Một số vấn đề về thành phần và đặc điểm Sericit
Trong nhiều tài liệu nghiên cứu khác sericit cũng được biết đến với khái niệm tương tự, như Trần Trọng Huệ và Kiều Quý Nam đã nhận định sericit là dạng thù hình ẩn tinh của muscovit và có cùng một công thức hóa học với muscovit [10].
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề về thành phần và đặc điểm Sericit", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số vấn đề về thành phần và đặc điểm Sericit
318
32(4), 318-325 Tạp chí Các khoa học về trái đất 12-2010
Một số vấn đề về thành phần
và đặc điểm sericit
HOàNG THị MINH THảO, NGUYễN VĂN HạNH,
ĐàO DUY ANH, NGUYễN THANH LAN
I. Mở đầu
Đ−ợc biết đến nh− một khoáng chất thuộc nhóm
mica - một mặt hàng th−ơng mại từ hàng trăm năm
nay [4] - sericit cũng đ−ợc sử dụng trong rất nhiều
ngành công nghiệp khác nhau nh− sơn và vật liệu
phủ, giấy, cao su, chất dẻo, xây dựng, hóa mỹ phẩm...
trong đó sericit đ−ợc sử dụng nh− một chất độn hoặc
chất làm tr−ơng nở với các tính năng đặc biệt và
v−ợt trội so với các khoáng chất khác [3, 4, 8, 30].
Tuy nhiên, danh pháp "sericit" vẫn tồn tại các cách
hiểu khác nhau trong các văn liệu. Một trong các lý
do dẫn đến sự không thống nhất đó là sericit có kích
th−ớc hạt rất nhỏ, rất khó tách riêng các khoáng vật
để nghiên cứu cụ thể và chi tiết về thành phần hóa
học và cấu trúc. Trong quá trình nghiên cứu trực
tiếp bằng các ph−ơng pháp hiện đại về một số mẫu
khoáng chất sericit bao gồm mẫu sericit Sơn Bình
(Hà Tĩnh, Việt Nam) và Nabeyama và Iwaya (Nhật
Bản) cũng nh− tổng hợp và phân tích nhiều nguồn
tài liệu khác nhau, chúng tôi nhận thấy cần phải
làm rõ câu hỏi "sericit là gì ?". Đồng thời, thành
phần khoáng vật chính và các đặc điểm của sericit
cũng đ−ợc trình bầy.
II. NHữNG KHáI NIệM Về SERICIT
Sericit (sericite) đ−ợc Hiệp hội Khoáng vật học
Thế giới (International Mineralogical Association)
phê chuẩn năm 1998 trong hệ thống danh pháp mica
là"tập hợp hạt mịn các khoáng vật dạng mica" và
không phải là một tên gọi cho khoáng vật nào thuộc
nhóm mica [22]. P. Schroeder [24] cũng nhấn mạnh
sericit không phải là một tên khoáng vật. Tuy nhiên,
trong các văn liệu cả trong n−ớc và n−ớc ngoài, sericit
th−ờng bị nhầm lẫn là một khoáng vật thuộc nhóm
mica và là dạng ẩn tinh của muscovit.
Trong giáo trình "Khoáng vật học" của Đỗ Thị
Vân Thanh và Trịnh Hân [26], sericit (xerixit) đ−ợc
mô tả là biến thể của muscovit, sáng mầu, tinh thể
nhỏ. Trong nhiều tài liệu nghiên cứu khác sericit
cũng đ−ợc biết đến với khái niệm t−ơng tự, nh−
Trần Trọng Huệ và Kiều Quý Nam đã nhận định
sericit là dạng thù hình ẩn tinh của muscovit và có
cùng một công thức hóa học với muscovit [10].
Nhiều văn liệu n−ớc ngoài cũng đề cập đến
sericit nh− một khoáng vật (mineral) thuộc nhóm
mica [16, 19], hoặc cụ thể hơn là có thành phần
trung gian giữa muscovit và illit [12].
Mặc dù tồn tại sự không rõ ràng nói trên, nh−ng
các tài liệu đều thống nhất mô tả sericit với các đặc
tính nh− mầu sắc sáng mầu, vẩy nhỏ đến rất nhỏ,
cấu trúc ẩn tinh [9,10, 23, 26]. Các tính chất này gần
với muscovit hơn biotit. Nh− vậy, giữa khái niệm
"sericit", danh pháp và phân loại mica đã đ−ợc phê
chuẩn, sericit là tập hợp các khoáng vật với thành
phần chủ yếu là khoáng vật nào ?
III. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng loại quặng sericit của Việt
Nam là sericit vùng Sơn Bình - Hà Tĩnh.
Khu vực mỏ khoáng sericit Sơn Bình thuộc huyện
H−ơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Đới khoáng hóa kéo dài
theo h−ớng tây bắc - đông nam, dài hơn 4.000 m,
rộng từ 50 đến 150 m, bao gồm 9 thân khoáng và
liên quan tới trầm tích lục nguyên - phun trào hệ
tầng Đồng Trầu (T2a đt). Đây là tụ khoáng sericit
đ−ợc đánh giá có tiềm năng nhất hiện nay [6].
Quặng thô sericit Sơn Bình có mầu trắng, mờ,
trơn và mịn (hình 1). Ngoài thực địa, nhiều khi sericit
bị nhầm lẫn với kaolin ; tuy nhiên, có thể dựa vào đặc
điểm sericit cho cảm giác sờ trơn t−ơng tự nh− talc
và ánh lụa đặc tr−ng để phân biệt sericit và kaolin.
Ngoài thành phần khoáng vật chính, quặng sericit
Sơn Bình còn bao gồm các khoáng vật pyrophylit,
319
a) b)
Hình 1. Quặng sericit Sơn Bình
thạch anh, feldspar và một l−ợng không đáng kể
rutil/anatas, hematit.
Để so sánh các kết quả, chúng tôi đã phân tích
hai loại quặng sericit Nhật Bản - một n−ớc hiện nay
đang đứng đầu ở châu á nói riêng và cũng là một
trong các n−ớc đứng đầu trên thế giới nói chung về
nghiên cứu, khai thác và chế biến sericit - đó là
sericit Nabeyama và sericit Iwaya.
2. Ph−ơng pháp nghiên cứu
Bên cạnh các ph−ơng pháp nghiên cứu truyền
thống nh− thực địa, quan sát điểm lộ và thu thập mẫu,
ph−ơng pháp hiện đại đã đ−ợc sử dụng để phân tích
thành phần hóa học từng hạt khoáng vật riêng rẽ.
Đó là ph−ơng pháp kính hiển vi điện tử truyền qua
(Transmission electron microscope) tích hợp với hệ
thống phân tích nguyên tố bằng năng l−ợng tán xạ
tia X (energy-dispersive X-ray) (TEM-EDX).
Trong nghiên cứu các mẫu sét bằng ph−ơng
pháp TEM-EDX, mẫu đ−ợc lấy một l−ợng nhỏ và
phân tán trong n−ớc cất (sử dụng hỗ trợ bằng bể lắc
siêu âm). Dung dịch chứa các hạt khoáng vật với
kích cỡ khoảng < 2 μm đ−ợc nhỏ giọt lên l−ới đồng
(Cu) chuyên dụng và làm khô tự nhiên trong không
khí vô trùng. Hệ thống máy TEM Jeol JEM-1210 kết
hợp với hệ thống tán xạ tia X ISIS LINK-OXFORD
và camera GATAN MULTISCAN đ−ợc sử dụng cho
phân tích này. Hệ thống TEM-EDX sử dụng hiệu
điện thế 120 kV, sợi đốt LaB6, độ phân giải đ−ờng
là 0,2 nm và độ phân giải điểm là 0,34 nm. Camera
có độ phân giải 1024 ì 1024 pixel, 14 bit.
Các kết quả phân tích thành phần hóa học của
các hạt khoáng vật sau đó đ−ợc xử lý bằng công cụ
phần mềm của J. Kasbohm et al [11]. Công cụ này
đặc biệt hữu hiệu khi cho phép tính toán công thức
các khoáng vật chính xác thành phần ion các lớp tứ
diện, bát diện và lớp xen giữa - đây là các thông số
rất quan trọng để phân định rõ các khoáng vật khác
nhau trong cùng một nhóm hoặc phụ nhóm.
