Một phương pháp nghiên cứu ngưỡng mưa nhằm cảnh báo trượt lở đất
Các bản đồ phân vùng tai biến địa chất được thành lập trong thời gian vừa qua ở nhiều tỷ lệ khác nhau tại nhiều cơ quan nghiên cứu đã có những đóng góp tích cực, tuy nhiên mới giải quyết được vấn đề về dự báo địa điểm có thể xảy ra TLĐ-LBĐ, trong khi đó việc dự báo thời điểm xảy ra tai biến còn là vấn đề bỏ ngỏ.
Bạn đang xem tài liệu "Một phương pháp nghiên cứu ngưỡng mưa nhằm cảnh báo trượt lở đất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một phương pháp nghiên cứu ngưỡng mưa nhằm cảnh báo trượt lở đất
97 32(2), 97-105 Tạp chí Các khoa học về trái đất 6-2010 MộT PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU NGƯỡNG MƯA NHằM CảNH BáO TRƯợT Lở ĐấT Lê Đức An I. Mở đầu Hàng năm vào mùa m−a vùng đồi núi Việt Nam th−ờng chịu thiệt hại nặng nề về ng−ời và tài sản do tr−ợt lở đất (TLĐ) và lũ bùn đá (LBĐ), đ−ợc phản á nh th−ờng xuyên trên báo chí, cũng nh− trong các báo cáo chính thức của các địa ph−ơng. Tai biến TLĐ- LBĐ xẩy ra ở H−ơng Sơn, Hà Tĩnh ngày 19-20/9/ 2002 làm 53 ng−ời chết, 111 ng−ời bị th−ơng, thiệt hại trên 800 tỷ đồng. TLĐ và LBĐ kinh hoàng ngày 18-19/7/2004 tại các xã Du Già, Du Tiến (Yên Minh, Hà Giang) đã c−ớp đi sinh mạng của 45 ng−ời cùng 16 ng−ời bị th−ơng và xẩy ra ngày 13/9/2004 tại Phìn Ngan (Bát Xát, Lào Cai) đã làm 23 ng−ời chết... Tính riêng tại tỉnh Hà Giang trong vòng 5 năm, từ 2001 đến 2005 TLĐ-LBĐ và các thiên tai khác đã làm 109 ng−ời chết, 114 ng−ời bị th−ơng, 500 ngôi nhà bị trôi, sập, vùi lấp, hàng ngàn nhà cửa khác bị h− hại, trên 1.400.000 m3 đất đá tr−ợt lở dọc các đ−ờng giao thông, trên các s−ờn dốc, 4.800 ha lúa, ngô mất trắng, cùng nhiều công trình thủy lợi bị hủy hoại (theo Ban PCLB&GNTT tỉnh Hà Giang, 3/2006). Nhiều cố gắng nghiên cứu về tai biến địa chất đã đ−ợc tiến hành trong những năm vừa qua nhằm tìm giải pháp giảm nhẹ thiệt hại do TLĐ-LBĐ gây nên, trong đó nổi bật là công trình xây dựng bản đồ dự báo nguy cơ TLĐ-LBĐ, lũ quyét cho miền núi Việt Nam của Viện Địa Chất, Viện KH&CN Việt Nam [9]. Riêng về tai biến lũ quyét, Viện Khí t−ợng Thủy văn và Môi tr−ờng đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, phân vùng cảnh báo và đề ra các giải pháp phòng tránh [7] ; Viện cũng đã nghiên cứu lắp đặt thiết bị tự động cảnh báo lũ quyét (thiết bị VH- 022R) tại nhiều tỉnh miền núi nh− Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hà Giang, Tuyên Quang..., đến cuối 2007 đã có 90 trạm (trang TTĐT của Viện). Tuy nhiên, vấn đề các thiết bị tự động này báo động theo ng−ỡng m−a nào cho từng địa ph−ơng, và những hiệu quả cụ thể của các trạm cảnh báo này còn ch−a có thông báo chính thức. Các bản đồ phân vùng tai biến địa chất đ−ợc thành lập trong thời gian vừa qua ở nhiều tỷ lệ khác nhau tại nhiều cơ quan nghiên cứu đã có những đóng góp tích cực, tuy nhiên mới giải quyết đ−ợc vấn đề về dự báo địa điểm có thể xẩy ra TLĐ-LBĐ, trong khi đó việc dự báo thời điểm xẩy ra tai biến còn là vấn đề bỏ ngỏ. ở n−ớc ngoài, nhất là ở Mỹ đã có nhiều nghiên cứu sử dụng l−ợng m−a để nghiên cứu