Làm rõ hơn về các khoản doanh thu, chi phí làm phát sinh chênh lệch trong hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong việc xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn luôn luôn tồn tại các
khoản chênh lệch trong việc xác định thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán do sự khác
biệt giữa quy định của cơ quan thuế và các nguyên tắc chuẩn mực kế toán. “Chênh lệch
tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn” là 2 cụm từ được sử dụng để minh họa cho sự không
đồng nhất này.
Bạn đang xem tài liệu "Làm rõ hơn về các khoản doanh thu, chi phí làm phát sinh chênh lệch trong hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Làm rõ hơn về các khoản doanh thu, chi phí làm phát sinh chênh lệch trong hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 73 LÀM RÕ HƠN VỀ CÁC KHOẢN DOANH THU, CHI PHÍ LÀM PHÁT SINH CHÊNH LỆCH TRONG HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Trần Thị Lan Hƣơng1 TÓM TẮT Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn luôn luôn tồn tại các khoản chênh lệch trong việc xác định thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán do sự khác biệt giữa quy định của cơ quan thuế và các nguyên tắc chuẩn mực kế toán. “Chênh lệch tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn” là 2 cụm từ được sử dụng để minh họa cho sự không đồng nhất này. Từ khóa: Thu nhập chịu thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận kế toán, chênh lệch vĩnh viễn, chênh lệch tạm thời 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là hai khái niệm có mối liên hệ mật thiết với nhau trong quá trình xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Chính sự khác nhau trong quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp với các nguyên tắc chế độ kế toán trong việc hạch toán doanh thu và chi phí làm phát sinh chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn dẫn đến lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không có đƣợc sự đồng nhất trong kỳ kế toán. Trong nội dung bài viết này, tác giả đi vào phân tích sự khác nhau và một số nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giữa việc kế toán xác định lợi nhuận so với thu nhập chịu thuế đƣợc ghi nhận theo cơ quan thuế. 2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2.1. Lợi nhuận kế toán (Accouting Profit/Loss) Theo VAS 17 Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của 1 kỳ, trƣớc khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, đƣợc xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán. Lợi nhuận kế toán phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng nhƣ: chính sách khấu hao, chính sách phân bổ tài sản đã xuất dùng, chính sách ghi nhận doanh thu, chính sách và phƣơng pháp tập hợp chi phí tính giá thành, Các chính sách này đƣợc thuyết minh chi tiết trong thuyết minh Báo cáo tài chính. 1 ThS. Giảng viên khoa KT-QTKD, Trường Đại học Hồng Đức TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 74 2.2. Thu nhập chịu thuế (Taxable Profit / Tax loss) Theo VAS 17, Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, đƣợc xác định theo qui định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi đƣợc). Khoản chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán chính là các khoản chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời đã đƣợc đề cập. Hai khái niệm này có gì khác nhau, trƣớc hết hãy so sánh các cách xác định các công thức tính lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Lợi nhuận kế toán = Doanh thu và thu nhập khác theo quy định của kế toán - Chi phí theo quy định của kế toán. Dẫn đến Thuế TNDN phải nộp theo kế toán = Lợi nhuận kế toán x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (t%) Trong khi đó Thu nhập chịu thuế TNDN = Doanh thu và thu nhập khác theo quy định của thuế - Chi phí theo quy định của thuế Theo đó: Thuế TNDN phải nộp theo thuế = Thu nhập chịu thuế TNDN x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (t%) Tại doanh nghiệp, các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí đƣợc hạch toán theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, trong khi đó cơ quan thuế lại yêu cầu ghi nhận theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhƣ vậy, sự khác biệt này xảy ra là do có điểm khác nhau giữa nguyên tắc chế độ kế toán và quy định của cơ quan thuế trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí. Trong kế toán, “Chênh lệch tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn” là 2 cụm từ đƣợc sử dụng để mô tả sự khác biệt này. 2.3. Chênh lệch vĩnh viễn (Permanent