IV. KếT QUả
Nghiên cứu sericit Sơn Bình bằng ph−ơng pháp
TEM-EDX, công thức trung bình của các hạt khoáng
vật chính (hình 2) đ−ợc xác định nh− sau :
Hình 2. Sericit vùng Sơn Bình (Hà Tĩnh) d−ới kính TEM với thành phần chính là khoáng vật di-vermiculit
Ghi chú : độ phân giải d−ới kính : a) 1000ì, b) 6000ì ; phân tích bằng máy Jeol JEM-1210
320
a) b
)
)
a
)
) b)
(K0,70Ca0,01Mg0,05) (Al1,98Mg0,02Fe
3+
0,01Ti0,01)
(Si3,11Al0,89) O10(OH)2
T−ơng tự, thành phần chính của sericit Nabeyama
và Iwaya (Nhật Bản) (hình 3 và 4) có công thức trung
bình (tính cho các hạt khoáng vật trong hình 3b và
4b) t−ơng ứng sau :
(K0,55Na0,09Ca0,01Mg0,07) (Al1,74Mg0,11Fe
3+
0,15Ti0,01)
(Si3,27Al0,73) O10(OH)2
Hình 3. Sericit Nabeyama (Nhật Bản) d−ới kính TEM với thành phần chính là khoáng vật di-vermiculit
Ghi chú : độ phân giải d−ới kính : a) 1000ì, b) 3000ì ; phân tích bằng máy Jeol JEM-1210
Hình 4. Sericit Iwaya (Nhật Bản) d−ới kính TEM với thành phần chính là khoáng vật di-vermiculit
Ghi chú : độ phân giải d−ới kính : a) 1000ì, b) 2500ì ; phân tích bằng máy Jeol JEM-1210
(K0,73Na0,07Ca0,01Mg0,01) (Al1,95Mg0,01Fe
3+
0,04Ti0,02)
(Si3,09Al0,91) O10(OH)2
Các kết quả này cho thấy thành phần chủ yếu
của sericit Sơn Bình cũng nh− sericit Nabeyama và
Iwaya là các khoáng vật di-vermiculit (dioctahedral
vermiculite hay vermiculit bát diện đôi). Đặc biệt,
sericit Sơn Bình chứa di-vermiculit khá điển hình
với thành phần hóa học rất t−ơng tự công thức lý
t−ởng. Di-vermiculit trong sericit Sơn Bình là loại
321
giầu kali, t−ơng tự với di-vermiculit Iwaya ; nh−ng
so với di-vermiculit Nabeyama nó có thành phần K
cao hơn, Al cao hơn, Si thấp hơn, và đặc biệt là Fe
thấp hơn.
V. THảO LUậN
Với kết quả nghiên cứu cụ thể thu đ−ợc, có thể
thấy quặng sericit bao gồm thành phần khoáng vật
chính là di-vermiculit. Vậy, kết quả này có mâu
thuẫn với các hiểu biết về sericit và di-vermiculit
khác không ? Bây giờ ta xét về nhóm mica.
1. Phân loại nhóm mica
Mica là nhóm khoáng vật silicat lớp. Nh− đã đề
cập ở trên, phân loại nhóm khoáng vật này dựa trên
các thông số lớp tứ diện, bát diện và lớp xen giữa -
bao gồm thông số điện tích cũng nh− thành phần
nguyên tố.
Một đơn vị cấu trúc của mica bao gồm một lớp
bát diện (O) nằm giữa hai lớp tứ diện (T) (cấu trúc
2:1). Các lớp này hình thành một đơn vị cấu trúc với
sự tham gia của lớp xen giữa (I) không ngậm n−ớc.
Trình tự các lớp : I-T-O-T-I-T-O-T-... (hình 5). Cấu trúc
tinh thể của mica đ−ợc mô tả chi tiết trong [22, 26].
Công thức chung của mica là : I M2-3 G1-0 T4 O10
A2. Trong đó :
Hình 5. Mô hình cấu trúc tinh thể muscovit
I, cation lớp xen giữa, th−ờng là K, Na, Ca, và ít
hơn là Mg, Mn, Fe2+, NH4... ;
M, cation cấu tạo lớp bát diện, th−ờng là Al, Fe3+,
Fe2+, Mg, và ít hơn là Ti, Cr3+, Mn... ;
G là ô trống ;
T, cấu tạo lớp tứ diện, th−ờng là Si, Al, và hiếm
khi là Fe, Be, B... ; và
A, cấu tạo lớp bát diện ở vị trí t−ơng đ−ơng oxy,
th−ờng là OH, F, và ít hơn là Cl, O, S...