dự báo thời điểm tai biến xẩy ra, mà bản chất là nghiên cứu mối quan hệ giữa c−ờng độ m−a và thời gian m−a với đặc điểm địa chất, địa mạo liên quan đến độ ổn định của s−ờn trên địa bàn. Kết quả đã xác định đ−ợc ng−ỡng về c−ờng độ và thời gian m−a mà v−ợt qua ng−ỡng đó TLĐ-LBĐ sẽ xẩy ra đối với mỗi vùng cụ thể [3, 5, 8]. Trong công trình [5] đã sử dụng tài liệu lịch sử của 577 vụ TLĐ trong 26 năm (1978-2003) tại vùng Seattle (Washington), cùng tài liệu của 17 trạm đo m−a trong vùng của thời kỳ đó. Các tác giả dựa vào 91 vụ TLĐ điển hình đã tìm ra ng−ỡng của l−ợng m−a gây TLĐ của vùng này, đ−ợc thể hiện bằng quan hệ P3 = 3,5 - 0,67P15, trong đó P3 là l−ợng m−a trong 3 ngày cuối cùng tr−ớc TLĐ, P15 - l−ợng m−a trong 15 ngày tr−ớc 3 ngày cuối (đơn vị là inch). Ng−ỡng đó mới xác định là d−ới nó ch−a có TLĐ xẩy ra, còn trên mức đó l−ợng m−a gây TLĐ cho từng điểm cụ thể là rất khác nhau, vì vậy các tác giả đề nghị bổ sung một chỉ tiêu nữa : I = 3,257D-1,13, trong đó I - c−ờng độ m−a (I = P/D) và D - thời gian m−a. ở châu Âu cũng có những nghiên cứu theo h−ớng này [4, 6], trong đó các tác giả [4] đã tiến hành xây dựng đ−ờng cảnh báo R-D (l−ợng m−a và thời gian m−a) và thông báo đã tiến hành kiểm tra tại một vùng cụ thể thấy có 75/100 tr−ờng hợp TLĐ v−ợt ng−ỡng đ−ờng cảnh báo đó. Trong bài này chúng tôi sử dụng tài liệu khảo sát TLĐ trong các năm 2006-2008 tại tỉnh Hà Giang (trong khuôn khổ đề tài NCCB 70.06.06), các báo cáo về thời gian xẩy ra các dạng tai biến và 98 các thiệt hại do chúng gây ra của Sở NN&PTNT và Ban Chỉ đạo PCLB&GNTT của tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2001-2008, cùng tài liệu đo m−a ngày của 9 trạm* để nghiên cứu b−ớc đầu về ng−ỡng m−a gây TLĐ ở Hà Giang, chúng tôi mới đề cập sơ bộ trong các bài viết tr−ớc [1, 2] . II. Về mối quan hệ giữa chế độ m−a và TLĐ ở Hà Giang 1. TLĐ th−ờng gắn với các trận m−a lớn bất th−ờng Theo thống kê sơ bộ các vụ TLĐ tại 5 địa điểm là Tx Hà Giang, Vị Xuyên, Bắc Quang, Hoàng Su Phì, Xín Mần cho thấy trong 9 năm (2000-2008) có tất cả 41 trận m−a trực tiếp gây TLĐ, trong khi có đến 299 trận m−a lớn (ML) và m−a rất lớn (MRL)** đã xẩy ra (bảng 1). So sánh các giá trị trung bình của các trận m−a trực tiếp gây TLĐ (về l−ợng m−a cả trận, l−ợng m−a trung bình ngày, l−ợng m−a ngày lớn nhất) với các giá trị t−ơng ứng của các trận ML và MRL cho thấy các trận m−a ở trên th−ờng lớn gấp 1,3 đến 1,5 lần các trận ML và MRL thông th−ờng. Vì vậy có thể coi các trận m−a trực tiếp gây TLĐ là những trận m−a lớn bất th−ờng. 2. TLĐ không chỉ do một trận m−a lớn bất th−ờng quyết định Thống kê các vụ TLĐ th−ờng thấy chúng ngoài việc gắn với một trận m−a lớn bất th−ờng, còn phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện m−a tr−ớc đó nhiều ngày, trong đó có thể có các trận ML hoặc MRL (bảng 2). Điều đó cắt nghĩa hiện t−ợng có nhiều trận ML cực đại trong năm lại không gây ra TLĐ, do tr−ớc đó không có m−a, hoặc m−a ít. Bảng 1. So sánh đặc điểm các trận m−a trực tiếp gây TLĐ với các trận ML và MRL thông th−ờng Huyện, thị (tên trạm đo) Các chỉ tiêu so