Difference) Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 17, các khoản chênh lệch vĩnh viễn là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí đƣợc ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhƣng lại không đƣợc tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, chênh lệch vĩnh viễn có thể xảy ra trong các trƣờng hợp sau: Thứ nhất, khoản doanh thu đƣợc kế toán ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhƣng không đƣợc tính vào thu nhập chịu thuế nhƣ: Thu nhập từ cổ tức đƣợc chia, lãi trái phiếu đƣợc nhận Thứ hai, khoản chi phí kế toán đƣợc kế toán ghi nhận vào chi phí hợp lý nhƣng không đƣợc tính vào chi phí đƣợc trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo cơ TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 75 quan thuế nhƣ: Chi phí phạt vi phạm hành chính, Hoặc những khoản chi phí vƣợt quá định mức đƣợc kế toán ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhƣng không đƣợc tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣ: chi phí quảng cáo, hoa hồng vƣợt định mức quy định, chi trả lãi vay của đối tƣợng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vƣợt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm vay, chi trang phục cho ngƣời lao động bằng tiền vƣợt quá 05 triệu đồng/ngƣời/năm, phần chi vƣợt quá 01 triệu đồng/tháng/ngƣời để trích quỹ hƣu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hƣu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho ngƣời lao động, phần chi phí thuê tài sản cố định vƣợt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trƣớc. Thứ ba, theo Thông tƣ 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hƣớng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi hành luật thuế TNDN: các khoản chi phí đƣợc khấu trừ khi thỏa mãn các điều kiện “Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp (DN); khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp; khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”. Nhƣ vậy, dƣới góc độ kế toán khi phát sinh các khoản chi kế toán sẽ phải ghi tăng chi phí của khoản chi này, tuy nhiên theo quy định của thuế TNDN thì những khoản chi này phải đầy đủ cả 03 điều kiện nêu trên mới đƣợc phép ghi nhận vào chi phí đƣợc trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, khi có bất kỳ một khoản chi nào tại DN không đáp ứng đủ 03 điều kiện kể trên thì sẽ làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. Thứ tư, “chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trƣờng hợp bất khả kháng khác không đƣợc bồi thƣờng” và “hàng hóa bị hƣ hỏng do hết hạn sử dụng, bị hƣ hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên không đƣợc bồi thƣờng”. Theo quy định của Thông tƣ số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi bổ sung Thông tƣ số 78/2014/TT-BTC thì những khoản chi nêu trên nếu có đầy đủ hồ sơ bao gồm chứng từ, bằng chứng hợp pháp hợp lệ thì sẽ là chi phí đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Ngƣợc lại, nếu không đầy đủ sẽ không đƣợc coi là chi phí hợp lý của DN. Tuy nhiên, theo quy định của kế toán thì khi phát sinh những khoản thiệt hại này thì phải ghi nhận vào chi phí của DN sau khi đã trừ đi phần dự phòng tổn thất (nếu có), trƣờng hợp này làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. Thứ năm, chi liên quan đến khấu hao TSCĐ “phần trích khấu hao vƣợt định mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ”, “phần trích khấu hao tƣơng ứng với phần nguyên giá vƣợt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với xe ô tô chở 09 chỗ ngồi trở xuống”, “phần trích khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ”, “Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh đƣợc thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính)”- Thông tƣ 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hƣớng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN Với quy định của kế toán định kỳ sẽ tính và ghi nhận khấu hao TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 76 TSCĐ của DN, và khoản khấu hao này làm tăng chi phí liên quan đến các bộ phận sử dụng TSCĐ; tuy nhiên, những mức khấu hao này lại phải thực hiện theo quy định của chính sách thuế mới đƣợc coi là chi phí hợp lý, ví dụ nhƣ phần khấu hao của TSCĐ trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với DN không kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn sẽ không đƣợc coi là chi phí đƣợc trừ và làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. Thứ sáu, “phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức thì sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thua nhập doanh nghiệp”- Thông