Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp
Hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán đã và đang được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn theo hướng
“tôn trọng nội dung, bản chất hơn hình thức”, tuy nhiên, liên quan đến vấn đề xác định và ghi nhận doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu vẫn còn một số nội dung chưa được hướng dẫn đầy đủ và hợp lý. Bài
viết sẽ chỉ rõ một số hạn chế về xác định, ghi nhận doanh thu, giảm trừ doanh thu trong một số trường hợp
phát sinh doanh thu và giảm trừ doanh thu của chế độ kế toán hiện hành, đề xuất một số ý kiến khắc phục
các hạn chế đó nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Bạn đang xem tài liệu "Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp
35Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅISoá 10 (195) - 2019
Theo hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán số
14 - Doanh thu và thu nhập khác, chế độ kế toán
theo Thông tư 200/TT-BTC ngày 22/12/2014,
quy định về ghi nhận và trình bày thông tin về
doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu trong
doanh nghiệp đảm bảo đúng bản chất và phù hợp
với thông lệ quốc tế, song theo tác giả vẫn còn
một số nội dung cần được hướng dẫn đầy đủ và
trình bày hợp lý hơn như sau:
Một là, việc xác định và ghi nhận doanh thu
trong trường hợp một hợp đồng bán hàng có
nhiều nghĩa vụ doanh nghiệp phải thực hiện hoặc
trường hợp bán hàng có khuyến mại nhưng hàng
hóa, dịch vụ khuyến mại khách hàng chưa được
nhận ngay, thông tư chưa hướng dẫn xác định giá
trị và ghi nhận doanh thu cho từng nghĩa vụ như
thế nào?
Hai là, xác định và ghi nhận doanh thu trong
trường hợp bán hàng cho khách hàng quyền chọn
mua thêm hàng hóa, dịch vụ với giá rẻ hơn hoặc
miễn phí hoặc các khoản chiết khấu khác trong
tương lai hoặc tặng thẻ mua hàng (các chương
trình bán hàng dành cho khách hàng thân thiết
hay khách hàng truyền thống)..., thông tư mới chỉ
hướng dẫn dừng lại ở việc ghi nhận doanh thu
trên cơ sở trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là
giá trị hợp lý của các hàng hóa, dịch vụ cung cấp
miễn phí hoặc các khoản chiết khấu, giảm giá mà
chưa có hướng dẫn một cách đầy đủ trong trường
hợp nào thì nên hoãn lại doanh thu và trường hợp
nào thì không nên hoãn lại doanh thu.
Ba là, trường hợp hợp đồng bán hàng có yếu
tố hỗ trợ tài chính đáng kể như bán hàng trả góp
hoặc khách hàng ứng trước tiền hàng, chế độ kế
KẾ TOÁN DOANH THU VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
TRONG DOANH NGHIỆP
TS. Bùi Thị Thu Hương*
Ngày nhận bài: 4/9/2019
Ngày chuyển phản biện: 6/9/2019
Ngày nhận phản biện: 19/9/2019
Ngày chấp nhận đăng: 23/9/2019
Hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán đã và đang được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn theo hướng
“tôn trọng nội dung, bản chất hơn hình thức”, tuy nhiên, liên quan đến vấn đề xác định và ghi nhận doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu vẫn còn một số nội dung chưa được hướng dẫn đầy đủ và hợp lý. Bài
viết sẽ chỉ rõ một số hạn chế về xác định, ghi nhận doanh thu, giảm trừ doanh thu trong một số trường hợp
phát sinh doanh thu và giảm trừ doanh thu của chế độ kế toán hiện hành, đề xuất một số ý kiến khắc phục
các hạn chế đó nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin.
• Từ khóa: kế toán doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu.
Recently, the legal framework for accounting
system has undergone a significant revision and
improvement in accordance with international
regulations as well as the concept of “substance
over form”, which ensures that measurement
and disclosure of financial position and business
performance of a company would be more
relevant and reliable. However, there are
probably some issues relating to guidelines
of recognition and measurement of revenue
and revenue deductions that should be given
more clearly and understandably. This paper
will give information about some limitations in
several cases of recognition and measurement
of revenue and revenue deductions according to
current accounting regulations. In addition, the
author will make recommendations about how to
overcome those limitations to improve the quality
of accounting information.
• Keywords: revenue accounting, revenue
deductions.
* Học viện Tài chính
36 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
toán hướng dẫn xác định ghi nhận và trình bày
thông tin về doanh thu và các khoản thanh toán
chưa thật hợp lý. Đối với bán hàng trả góp, phần
chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá trị hiện tại
của các khoản phải thu trong tương lai hoặc giá
trả ngay ghi nhận vào TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện và trình bày là một khoản phải trả trên
BCTC thực sự chưa hợp lý. Còn trong trường hợp
bán hàng, khách hàng có khoản hỗ trợ tài chính
đáng kể cho doanh nghiệp bằng việc thanh toán
trước tiền hàng để được doanh nghiệp giảm giá
bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thì hiện tại chế
độ kế toán chưa có hướng dẫn xác định và ghi
nhận doanh thu, chi phí.