sánh Tx Hà Giang (Hà Giang) Vị Xuyên (Việt Lâm) Bắc Quang (Bắc Quang) Hoàng Su Phì (Hoàng Su Phì) Xín Mần (Cốc Pài) L−ợng m−a trung bình năm, 2000-2008 (mm) 2.423,2 3.618,1 4.310,9 1.640,5 1.346,5 Số trận m−a gây TLĐ có thông tin 7 9 9 9 7 L−ợng m−a trung bình mỗi trận (mm) 235,3 237,4 219,3 149,0 104,7 L−ợng m−a trung bình ngày (mm) 98,6 93,6 107,1 84,7 84,8 Đặc điểm các trận m−a trực tiếp gây TLĐ (2000- 2008 ) L−ợng m−a trung bình ngày lớn nhất (mm) 127,2 150,1 149,3 99,1 98,8 Số trận ML và MRL 42 70 113 39 35 L−ợng m−a trung bình mỗi trận (mm) 149,2 190,1 180,0 119,8 100,8 L−ợng m−a trung bình ngày (mm) 65,9 62,9 75,8 60,3 79,0 Đặc điểm các trận ML và MRL (2000- 2008) L−ợng m−a trung bình ngày lớn nhất (mm) 87,7 101,6 111,6 80,6 85,7 3. L−ợng m−a trực tiếp gây TLĐ tại mỗi vùng phụ thuộc l−ợng m−a bình quân năm của vùng ở vùng đồi tr−ớc núi và s−ờn đón gió (Bắc Quang, Vị Xuyên) có l−ợng m−a năm rất lớn (3.600- * Gồm các trạm : Hà Giang, Việt Lâm, Bắc Quang, Ngô Khê, Yên Bình, Cốc Pài, Hoàng Su Phì, Bắc Mê, Yên Minh (nguồn : Viện KTTV&MT). ** Trận ML th−ờng kéo dài trên 1 ngày và có ít nhất 1 ngày có l−ợng m−a từ 50,1 đến 100 mm, còn trận MRL - có ít nhất 1 ngày m−a trên 100 mm. 4.300 mm), các trận m−a trực tiếp gây TLĐ có giá trị trung bình lớn (220-235 mm), trong khi ở các thung lũng giữa núi và trên cao nguyên (Mèo Vạc, Xín Mần, Hoàng Su Phì) có l−ợng m−a năm nhỏ (1.300-1.600 mm) thì l−ợng m−a trực tiếp gây TLĐ cũng nhỏ (105-150 mm), đồng thời chênh lệch giữa l−ợng m−a đó với l−ợng m−a của các trận ML và MRL thông th−ờng cũng nhỏ hơn vùng nhiều m−a (bảng 1). 99 Bảng 2. L−ợng m−a và c−ờng độ m−a của một số đợt m−a gây TLĐ lựa chọn L−ợng m−a (mm)/số ngày C−ờng độ m−a (mm/h )** Năm : L−ợng m−a (mm ) Địa điểm Đợt m−a kéo dài (ngày/tháng) Pha chuẩn bị (Ppr) Pha tác động (Pef ) Pha chuẩn bị (Ipr) Pha tác động (Ief) Số hiệu trên biểu đồ 2000 2.115,8 3.572,5 Tx Hà Giang Vị Xuyên 10-22/7 9-22/7 125,4/12 242,0/13 168,4/1 229,0/1 0,435 0,775 7,016 9,541 o 11 o 12 2001 2.262,1 2.921,5 1.846,8 1.571,6 1.342,6 1.133,9 Tx Hà Giang Vị Xuyên Yên Bình Bắc Mê Hoàng Su Phì Xín Mần 19/6-4/7 26/6-4/7 26/6-4/7 27/6-4/7 27/6-4/7 27/6-4/7 377,3/15 200,0/8 158,1/8 113,6/7 147,7/7 129,6/7 *124,0/1 175,0/1 118,6/1 *128,1/1 *121,8/1 *94,1/1 1,048 1,041 0,823 0,676 0,879 0,771 5,116 7,291 4,941 5,337 5,075 3,945 o 9 o 10 + 11 + 12 + 13 + 14 2002 3.081,8 1.846,8 1.892,5 Ngô Khê Yên Bình Hoàng Su Phì 10-15/8 9-16/8 8-16/8 282,2/5 310,8/7 219,6/7 155,7/1 *166,4/1 125,7/2 2,351 1,850 1,307 6,487 6,933 2,618 o 8 + 9 + 10 2003 1.567,5 693,9 Hoàng Su Phì Xín Mần 27/6-2/7 27/6-3/7 106,1/5 57,0/6 *94,9/1 *95,6/1 0,884 0,395 3,954 3,983 + 7 + 8 2004 2.950,8 3.428,6 2.263,4 1.929,5 1.209,2 1.549,6 Vị Xuyên Bắc Quang Ngô Khê Yên Bình Yên Minh Hoàng Su Phì 13-16/5 10-16/5 13-16/5 13-16/5 14-16/5 13-16/5 64,5/3 133,1/6 74,9/3 34,8/3 32,3/3 69,3/3 150,5/1 *188,9/1 *189,5/1 111,0/1 59,0/1 *112,0/1 0,895 0,924 1,040 0,483 0,673 0,962 6,270 7,871 7,895 4,625 2,458 4,666 o 5 o 6 o 7 + 4 + 5 + 6 2007 2.954,8 4.280,0 1.622,2 Tx Hà Giang Vị