Mica đ−ợc chia thành các phụ nhóm bát diện đôi
(dioctahedral) nếu số cation trong lớp bát diện < 2,5
và phụ nhóm bát diện ba (trioctahedral) nếu số cation
trong lớp bát diện từ 2,5 đến 3 trong một đơn vị cấu
trúc. Điển hình cho phụ nhóm bát diện đôi là muscovit
với công thức lý t−ởng KAl2AlSi3O10(OH)2. Điển
hình cho phụ nhóm bát diện ba là biotit và phlogopit
với công thức lý t−ởng KMg3AlSi3O10(OH)2. Bên
cạnh đó, mica cũng đ−ợc phân chia thành mica thực
sự (true mica) nếu có > 50 % cation lớp xen giữa là
cation hóa trị I ; mica giòn (brittle mica) nếu có > 50 %
cation lớp xen giữa là cation hóa trị II và mica khuyết
lớp xen giữa (interlayer-deficient mica) nếu lớp xen
giữa chỉ có 0,6-0,85 trong một đơn vị cấu trúc. Phụ
nhóm mica khuyết lớp xen giữa bao gồm các khoáng
vật đều có đặc tính hạt mịn đến rất mịn nh− illit,
glauconit, brammalit (phụ nhóm bát diện đôi), wo-
nesit (phụ nhóm bát diện ba)... Tên gọi "interlayer-
deficient mica" cũng đ−ợc Hiệp hội Khoáng vật học
Thế giới phê chuẩn thay thế tên gọi "hydromica"
do thực tế không tìm đ−ợc "hydromica" nào có số
phân tử H2O lớn hơn hệ số t−ơng đ−ơng của nhóm
(OH,F)2) [22].
Thành phần cấu trúc của illit đ−ợc J. Środoń et al
công bố [25] nh− sau :
I 0,89 (Al1,85Fe
3+
0,05Mg0,10) (Si3,20Al0,80) O10(OH)2
Trong đó, I bao gồm cả cation hóa trị I và II với
tổng điện tích (lớp xen giữa) từ 1,00 đến 0,85,
trong đó chủ yếu là K ; tổng số ion lớp bát diện từ
1,90 đến 2,00; và số ion Si lớp tứ diện từ 2,80 đến
3,22 trong một đơn vị cấu trúc.
Cùng giá trị điện tích lớp xen giữa với nhóm
mica khuyết lớp xen giữa nói trên, ủy ban danh pháp,
Hiệp hội Nghiên cứu Sét Thế giới (Association
Internationale Pour l'étude des Argiles) phân loại
khoáng vật sét 2:1 cũng bao gồm di-vermiculit (cấu
trúc bát diện đôi) và tri-vermiculit (trioctahedral
322
vermiculite, cấu trúc bát diện ba, th−ờng đ−ợc biết
đến là một khoáng vật phổ biến trong đất) [2]. M.A.
Vincente công bố một số công thức thực nghiệm của
Al-vermiculit, các khoáng vật này cũng chính là di-
vermiculit [28].
Nh− vậy, trong phân loại mica, di-vermiculit và
illit đều thuộc phụ nhóm bát diện đôi và phụ nhóm
mica khuyết lớp xen giữa (interlayer-deficient mica).
So với illit, di-vermiculit có số ion kali thấp hơn và
tổng điện tích lớp xen giữa thấp hơn.
Từ các thảo luận trên, công thức lý t−ởng của
di-vermiculit đ−ợc đề xuất là :
I0,75 (Al1,8(Mg,Fe)0,2) (Si3,0Al1,0) O10(OH)2
Trong đó, I bao gồm cả cation hóa trị I và II với
tổng điện tích (lớp xen giữa) từ 0,70 đến 0,99,
trong đó ion K từ 0,00 đến 0,80 ; tổng số ion lớp
bát diện từ 1,95 đến 2,03; và số ion Si lớp tứ diện
từ 2,80 đến 3,30 trong một đơn vị cấu trúc [17, 18].