Bốn là, đối với các trường hợp bán hàng có
cam kết cho phép khách hàng được giảm giá hay
chiết khấu thương mại hay hồi khấu nếu khách
hàng mua khối lượng hoặc số lượng hàng hóa
hoặc đạt được mức doanh thu nhất định trong hợp
đồng, thông tư chưa hướng dẫn cụ thể ghi nhận
các khoản giảm trừ doanh thu. Thông tư mới có
hướng dẫn chung về các khoản giảm trừ doanh
thu phát sinh trong kỳ hoặc kỳ trước trên cơ sở
nhận được các chứng từ giảm giá, chiết khấu
hoặc hàng bán trả lại. Ngoài ra, trường hợp nhận
chứng từ hoặc phát sinh các khoản liên quan đến
giảm trừ doanh thu của năm trước khi báo cáo tài
chính năm trước đã phát hành thì điều chỉnh phi
hồi tố là chưa thận trọng, có thể tạo điều kiện cho
doanh nghiệp gian lận trong ghi nhận và trình bày
thông tin về doanh thu trên báo cáo tài chính.
Năm là, đối với các dịch vụ bảo hành, bảo
trì sau bán hàng, thông tư mới hướng dẫn chung
chung là có thể trích dự phòng bảo hành sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ mà chưa có hướng dẫn
đầy đủ trong trường hợp nào thì trích dự phòng,
còn trường hợp nào thì phải hoãn lại doanh thu.
Với các vấn đề chưa được chế độ kế toán hiện
hành hướng dẫn đầy đủ, bao quát trong việc ghi
nhận và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
trên, theo tác giả cần được hướng dẫn và hoàn
thiện theo hướng sau:
Thứ nhất, chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam cần được sửa đổi, bổ sung và ban hành phù
hợp với thông lệ quốc tế và chuẩn mực Báo cáo
tài chính số 15 (IFRS15) - Doanh thu từ hợp
đồng với khách hàng. Theo đó, trường hợp một
hợp đồng bán hàng hóa, dịch vụ với khách hàng,
chuẩn mực và chế độ kế toán cần hướng dẫn
doanh nghiệp xác định: 1) Các nghĩa vụ riêng
biệt cần thực hiện trong hợp đồng; 2) Giá trị của
hợp đồng (đặc biệt trong trường hợp hợp đồng
có giá trị nhận về không cố định); 3) Phân bổ
giá trị giao dịch cho từng nghĩa vụ của hợp đồng
theo giá bán độc lập trên thị trường hoặc giá trị
ước tính hợp lý; 4) Ghi nhận doanh thu cho các
nghĩa vụ đã thực hiện và phản ánh vào khoản
mục doanh thu chưa thực hiện với các nghĩa vụ
chưa thực hiện.
Ví dụ 1: Ngày 1/7/2018, Công ty cổ phần bất
động sản A, bán một căn hộ cho khách hàng với
giá bao gồm cả thuế GTGT 10% là 2.090trđ,
khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
và được nhận nhà ngay, đồng thời được miễn phí
dịch vụ tòa nhà trong vòng 10 năm có giá trị bao
gồm cả thuế GTGT 10% là 110trđ.
Với hợp đồng này, công ty A có 2 nghĩa vụ
gồm: giao nhà cho khách hàng, cung cấp dịch vụ
tòa nhà cho khách hàng trong 10 năm. Xác định
giá trị của giao dịch là 1.900trđ không bao gồm
thuế GTGT.
Xác định (phân bổ) giá trị giao dịch cho từng
nghĩa vụ trên cơ sở giá bán độc lập (hay giá trị
hợp lý của từng nghĩa vụ) như sau:
- Giá trị căn hộ: {1.900trđ : (1.900 + 100)} x
1.900 = 1.805 trđ
- Giá trị của dịch vụ tòa nhà: 1.900 - 1.805 =
95trđ
- Hóa đơn giá trị gia tăng công ty A viết cho
khách hàng có giá chưa thuế GTGT là 1.900trđ
và thuế GTGT là 190trđ.
Kế toán công ty A ghi nhận doanh thu năm
2018 như sau:
+ Tại ngày 1/7/2018:
Nợ TK 112 : 2.090 trđ
Có TK 511: 1.805 trđ
Có TK 3387: 95 trđ
Có TK 3331: 190 trđ
+ Tại ngày 31/12/2018: Phân bổ giá trị dịch vụ
tòa nhà đã thực hiện, ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 3387: 4,75 trđ
Có TK 511: 4,75 trđ
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 10 (195) - 2019
37Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅISoá 10 (195) - 2019
+ Trong các năm sau, mỗi năm sẽ phân bổ vào
doanh thu cung cấp dịch vụ tòa nhà 9,5trđ.