Xuyên Hoàng Su Phì 22/7-31/7 22/7-3/8 16-28/7 18-30/7 306,8/9 306,8/9 541,5/12 80,9/11 107,5/1 *409,4/4 *359,0/1 108,1/2 1,420 1,420 1,880 0,306 4,479 4,264 14,958 2,252 o 3 o 3' o 4 + 3 2008 3.051,2 4.262,5 2.385,0 2.105,3 Tx Hà Giang Vị Xuyên Hoàng Su Phì Xín Mần 23-28/8 25-29/8 23-27/8 23-27/8 160,3/5 196,0/4 135,0/4 40,5/4 *205,7/1 115,0/1 *167,0/1 *156,0/1 1,335 2,041 1,406 0,421 8,570 4,791 6,958 6,500 o 1 o 2 + 1 + 2 * Ngày m−a cực đại trong năm, ** C−ờng độ m−a trung bình của cả pha m−a 4. Thời gian xẩy ra TLĐ TLĐ chủ yếu xẩy ra vào ba tháng 6, 7 và 8, là những tháng có l−ợng m−a lớn nhất trong năm. Ngoài ra TLĐ cũng xẩy ra vào tháng 5, và gặp ít hơn vào tháng 4, hoặc tháng 9, 10. Chúng th−ờng xẩy ra vào các tháng có l−ợng m−a cực đại và vào ngày m−a cực đại trong năm, nh−ng không phải là điều kiện bắt buộc, vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. 5. Diễn biến tiến trình m−a gây TLĐ Thông th−ờng khi m−a kéo dài và c−ờng độ m−a tăng đến một ng−ỡng nào đó thì xẩy ra TLĐ ở những taluy đ−ờng làm quá dốc, hoặc các vách bạt thẳng đứng ; m−a và c−ờng độ m−a tiếp tục tăng sẽ xẩy ra hàng loạt tr−ợt lở nghiêm trọng dọc đ−ờng giao thông ; nếu m−a và c−ờng độ m−a tiếp tục gia tăng sẽ xẩy ra đồng loạt TLĐ ở nhiều địa điểm, cả dọc 100 theo đ−ờng giao thông (s−ờn dốc do nhân sinh), cả trên các s−ờn thung lũng suối cấp 1-3 (s−ờn dốc tự nhiên) và kèm theo LBĐ. Diễn biến nh− trên thấy rõ vào cuối tháng 7 đầu tháng 8/ 2007 tại Tx Hà Giang, Vị Xuyên và lân cận : ngày 29-31/7 bắt đầu có một số điểm TLĐ ở Tx Hà Giang, nh−ng đến sáng 3/8/2007, sau khi trận MRL tiếp tục mạnh mẽ thì trong nội thị đã có hàng chục điểm TLĐ, và ở Phong Quang, Tùng Bá (Vị Xuyên) đồng loạt có nhiều điểm TLĐ trên s−ờn đồi và s−ờn thung lũng suối cấp 2, đồng thời xẩy ra LBĐ ở Tùng Bá. III. Nghiên cứu ng−ỡng m−a gây TLĐ ở tỉnh Hà Giang 1. Một số khó khăn a) Hà Giang là một tỉnh miền núi có địa hình phân dị và phân cắt rất phức tạp, l−ợng m−a phân bố rất không đồng đều theo lãnh thổ, vì vậy ng−ỡng m−a gây TLĐ sẽ rất khác nhau cho từng vùng cụ thể (vùng đồi tr−ớc núi, vùng s−ờn đón gió, trên mặt cao nguyên...). Có thể quy −ớc chia lãnh thổ thành các vùng có chế độ m−a khác nhau : vùng nhiều m−a (3.000-4.000 mm, Bắc Quang - Vị Xuyên), vùng m−a trung bình (2.000- 2.500 mm, Tx Hà Giang, Yên Bình...) và vùng ít m−a (1.300-1.600 mm, Hoàng Su phì, Xí Mần, Yên Minh...). b) Tại tỉnh Hà Giang có rất ít trạm đo m−a ; trong nghiên cứu này một trạm đại diện cho một vùng diện tích trung bình 700 km2, vì vậy rất khó để có thể gắn các vụ TLĐ với các số liệu m−a cụ thể tại các trạm. Điều đó hạn chế rất nhiều đến kết quả nghiên cứu. Các vụ TLĐ xẩy ra ở Tx Hà Giang, nơi có trạm đo m−a từ nhiều năm nay là một tr−ờng hợp lý t−ởng. Để khắc phục tình trạng thiếu trạm đo m−a tại các địa điểm có TLĐ, chúng tôi chỉ nghiên cứu những vụ tai biến xẩy ra trên diện rộng, do các đợt m−a lớn kéo dài trên phạm vi phần lớn lãnh thổ của tỉnh. Trong tr−ờng hợp này l−ợng m−a sẽ đồng nhất hơn theo lãnh thổ, và do đó có thể gán số liệu m−a của trạm cho một vụ TLĐ ở khoảng cách xa hơn, so với các trận m−a khu biệt, tại các địa điểm hẹp. c) Số liệu về các vụ TLĐ đã xẩy ra trong 10-15 năm gần đây th−ờng tản mạn, thiếu cụ thể ; hiện ch−a xây dựng đ−ợc một cơ sở dữ liệu về TLĐ theo một quy cách thống nhất, ch−a tách riêng đ−ợc từng điểm tai biến cụ thể. Điều này hạn chế việc triển khai nghiên cứu theo h−ớng thống kê, định l−ợng. 2. Hai giai đoạn phát triển của một vụ TLĐ Theo tài liệu khảo sát kết hợp với các tài liệu đo m−a đã nêu trên, có thể khẳng định đại đa số các vụ TLĐ luôn đ−ợc gây ra bởi hai pha m−a khác nhau rõ ràng (bảng 2). Pha 1 có thể gọi là pha chuẩn bị, với các trận m−a nối tiếp nhau kéo dài nhiều ngày, trong đó có thể có những trận ML hoặc MRL. Pha m−a này chủ yếu làm tăng độ ẩm của đất, làm giảm độ gắn kết vật liệu, và giảm độ ổn định s−ờn. Pha 2, có thể gọi là pha tác động, th−ờng với một trận m−a lớn bất th−ờng, trực tiếp gây ra tai biến. Pha này trực tiếp phá vỡ độ ổn định của s−ờn và cung cấp động năng vận chuyển bùn đá. L−ợng m−a và c−ờng độ m−a gây TLĐ đều đ−ợc phân biệt thành hai pha nh− vậy. 3. Quy trình nghiên cứu ng−ỡng m−a gây TLĐ Khác với các tác giả Mỹ sử dụng số liệu của từng điểm TLĐ, trong nghiên cứu này, do điều kiện hạn chế về cơ sở dữ liệu, đã tiến hành theo cách xây dựng biểu đồ cho các đợt TLĐ khác nhau, trong đó mỗi đợt gồm nhiều điểm tai biến xẩy ra đồng loạt trên địa bàn. Thí dụ, đợt TLĐ ở Tx Hà Giang 29/7- 3/8/2007 có hàng chục địa điểm TLĐ trong nội thị [1] sẽ đ−ợc thể hiện nh− một điểm trên biểu đồ. Các b−ớc và nội dung nghiên cứu gồm : a) Xây dựng biểu đồ ng−ỡng m−a gây TLĐ trong mối quan hệ giữa l−ợng m−a pha tác động (Pef) với l−ợng m−a pha chuẩn bị (Ppr), trên đó đ−ờng biểu diễn đ−ợc tạo riêng biệt cho các vùng nhiều m−a và vùng ít m−a (để đơn giản, chia 2 vùng). b) Xây dựng biểu đồ ng−ỡng c−ờng độ m−a gây TLĐ trong mối quan hệ giữa c−ờng độ m−a tác động (Ief) với c−ờng độ m−a chuẩn bị (Ipr), và cũng nh− trên, đ−ờng biểu diễn dạng tuyến tính đ−ợc tạo riêng biệt cho các vùng nhiều m−a và vùng ít m−a. c) Ngoài ra cũng xây dựng biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa l−ợng m−a tích lũy tr−ớc TLĐ (P) với thời gian đợt m−a kéo dài tr−ớc tai biến (D). Biểu đồ này có thể sử dụng nh− một công cụ để cảnh báo mức độ nguy hiểm của các trận ML, MRL [1]. 4. Kết quả và thảo luận Để xây dựng các biểu đồ trên, chúng tôi đã lựa chọn 26 đợt TLĐ xẩy ra từ năm 2000 đến năm 2008 trên địa bàn tỉnh có mối liên hệ khá rõ với các tài liệu đo m−a (bảng 2). 101 a) Biểu đồ quan hệ Pef vμ Ppr Trên biểu đồ (hình 1) các điểm đại diện cho vùng nhiều m−a phân bố khá tách biệt với vùng ít m−a. Ng−ỡng m−a gây TLĐ tại các vùng nhiều m−a có quan hệ : Pef = -0,27Ppr + 167,90 ; với Ppr ≥ 64,5 mm ♦ Ng−ỡng m−a gây TLĐ cho vùng Tx Hà Giang và lân cận là đáng tin t−ởng hơn cả (vì có trạm đo m−a tại chỗ) và có dạng : Pef = -0,335Ppr + 210,371 ; với Ppr ≥ 125,4 mm ♦ Cho vùng ít m−a, ng−ỡng m−a gây tai biến : Pef = -0,693Ppr + 135,138 ; với Ppr ≥ 34,8 mm ♦ Trong đó ng−ỡng m−a cho vùng Hoàng Su Phì có dạng : Pef = - 0,464Ppr + 144,203 ; với