60. Most of cases were in 
unilateral eyes (69 %). The degree of pseudoexfoliation materials is different, 78% 
along of pupiallary margin. 
Intraoperative complications: zonular break (4.6%), vitreous loss (3%). 
Post operative complications: exudate(30%), corneal edema (20%)... 
Post-operative outcome: 49% of patients have visual acuity from 1/10 to 3/10, 
36.5% of patients have visual acuity from 3/10 to 7/10. 
Conclusion: phacoemulsification on patients with cataract pseudoexfoliation 
syndrome is good, post-operative visual acuity is improved considerably. 
However, there are some difficulties due to small pupil size, zonular laxity.... 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_ket_qua_dieu_tri_benh_duc_the_t.pdf