D−ới kính hiển vi điện tử truyền qua có thể quan sát
thấy di-vermiculit th−ờng có dạng tha hình hoặc
dạng tấm [8].
2. Thành phần sericit
Nh− đã thảo luận ở phần 1, mặc dù có sự không
rõ ràng khi gọi tên "sericit" là tên một "khoáng vật"
nh−ng các tài liệu đều thống nhất về mô tả hình
thái bên ngoài và quan sát bằng mắt th−ờng đối
với sericit.
Về thành phần hóa học, từ năm 1984, S.W. Bailey
cũng đã đề cập sericit là mica trắng hạt mịn với
thành phần dao động giữa muscovit, celadonit, và
illit [23]. P. Schroeder cũng nhấn mạnh sericit th−ờng
là illit, sét xen lớp illit/smectit, hoặc muscovit [24].
Sericit Silverton (Colorado, Canada) cũng đ−ợc
S.P. Altaner & N. Vergo mô tả bao gồm chủ yếu
illit và sét xen lớp illit/smectit [1]. Các tác giả nói
trên không nghiên cứu chi tiết thành phần hóa học
cấu trúc của khoáng vật nên không phân biệt illit
và di-vermiculit. Trong khi đó, sản phẩm biến đổi
giải phóng kali từ muscovit đ−ợc đề cập đến là
khoáng vật di-vermiculit ([14, 16]. Nói cách khác,
di-vermiculit chính là "mica khuyết lớp xen giữa"
hay "interlayer-deficient mica" (cùng phụ nhóm
với illit) do giải phóng một phần kali.
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên mẫu
sericit Sơn Bình (Hà Tĩnh, Việt Nam), Nabeyama
và Iwaya (Nhật Bản) đã cho thấy cụ thể thành phần
hóa học khoáng vật của sericit đó là di-vermiculit.
So với các tài liệu về sericit nói trên, nghiên cứu này
thống nhất coi sericit là một tập hợp khoáng vật với
thành phần chính là khoáng vật thuộc phụ nhóm
"mica khuyết lớp xen giữa". Cụ thể hơn, nghiên cứu
cho thấy khoáng vật đó là di-vermiculit (thành phần
t−ơng tự illit nh−ng chỉ số kali thấp hơn và tổng
điện tích lớp xen giữa thấp hơn). Đi cùng với di-
vermiculit trong sericit có thể là illit, sét xen lớp
illit/smectit (IS-mixed-layer), sét xen lớp di-vermi-
culit/smectit (diVS-mixed-layer)... (công thức hóa
học cấu trúc đ−ợc trình bầy trong [17, 18]).
Tóm lại, sericit không phải là thuật ngữ gọi tên
khoáng vật mà nên đ−ợc hiểu là tập hợp khoáng vật
với thành phần chủ yếu là khoáng vật di-vermiculit.
Các tác giả đề xuất dùng tên gọi "di-vermiculit"
trong tiếng Việt t−ơng đ−ơng với "dioctahedral
vermiculite" hay dạng viết tắt "di-vermiculite"
trong tiếng Anh. Các thuật ngữ liên quan phù hợp
bao gồm : "khoáng sản sericit", "khoáng chất sericit",
"quặng sericit", "đá sericit"...
VI. MộT VàI ĐặC ĐIểM CủA SERICIT Và
DI-VERMICULIT
Di-vermiculit, t−ơng tự nh− các khoáng vật
thuộc nhóm mica khác, là một silicat lớp, có cát
khai hoàn toàn theo mặt {001}, có thể tách thành
nhiều lớp mỏng, độ dầy có thể đạt tới d−ới 1 μm (về
lý thuyết có thể đạt tới 0,001 μm hay là 10Å - t−ơng
đ−ơng với độ dầy một đơn vị cấu trúc). Cấu trúc tinh
thể di-vermiculit t−ơng tự cấu trúc tinh thể muscovit
(hình 5). Vi hình thái tinh thể của di-vermiculit có
thể có dạng đa diện hoặc dạng vòng tròn, tùy thuộc
vào điều kiện môi tr−ờng hình thành [13].