Ppr ≥ 69,3 mm b) Biểu đồ quan hệ Ief vμ Ipr C−ờng độ m−a tính trung bình cho từng pha m−a (hình 2). ♦ Đối với vùng nhiều m−a, ng−ỡng c−ờng độ m−a gây TLĐ có quan hệ : Ief = - 3,016 Ipr + 8,328 ; với Ipr ≥ 0,435 (Ief = Pef/Def ; Ipr = Ppr/Dpr ; đơn vị : mm/h) Ng−ỡng c−ờng độ m−a này có độ tin cậy cao vì thuộc vùng Tx Hà Giang . ♦ Còn đối với vùng ít m−a, ng−ỡng c−ờng độ m−a có dạng : Ief = - 5,491 Ipr + 6,152 ; với Ipr ≥ 0,395 Hình 1. Ng−ỡng l−ợng m−a gây TLĐ 102 Hình 2. Ng−ỡng c−ờng độ m−a gây TLĐ Từ các biểu thức nêu trên có thể nhận thấy, ng−ỡng l−ợng m−a pha tác động gây TLĐ (Pef) cho vùng nhiều m−a là khoảng 150-170 mm, còn cho vùng ít m−a là 110 mm. C−ờng độ m−a pha tác động gây tai biến (Ief) ở vùng nhiều m−a là 7,0 và ở vùng ít m−a là 4,0 mm/h. Để so sánh vùng nhiều m−a với vùng ít m−a, từ bảng 2 có thể tính các giá trị trung bình của các yếu tố D, P và I. Kết quả cho thấy : a) ở vùng nhiều m−a, l−ợng m−a tác động (Pef) chỉ bằng 80 % l−ợng m−a chuẩn bị (Ppr), trong khi đó ở vùng ít m−a, l−ợng m−a tác động lên đến 120 % l−ợng m−a chuẩn bị. Trái lại , về c−ờng độ m−a, ở cả vùng nhiều m−a lẫn vùng ít m−a, c−ờng độ m−a tác động lớn hơn rất nhiều c−ờng độ m−a chuẩn bị, gấp đến 5,4-5,9 lần. b) L−ợng m−a chuẩn bị ở vùng nhiều m−a gấp 2 lần vùng ít m−a, trong khi l−ợng m−a tác động vùng nhiều m−a chỉ gấp 1,3 lần vùng ít m−a . c) C−ờng độ m−a chuẩn bị và tác động ở vùng nhiều m−a gấp 1,5-1,7 lần các giá trị t−ơng ứng của vùng ít m−a. d) Số ngày m−a chuẩn bị ở vùng nhiều m−a là 8, trong khi ở vùng ít m−a là 6. Thời gian m−a tác động thông th−ờng là 1 ngày (có thể đến 4 ngày). c) Biểu đồ quan hệ P vμ D Trên biểu đồ (hình 3), P là l−ợng m−a tích lũy tr−ớc TLĐ, còn D là l−ợng thời gian trong đợt m−a tr−ớc TLĐ. Biểu đồ đ−ợc xây dựng cho Tx Hà Giang và lân cận. Nh− trên đã trình bầy, ng−ỡng m−a gây TLĐ ở vùng này có dạng Pef = - 0,335Ppr + 210,371. Nh− vậy, về mặt lý thuyết l−ợng m−a chuẩn bị cực đại có thể đạt đến 627,9 mm và l−ợng m−a tác động cực đại đến 210,3 mm. Nh−ng thực tế căn cứ vào số liệu đo m−a năm 2000 và 2007, giá trị Ppr dao động trong khoảng 125,4 đến 306,8mm, còn Pef từ 107,5 đến 168,4 mm. TLĐ xẩy ra không chỉ do tổng l−ợng m−a lớn, mà còn phụ thuộc vào tiến trình m−a, tức 103 Hình 3. Quan hệ giữa l−ợng m−a tích luỹ và thời gian m−a tr−ớc TLĐ tại Tx Hà Giang và lân cận là vào sự phân bố l−ợng m−a đó theo thời gian tr−ớc TLĐ, đ−ợc phản ánh trên biểu đồ P-D (hình 3). Đ−ờng biểu diễn quan hệ P-D cho Tx Hà Giang và lân cận đ−ợc lập dựa trên các giá trị trung bình của l−ợng m−a tích lũy tr−ớc TLĐ của năm 2000 và 2007 (bảng 3). Đ−ờng này cùng với 2 đ−ờng phụ (các giá trị cao và thấp hơn giá trị trung bình) đã chia biểu đồ thành 3 tr−ờng : tr−ờng TLĐ, tr−ờng có nguy cơ cao TLĐ, tr−ờng có ít và không có nguy cơ TLĐ. Biểu đồ này có thể dùng để cập nhật các số liệu m−a hàng ngày trong một đợt m−a kéo dài tại địa bàn để đánh giá nguy cơ xẩy ra TLĐ. Nếu số liệu đo m−a cập nhật nằm trong tr−ờng TLĐ, đây là cơ sở để có thể quyết định cảnh báo trong cộng đồng. Đ−ờng quan hệ P-D có thể gọi là đ−ờng