Với việc ghi nhận như vậy, trên BCTC năm
2018, trình bày nợ phải trả về doanh thu chưa
thực hiện liên quan đến giao dịch bán căn hộ này
là 90,25trđ, không trình bày vào chỉ tiêu doanh
thu trên kết quả kinh doanh.
Thứ hai, trong trường hợp bán hàng, khách
hàng được quyền chọn mua thêm hàng hóa, dịch
vụ miễn phí trong tương lai hoặc được tặng thẻ
mua hàng, nếu quyền chọn này mang lại cho
khách hàng một quyền trọng yếu (thông thường
xét về mặt giá trị) khi khách hàng thực hiện mua
số hàng hiện tại thì doanh nghiệp cần xác định
giá trị quyền chọn và chỉ ghi nhận doanh thu
khi khách hàng thực hiện quyền chọn hay doanh
nghiệp thực hiện chuyển giao sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng hoặc khi quyền
chọn hết thời hạn. Như vậy, trường hợp này
quyền chọn mua của khách hàng trở thành một
nghĩa vụ tách biệt mà doanh nghiệp có thể phải
thực hiện cho khách hàng. Doanh nghiệp phải
phân bổ giá trị giao dịch này theo giá bán độc
lập hoặc giá bán ước tính của quyền chọn.
Ví dụ 2: Công ty X có chính sách bán hàng
trong dịp Noel năm 2018 như sau: Nếu khách
hàng mua hàng có giá trị hóa đơn không bao
gồm thuế GTGT là 10trđ, sẽ được doanh nghiệp
tặng thẻ mua hàng là 500.000đ. Thời hạn sử
dụng thẻ mua hàng là ngày 31/3/2019. Giả sử
đến ngày 31/12/2018, tổng số thẻ mua hàng
công ty trao cho khách hàng là 220 thẻ có giá trị
là 110trđ. Như vậy, tổng số tiền thu được từ các
khách hàng được tặng thẻ là 2.200trđ.
Giả sử, doanh nghiệp xác định tất cả 100%
khách hàng đều sử dụng thẻ mua hàng để giảm
trừ giá trị hàng mua trong thời hạn của thẻ.
Trong trường hợp này giá trị quyền chọn theo
giá trị hợp lý là 110trđ. Doanh nghiệp thực hiện
phân bổ tổng giá trị tiền đã thu 2.200trđ cho giá
trị hàng bán trong kỳ là 2.095trđ và giá trị quyền
chọn là 105trđ, từ đó chỉ ghi nhận doanh thu cho
hàng hóa đã bán là 2.095trđ, còn giá trị quyền
chọn sẽ phản ánh vào doanh thu chưa thực hiện
và ghi nhận vào doanh thu khi khách hàng dùng
thẻ mua hàng hoặc khi hết thời gian hiệu lực của
thẻ (31/3/2019).
Nếu ước tính số khách hàng dùng thẻ mua
hàng khoảng 70%, thì giá trị quyền chọn theo
giá bán độc lập hay giá trị hợp lý chỉ xác định
là 70% x 110trđ = 77trđ. Khi đó, xác định giá
trị quyền chọn trên cơ sở giá hợp lý quyền chọn
77trđ.
Trường hợp, quyền chọn mua không mang
lại cho khách hàng một quyền trọng yếu (giá trị
quyền chọn quá nhỏ hoặc khách hàng có quyền
chọn mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
nhưng không được giảm giá mà mua theo giá thị
trường hay giá bán độc lập), thì doanh nghiệp
không coi quyền chọn mua của khách hàng là
một nghĩa vụ độc lập và toàn bộ tiền thu được từ
giao dịch bán hàng hiện tại sẽ được ghi nhận vào
doanh thu mà không hoãn lại.
Thứ ba, đối với hợp đồng bán hàng có yếu
tố hỗ trợ tài chính đáng kể như bán hàng trả góp
hoặc bán hàng khuyến khích người mua trả trước
tiền hàng với giá trả trước có sự khác biệt đáng
kể so với giá bán thông thường tại thời điểm
nhận hàng, chuẩn mực và chế độ kế toán cần có
sự hướng dẫn ghi nhận và trình bày báo cáo tài
chính hợp lý và phù hợp hơn theo hướng sau:
+ Đối với bán hàng trả góp, chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành quy định về ghi nhận
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ và doanh thu
chưa thực hiện đối với phần lãi trả góp phù hợp
với thông lệ quốc tế và đảm bảo các nguyên
tắc kế toán cơ bản, song hướng dẫn trình bày
trên BCTC khoản nợ phải thu bao gồm cả phải
thu về tiền lãi trả chậm và trình bày nợ phải trả
đối với khoản lãi trả góp chưa thực hiện (TK
3387) của cùng một đối tượng khách hàng là
chưa hợp lý và chưa đảm bảo nguyên tắc thận
trọng trong kế toán - Tài sản không được ghi
nhận và trình bày cao hơn giá trị có thể thu hồi.