Với thành phần hóa học của di-vermiculit - khoáng
vật chính của sericit - đã trình bầy trong phần III,
mục 2, thành phần hoá học trung bình của sericit
đơn khoáng là : SiO2 = 43-49 %, Al2O3 = 27-37 %,
K2O+Na2O = 9-11 %, H2O = 4-6 %. Thành phần
hóa học này của sericit thay đổi trong từng mỏ tùy
theo thành phần khoáng vật cũng nh− thành phần
nguyên tố hóa học tham gia cấu trúc các khoáng
vật này. Bên cạnh các khoáng vật sét chủ yếu nh−
di-vermiculit, illit, và sét xen lớp, còn có các khoáng
vật phụ đi kèm bao gồm các khoáng vật sét nh−
kaolinit, smectit, chlorit và các khoáng vật phi sét
nh− thạch anh, feldspar, anatas, rutil...
Sericit và khoáng vật chủ yếu của nó là di-vermi-
culit đặc tr−ng bởi tính bền hóa học trong cả dung
323
dịch acid và kiềm, cách điện, đàn hồi, dẻo, thấm n−ớc,
nhẹ, tỷ lệ đ−ờng kính bề mặt/độ dầy lớn, phản xạ và
khúc xạ tốt [7, 30]. Các tính chất vật lý của sericit
và di-vermiculit đ−ợc so sánh với kaolin và kaolinit
trong bảng 1. Chúng có nhiều tính chất t−ơng tự nhau
Bảng 1. Các tính chất vật lý của sericit so sánh
với kaolin
Tính chất Sericit (di-vermiculit)
Kaolin
(kaolinit)
Độ cứng (Mohs) [3, 22] 2,0-3,0 2,0-2,5
Tỷ trọng [22] ~2,8 ~2,6
Độ hạt (μm) [6] 0,1-5,0 0,1-5,0
Diện tích bề mặt (m2/g) [6] 50-100 10-50
Khả năng trao đổi ion (cmol/kg) [6] 100-120 5-15
Chỉ số phản xạ [20] 1,59-1,62 1,56
Năng suất phản xạ (%) (457nm)[20] 70 82
Điện trở (MΩ/cm) [20] 92,6 48,3
Độ dẫn nhiệt (W/mK) [3,18] 0,42-0,67 0,17-0,34
Giới hạn chịu nhiệt (°C) [3,18] 500-600 400-600
Hệ số đàn hồi (GPa) [30,18] 56-179* 6-12
* giá trị tính cho muscovit
nh− độ cứng, tỷ trọng, độ hạt, chỉ số phản xạ, năng
suất phản xạ, giới hạn chịu nhiệt. Tuy nhiên, diện
tích bề mặt cũng nh− khả năng trao đổi ion của sericit
cao hơn nhiều so với kaolin, do cấu trúc của khoáng
vật di-vermiculit có lớp xen giữa mà kaolinit không
có. Mặc dù vậy, các chỉ số này của sericit thấp hơn
so với bentonit do lớp xen giữa của di-vermiculit
chủ yếu là kali - ion không có khả năng thay
thế (fixed cation) trong cấu trúc lớp xen giữa của
các khoáng vật sét. Điện trở, độ dẫn nhiệt của
sericit cũng cao gấp khoảng hai lần và độ đàn hồi
cao hơn nhiều lần so với kaolin ; đặc biệt giá trị điện
trở lớn hay khả năng cách điện cao của sericit là
một tính chất rất quan trọng so với các vật liệu tự
nhiên khác (mica nổi tiếng với ứng dụng sản xuất
vật liệu cách điện).
Kết luận
Sericit không có thành phần đơn thuần là khoáng
vật muscovit nh− trong một số văn liệu, là một tập
hợp các khoáng vật bao gồm thành phần chính là
khoáng vật di-vermiculit. Đi cùng với di-vermiculit
trong sericit là illit, sét xen lớp illit/smectit, và sét
xen lớp di-vermiculit/smectit. Di-vermiculit thuộc
nhóm khoáng vật sét 2:1, cấu trúc bát diện đôi
giống nh− muscovit. So với muscovit và illit, di-
vermiculit có tổng điện tích và chỉ số kali lớp xen
giữa thấp hơn.
Sericit bền hóa học, có nhiều tính chất t−ơng tự
mica nh− tính cách điện, chịu nhiệt tốt và cũng có
tính chất hạt mịn của các thành tạo sét nh− diện tích
bề mặt lớn, mịn nên có thể ứng dụng rộng rãi trong
nhiều ngành công nghiệp khác nhau nh− sản xuất
cao su, giấy, sơn và vật liệu phủ, chất dẻo, gốm, bùn
khoan, mỹ phẩm...