cảnh báo. d) Những l−u ý - Các ng−ỡng m−a cho mỗi vùng đ−ợc nêu ở trên không những phản ánh đặc điểm về l−ợng m−a năm mà còn phản ánh tổng hợp các đặc thù của vùng đó về địa chất, địa mạo, lớp phủ và các tác động nhân sinh. - Trong pha m−a tác động, tốt nhất là sử dụng số liệu đo m−a từng giờ hoặc 6 giờ , nh− vậy đ−ờng cảnh báo mới tiệm cận đ−ợc với thực trạng m−a, do đó việc cảnh báo mới có thể có kết quả tốt. - Việc xây dựng các biểu đồ trên đây chỉ đ−ợc xem là một thử nghiệm có tính chất tìm tòi, với khó Bảng 3. L−ợng m−a tích lũy (P) tr−ớc TLĐ tại Tx Hà Giang và lân cận P(mm) Thời gian, D* (ngày) Năm 2000 Năm 2007 Giá trị P trung bình 1 168,4 107,5 137,9 2 189,5 115,9 152,7 3 213,7 222,5 218,1 4 232,9 236,0 234,4 5 234,7 309,8 272,2 6 234,8 327,1 280,9 7 237,3 327,1 282,2 8 240,6 327,8 284,2 9 246,8 364,9 305,8 10 265,1 414,3 339,7 11 273,4 12 273,8 13 293,8 * Thời gian m−a tr−ớc TLĐ 104 khăn chính hiện nay là thiếu số liệu đo m−a cụ thể tại những địa bàn xẩy ra TLĐ-LBĐ ; do đó các ng−ỡng m−a đ−a ra th−ờng khó phản ánh đúng thực tế khách quan, ảnh h−ởng lớn đến hiệu quả cảnh báo. Kết luận Qua nghiên cứu thử nghiệm tìm ng−ỡng m−a gây TLĐ ở tỉnh Hà Giang có thể nêu một số điểm chủ yếu sau : 1. Ng−ỡng m−a gây TLĐ là khác nhau cho các vùng khác nhau của lãnh thổ, phụ thuộc vào l−ợng m−a năm và điều kiện địa chất, địa mạo và tác động của con ng−ời, thậm chí còn có thể khác nhau cả vào đầu mùa hoặc cuối mùa m−a tại cùng một địa ph−ơng. Không thể có một ng−ỡng m−a thống nhất cho một tỉnh và ngay cả cho một huyện. 2. Các trận m−a gây TLĐ th−ờng là những trận m−a lớn bất th−ờng, lớn hơn các trận m−a lớn thông th−ờng trong mùa m−a. Một đợt m−a gây tai biến này th−ờng có hai pha : pha m−a chuẩn bị dài ngày tr−ớc tai biến và pha m−a tác động, trực tiếp gây tai biến, với một trận m−a lớn bất th−ờng . 3. Ng−ỡng m−a gây TLĐ cũng gồm hai thành phần : ng−ỡng m−a chuẩn bị và ng−ỡng m−a tác động (gồm các yếu tố : Ppr, Pef, Ipr và Ief). Đối với vùng Tx Hà Giang và lân cận các ng−ỡng đó đ−ợc thể hiện bằng các biểu thức : Pef = -0,335Ppr + 210,371 (đơn vị : mm) và Ief = -3,016Ipr + 8,328 (đơn vị : mm/h) Đồng thời đ−ờng biểu diễn quan hệ l−ợng m−a tích lũy P và thời gian m−a tr−ớc tai biến D (hình 3) đ−ợc xem nh− đ−ờng cảnh báo, dùng để theo dõi, cảnh báo mức độ nguy hiểm của các trận m−a lớn. 4. Công việc cấp bách tr−ớc mắt là xây dựng cơ sở dữ liệu về loại hình tai biến này theo tài liệu lịch sử cho 15-20 năm gần đây. Đồng thời cần xây dựng một mạng l−ới đầy đủ các trạm đo m−a tại các xã vùng trọng điểm, có nguy cơ xẩy ra TLĐ vào mùa m−a bão. 5. Để việc cảnh báo tai biến TLĐ có hiệu quả thiết thực, cần tổ chức các trung tâm, nơi tập hợp cơ sở dữ liệu và các thông tin về dự báo bão lũ, cập nhật liên tục và phân tích kịp thời các số liệu đo m−a trên địa bàn để có thể đ−a ra quyết định cảnh báo chính xác trong cộng đồng. Điều này đòi hỏi một mạng l−ới thông tin liên lạc và truyền số liệu tốt, cùng một đội ngũ cán bộ thông thạo công việc và am hiểu điều kiện tự nhiên và xã hội địa ph−ơng. Việc cảnh báo TLĐ ngoài dựa