tư số 96/2015/TT-BTC về thuế TNDN. Theo kế toán khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lƣợng, hàng hóa đều ghi nhận vào chi phí của DN, tuy nhiên theo chính sách thuế thì chỉ đƣợc trừ những chi phí trong định mức, còn phần chi phí vƣợt định mức sẽ không đƣợc coi là chi phí hợp lý. Nhƣ vậy, trƣờng hợp này làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế. Thứ bảy, “chi phí của DN mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn được phép lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN theo Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014) nhưng không lập bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ”. Điều này có nghĩa là nếu kèm theo Bảng kê là các chứng từ thanh toán thì các chi phí thu mua sẽ là chi phí hợp lý, ngƣợc lại các chi phí thu mua nếu thiếu Bảng kê hoặc chứng từ thanh toán thì sẽ không đƣợc ghi nhận là chi phí đƣợc trừ. Tuy nhiên, theo quy định của kế toán thì khi phát sinh các chi phí thu mua và giá mua đều phải ghi nhận tăng tài sản của DN nên đối với trƣờng hợp không đầy đủ chứng từ làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. Thứ tám, “chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động DN đã hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật”, “Các khoản tiền lương, tiền thưởng chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, tổng Giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, tổng công ty”, “tiền lương, tiền công của chủ DN tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành SXKD”- Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 và Thông tư số 96/2015/TT-BTC về thuế TNDN. Tức là những khoản tiền lƣơng, tiền công, bảo hiểm nhân thọ cho ngƣời lao động trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD bắt buộc phải đƣợc quy định rõ trong chính sách của DN và có hồ sơ thanh toán hợp pháp mới đƣợc xác định là chi phí đƣợc trừ, còn theo kế toán khi phát sinh các khoản chi này đều đƣợc ghi nhận là chi phí trong kỳ của DN. Do đó, trƣờng hợp này làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. Thứ chín, xác định lỗ và chuyển lỗ “Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chƣa bao gồm các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ các năm trƣớc TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 77 chuyển sang. DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ liên tục không quá 05 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ”. Điều này có thể hiểu theo quy định của chính sách thuế thì khoản lỗ đƣợc coi là một khoản chi phí đƣợc trừ của DN để xác định thu nhập tính thuế, tuy nhiên, theo kế toán thì khi xác định tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế không có yếu tố khoản lỗ đƣợc kết chuyển phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. Hơn nữa, bản thân khoản lỗ đƣợc kết chuyển cũng vẫn sẽ xảy ra, đó là có sự khác biệt giữa khoản lỗ đƣợc kết chuyển theo DN tự xác định và khoản lỗ đƣợc kết chuyển theo số liệu kiểm tra quyết toán của cơ quan thuế và khoản lỗ quá thời hạn 05 năm sẽ không đƣợc kết chuyển vào thu nhập tính thuế nữa. Thứ mười, phần trích các quỹ, “DN đƣợc thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đƣợc trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trƣớc khi tính Thuế TNDN để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN”. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của chính sách thuế và kế toán đều đƣợc ghi nhận là chi phí, tuy nhiên trƣờng hợp quỹ này sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% thì theo cơ quan thuế phần chi phí này không đƣợc coi là chi phí đƣợc khấu trừ phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. Tƣơng tự, đối với mức trích lập dự phòng tiền lƣơng 17% tiền lƣơng thực hiện, sẽ không đƣợc chính sách thuế ghi nhận là chi phí hợp lý trong “trƣờng hợp năm trƣớc DN có trích lập quỹ dự phòng tiền lƣơng mà sau 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính DN chƣa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lƣơng” hoặc khoản trích lập này làm cho DN bị lỗ, các khoản chi phí liên quan đến chuyển nhƣợng vốn, chuyển nhƣợng chứng khoán, chuyển nhƣợng bất động sản. 2.4. Chênh lệch tạm thời (Temporary Difference) Các khoản chênh lệch tạm thời: là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí đƣợc khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế - Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, thực tế có thể xảy ra một số trƣờng hợp sau làm phát sinh chênh lệch tạm thời: Thứ nhất, trƣờng hợp cả kế toán và thuế đều ghi nhận TSCĐ của doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn khấu hao theo quy định, nhƣng về mặt thời gian khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ lại khác nhau phát sinh chênh lệch tạm thời. “Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện)”. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 78 “Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi”. Nhƣ vậy, nếu doanh nghiệp không đáp ứng đƣợc các điều kiện trên khi thực hiện khấu hao nhanh thì sẽ xảy ra chênh lệch tạm thời do sự khác nhau về thời điểm ghi nhận chi phí khấu hao TSCĐ giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế. Thứ hai, khoản chênh lệch tạm thời phát sinh khi có sự khác biệt giữa thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ. Theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu của doanh nghiệp chỉ đƣợc phép ghi nhận khi quá trình cung cấp dịch vụ đã hoàn thành, cụ thể: khi doanh nghiệp nhận trƣớc doanh thu cho nhiều kỳ, kế toán không hạch toán ngày vào TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà hạch toán toàn bộ số tiền nhận trƣớc này vào TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện, sau đó từng kỳ khi cung cấp dịch vụ hoàn thành mới tiến hành kết chuyển doanh thu sang tài khoản 511. Trong khi đó, theo pháp luật thuế thời điểm nhận tiền và xuất hóa đơn cho bên mua dịch vụ đã đƣợc phép ghi nhận doanh thu. Nhƣ vậy, thời gian ghi nhận doanh thu giữa kế toán và thuế trong trƣờng hợp này là không đồng nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời. Thứ ba, đối với việc trích trƣớc các loại chi phí trong doanh nghiệp nhƣ trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích trƣớc chi phí bảo hành sản phẩm Theo chuẩn mực kế toán, khi tiến hành trích trƣớc kế toán sẽ ghi nhận vào chi phí phát sinh trong kỳ, tuy nhiên theo quy định thuế thì những khoản trích trƣớc này chỉ đƣợc phép tính vào chi phí đƣợc trừ khi thực tế phát sinh và kèm theo các chứng từ hợp pháp hợp lệ. Do sự khác biệt về thời điểm ghi nhận chi phí này đã làm phát sinh 1 khoản chênh lệch tạm thời. 3. KẾT LUẬN Tóm lại, do sự khác nhau giữa chế độ, nguyên tắc kế toán và pháp luật thuế trong việc ghi nhận doanh thu chi phí để xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế TNDN, dẫn đến có sự chênh lệch trong hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp. Tác giả đã đƣa ra và phân tích một số trƣờng hợp cơ bản làm phát sinh chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi nhuận mà kế toán xác định với thu nhập chịu thuế khi tiến hành quyết toán thuế nhằm giúp sinh viên chuyên ngành kế toán cũng nhƣ các kế toán viên có cái nhìn sâu hơn trong việc hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đặc biệt là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong thực tiễn hoạt động. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Tài Chính, (2001), Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, Nxb. Tài chính, Hà Nội. [2] Bộ Tài chính, (2005), Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nxb. Tài chính, Hà Nội. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 79 [3] Bộ Tài chính, (2014), Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hƣớng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN. [4] Bộ Tài chính, (2015), Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hƣớng dẫn thi hành Nghị định 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN. [5] PGS.TS Chúc Anh Tú, (2014), “Phân tích các khoản chi phí làm phát sinh chênh lệch giữa kế toán và thuế theo quy định hiện hành”, Tạp chí Kế toán - Kiểm toán, Nxb. Trung ƣơng hội Kế toán Kiểm toán Việt Nam. [6] Chính phủ, (2014), Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN. [7] Chính phủ, (2015), Nghị định 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN. [8] Quốc hội, (2013), Luật số 32/2013/QH 13 ngày 09/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). CLARIFICATION OF REVENUES, COST WHICH RISE THE DIFFERENCES IN ACCOUTING OF CORPORATE INCOME TAX Tran Thi Lan Huong ABSTRACT Accounting of corporate income tax is an important factor to determine the business results of enterprises. However, it always exists differences between taxable loss and accounting profit in reality due to differences between the regulations issued by the tax authorities and the standard principles of accounting. “Temporary difference" and "permanent difference "are two terms used to illustrate this heterogeneity. Keywords: Taxable loss, corporate income tax, accounting profit, temporary difference, permanent difference
File đính kèm:
- lam_ro_hon_ve_cac_khoan_doanh_thu_chi_phi_lam_phat_sinh_chen.pdf