Nghiên cứu trên các mẫu sericit Sơn Bình (Hà
Tĩnh, Việt Nam), Nabeyama và Iwaya (Nhật Bản)
cũng cho thấy thành phần khoáng vật chủ yếu của
các sericit này là di-vermiculit.
Tài liệu dẫn
[1] S.P. Altaner & N.Vergo, 1988 : Sericite
from the Silverton caldera Colorado : Discussion.
American Mineralogist 73, 1472-1474.
[2] S.W. Bailey, 1980 : Summary of recommen-
dations of AIPEA nomenclature committee on clay
minerals. American Mineralogist 65, 1-7.
[3] F. Cirkel, 1905 : Mica - its occurrence,
exploitation and uses. Mines Branch, Dept. of the
Interior. Ottawa, Canada. 172pp.
[4] P.A. Ciullo, (Ed.), 1996 : Industrial mine-
rals and their uses : a handbook and formulary.
Noyes Publications. 640p.
[5] S. Fendorf, 2003 : GES 175, Science of
Soils. Lecture. URL :
classes/.
[6] Nguyễn Văn Hạnh, Đào Duy Anh
và nnk, 2009 : Nghiên cứu thành phần vật chất
quặng sericit Sơn Bình, Hà Tĩnh. Báo cáo chuyên đề
- Viện Khoa học Vật liệu - Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
[7] J.B. Hedrick, 2004 : Mica. p. 51.1-51.5 -
in Minerals Yearbook. U.S. Geological Survey,
Wa-shington DC.
[8] K.-H. Henning and M. STệRR, 1986 : Elec-
tron micrographs (TEM, SEM) of clays and clay
minerals. Akademie-Verlag Berlin [Schriftenreihe
fĩr geologische Wissenschaften, Bd. 25]. 352 pp.
[9] Trịnh Xuân Hòa, 2009 : Nghiên cứu tiềm
năng, giá trị sử dụng khoáng sản sericit trong các
324
thành tạo biến chất Neoproterozoi - Paleozoi hạ và
phun trào Jura - Creta Tây Bắc Việt Nam. Báo cáo
- Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản.
[10] Tran Trong Hue and Kieu Quy Nam,
2003 : Sericite mineralization in Việt Nam and its
economic significance. Journal of Geology Series
B, 22, 61-69. (Chữ Việt : Khoáng hoá sericit ở Việt
Nam và ý nghĩa kinh tế của chúng. Tạp chí Địa
chất, loạt A, Hà Nội, 273, 29-37).
[11] J. Kasbohm, J. Tarrah, K.-H. Henning,
2002 : Transmissionselektronen-mikroskopische
Untersuchungen an Feinfraktionen der Ringversu-
chsprobe "Ton Stoob" - in : Ottner, F. ; Gier, S.
(Hrsg.) : Beitrọge zur Jahrestagung Wien, 18.-20.9.
2002. Berichte der Deutschen Ton- und Tonmineral-
gruppe e.V. Band 9, 71-84.
[12] K.N. Kim, D.Y. Shin, H. Park, 2006 : High
Grade Purification of Sericite by Hydrocyclone and
Magnetic Separation. Materials Science Forum
510/511, 850-853.
[13] R. Kitagawa, S. Takeno, & I.
Sunagawa, 1983 : Surface microtopographies of
sericite crystals formed in different environmental
conditions. Mine-ralogical Journal 11, 282-296.
[14] E.S Malcolm. (Editor), 1999 : Handbook
of Soil Science. CRC Press, 1st edition. 2148pp.
[15] A. Michot, D.S. Smith, S. Degot, C.
Gault, 2008 : Thermal conductivity and specific heat
of kaolinite : Evolution with thermal treatment. Journal
of the European Ceramic Society 28, 2639-2644.
[16] D.E. Moore, R.C. Reynolds, 1997 : X-
Ray Diffraction and the Identification and Analysis of
Clay Minerals. Oxford University Press, 2nd edition.
378 pp. (Reviews in Am. Mineral. 84, 689-690).