theo ng−ỡng m−a, còn cần kết hợp với các ph−ơng pháp thích hợp khác, nh− lập các trạm đo biến dạng s−ờn tại các vùng trọng điểm,... Tài liệu dẫn [1] Lê Đức An, Uông Đình Khanh, Tống Phúc Tuấn, Nguyễn Ngọc Thành, 2008 : Tai biến tr−ợt lở s−ờn tại Tx Hà Giang và vấn đề cảnh báo. Tc CKHvTĐ, T. 30, 3, 225-232. Hà Nội. [2] Lê Đức An, 2008 : Một số vấn đề về nghiên cứu tr−ợt lở s−ờn và dự báo chúng. TT các BC KH, Hội nghị KHĐLTQ III, Hà Nội 16-12-2008, 28-36, Hà Nội. [3] Baum R.L., 2007 : Landslide warning capa- bilities in the United States. 2007GSA Denver Annual Meeting (28-31 October 2007), Session 162. Abstracts. [4] N. Casagli, A.I. Benedetti, M. Palmieri, 2003 : Rainfall thresholds for landslides in Enilia-Romagna (Italy). Abstracts from the meeting held in Nice, France, 6-11 April 2003 (EGS-EGU-EUG Joint Assembley). [5] A.F. Chleborad, R.L. Baum, J.W. Godt, 2006 : Rainfall thresholds for forecasting landslides in the Seattle, Washington, area -Exceedance and probability. U.S. Geological Survey Open-File Report 2006-1064. [6] R. Giannecchini, 2006 : Relationship between rainfall and shallow landslides in the Sou- thern Apuan Alps (Italy). Natural Hazards and Earth system Science, V.6, Is.3, 357-364, Copernicus. Abstract. [7] Trần Thục, L∙ Thanh Hà, 2005 : Về công tác phân vùng, cảnh báo và giải pháp phòng tránh lũ quyét ở miền núi Việt Nam. Tài liệu HTKH ngày 24-12-2005 tại Hà Nội, Bộ KH&CN. [8] L. S. E. Wieczorek, B.A. Morgan, R.M. Wooten, M. Morrissey, 2009 : An examination of selected historical rainfall-induced debris-flow events within the Central and Southern Appalachian Mountains of the Eastern United States. U.S. Geo- logical Survey Open-File Report 2009-1155. 105 [9] Nguyễn Trọng Yêm (chủ nhiệm), 2006 : Nghiên cứu đánh giá tr−ợt lở, lũ quyét - lũ bùn đá một số vùng nguy hiểm ở miền núi Bắc Bộ, kiến nghị các giải pháp phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại. Đề tài cấp NN KC-08-01BS. L−u trữ Viện Địa chất, Viện KH&CN VN, Hà Nội. SUMMARY A method for study of rainfall thresholds for landslide warning To follow the experience of U.S. and Euro- pean scientists using the rainfall thresholds for landslide warning, in this paper the author attempts to establish the preliminary rainfall thresholds causing landslides in Ha Giang province, on the basis of field works (2006-2008), the reports about natural hazards of locality, and the rainfall data of the main rain gauges of Province during the period of 2000-2008. Two rain phases of a storm evolution causing landslides were determined, as phase of preparation and phase of effect. The rains directly caused this disaster(in phase of effect) are often unusual big rainfalls. Rainfall thresholds were defined for Ha Giang Town, with : Pef = -0.335Ppr + 210.371 and Ief = -3.016 Ipr + 8.328. At the same time a alert line of landslides for location had been done on the basis of P-D chart compiling. Ngày nhận bài : 09-12-2009 Viện Địa lý (Viện KH&CN Việt Nam)
File đính kèm:
- mot_phuong_phap_nghien_cuu_nguong_mua_nham_canh_bao_truot_lo.pdf