[17] T. Hoang-Minh, 2006 : Characterization
of Clays and Clay Minerals for Industrial Applica-
tions : Substitution Non-natural Additives by Clays
in UV Protection. Dissertation - Ernst-Moritz-Arndt-
University Greifswald.
[18] T. Hoang-Minh, T.L. Le, J. Kasbohm, R.
Gieré, 2010 : UV-protection characteristics of
some clays. Applied Clay Science, doi:10.1016/j.
clay.2010.01.005.
[19] Y.S. Perng, E.I.C. Wang, 2004 :
Development of a functional filler:swelling sericite,
Tappi J. 3, 26-31.
[20] Y.S. Perng, E.I.C. Wang, C. Lu, L. Kuo,
2008 : Application of sericite to LWC coatings.
Tappi J. 7, 21-26.
[21] Ralph, J. & Chau, I., 1993-2010. Mindat.
org - the mineral and locality database. URL :
(truy cập ngày
03/02/2010).
[22] M. Rieder, G. Cavazzini, Y.S. D'Yakonov,
V.A. Frank-Kamenetskii, G. Gottardt, S.
Guggenheim, P.V. Koval, G. Muller, A.M.R.
Neiva, E.W. Radoslovich, J.L. Robert, F.P. Sassi,
H. Takeda, Z. Weiss, D.R. Wones, 1998 :
Nomenclature of the micas. The Canadian Minera-
logist 36, 905-912.
[23] F.J.A. van Ruitenbeek, T. Cudahy, M.
Hale, and F.D. van der Meer, 2005 : Tracing
fluid pathways in fossil hydrothermal systems with
near-infrared spectroscopy. Geology, 33, 7, 597-
600. DOI : 10.1130/G21375.1.
[24] P. Schroeder, 2010 : Clay Mineralogy -
Lecture. URL :
geol6550/6550schedule10.html (truy cập ngày 03-
2-2010).
[25] J. ŚRODOŃ, F. ELSASS, W.J. MCHARDY,
D.J MORGAN, 1992 : Chemistry of illite-smectite
inferred from TEM measurements of fundamental
particles. Clay Minerals 27, 2, 137-158.
[26] Đỗ Thị Vân Thanh (chủ biên), Trịnh
Hân, 2003 : Khoáng vật học. Nxb Đại học Quốc gia.
[27] T. Vanorio, M. Prasad, A. Nur, 2003 :
Elastic properties of dry clay mineral aggregates,
suspensions and sandstones. Geophysical Journal
International 155, 1, 319-326.
[28] M.A. Vicente, F. Elsass, E. Molina, M.
Robert, 1997 : Palaeoweathering in slates from
the Iberian Hercynian Massif (Spain) : investigation
by TEM of clay mineral signatures. Clay Minerals
32, 3, 435-451.
[29] G. Zhang, Z. Wei, R.E. Ferrell, 2009 :
Elastic modulus and hardness of muscovite and
rectorite determined by nanoindentation. Applied
Clay Science 43, 271-281.
[30] Chuzhou Grea Mineral Co., Ltd, 2006 :
Products (Sericite mica & Applications). URL :
(truy cập ngày 03/02/2010).
325
SUMMARY
Some issues on composition and
characteristic of sericite
In Vietnam, sericite has been interested in as a
potential industrial material. This study discusses
some issues on composition and characteristic of
sericite following with clarifying concept of
“sericite” in the international nomenclature of
micas and suggests a name “di-vermiculit” (in
Vietnamese) for main mineral of sericite. Some
characteristics of sericite and its minerals
including crystal structure, chemical composition,
mineral composition and typical physical
properties are presented in order to provide the
fundamental information for basic and application
research on sericite. The research also provides
mineral formular of di-vermiculite determined from
Son Binh sericite (Ha Tinh, Viet Nam), Nabeyama
and Iwaya sericites (Japan).
Ngày nhận bài : 1-3-2010
Tr−ờng Đại học Khoa học Tự nhiên
(Đại học Quốc gia Hà Nội)
Viện Khoa học Vật liệu
(Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
Hiện tại : Viện Địa lý - Địa chất, Tr−ờng Đại
học Tổng hợp Greifswald, CHLB Đức
File đính kèm:
mot_so_van_de_ve_thanh_phan_va_dac_diem_sericit.pdf