Do vậy, đối với trường hợp bán hàng trả góp,
có sự khác biệt đáng kể giữa giá bán trả góp với
giá bán trả ngay hoặc giá trị hiện tại các khoản
thanh toán trong tương lai về thời điểm ghi nhận
38 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
doanh thu thì việc ghi nhận tuân thủ theo chế
độ hiện hành, song khi trình bày BCTC thì nên
trình bày khoản nợ phải thu trên Bảng cân đối kế
toán theo phần thuần giữa nợ phải thu trả góp và
lãi trả góp chưa thực hiện.
+ Đối với trường hợp người mua trả trước
tiền hàng để được mua hàng với giá thấp hơn
đáng kể với giá bán thông thường tại thời điểm
giao hàng (thời điểm khách hàng trả tiền trước là
thời điểm ký hợp đồng và thời điểm nhận hàng
(ghi nhận doanh thu) cách xa nhau đáng kể) thì
trường hợp này có thể xem xét đến vấn đề khách
hàng đã thực hiện hỗ trợ tài chính cho doanh
nghiệp. Và như vậy, tại thời điểm nhận tiền trả
trước của khách hàng doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu khách hàng (khoản
ứng trước)
Và trong khoảng thời gian từ ngày nhận tiền
đến ngày chuyển giao tài sản cho khách hàng,
doanh nghiệp phải điều chỉnh giá trị nợ phải trả
(người mua ứng trước tiền hàng) theo lãi suất
biên đi vay của doanh nghiệp và ghi nhận:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lãi vay)
Có TK 131 - Phải thu khách hàng (khoản
ứng trước)
Khi chuyển giao tài sản cho khách hàng, kế
toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Việc xử lý như vậy sẽ đảm bảo trình bày các
khoản nợ phải trả trên BCTC (khi doanh nghiệp
chưa chuyển giao quyền kiểm soát tài sản cho
khách hàng) và chi phí tài chính theo nguyên tắc
thận trọng (không ghi nhận thấp hơn giá trị các
khoản nợ phải trả và các khoản chi phí).
Thứ tư, đối với khoản chiết khấu thương
mại (hồi khấu) khách hàng được hưởng khi họ
tiêu thụ đạt mức doanh thu hoặc khối lượng
tiêu thụ quy định trong hợp đồng trong khoảng
thời gian nhất định, chế độ kế toán cần hướng
dẫn doanh nghiệp xem xét một cách thận trọng
khoản doanh nghiệp đã nhận hoặc sẽ nhận về và
các khoản doanh nghiệp đã nhận hoặc sẽ nhận
mà có khả năng không được hưởng. Doanh thu
chỉ được ghi nhận đối với khoản doanh nghiệp
chắc chắn được hưởng. Các khoản có khả năng
phải hoàn lại cho khách hàng phải ghi nhận vào
khoản nợ phải trả, đồng thời cuối mỗi kỳ kế toán
doanh nghiệp phải xác định các khoản nợ phải
trả có khả năng phải hoàn lại cho khách hàng để
điều chỉnh vào doanh thu (nếu chưa ghi nhận
vào doanh thu) hoặc giảm trừ doanh thu (nếu
đã ghi vào doanh thu). Quy định như vậy sẽ
đảm bảo doanh nghiệp ghi nhận và trình bày về
doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu trên
BCTC hợp lý, đáng tin cậy, tránh việc ghi nhận
doanh thu cao hơn giá trị lợi ích nhận về. Không
nên hướng dẫn chỉ ghi nhận giảm trừ doanh thu
khi phát hành chứng từ giảm giá (hóa đơn).
Ví dụ 3: Doanh nghiệp X ký hợp đồng với
khách hàng A có quy định bán cho khách hàng
với giá 10.000/1SP, nhưng nếu trong vòng
12 tháng kể từ ngày khách hàng ký hợp đồng
và nhận hàng, khách hàng tiêu thụ cho doanh
nghiệp được 12.000 sản phẩm thì khách hàng sẽ
chỉ phải thanh toán 9.500/1SP.
+ Nếu sau tháng thứ nhất, khách hàng tiêu
thụ được 1.500SP cho doanh nghiệp, dựa trên sự
xét đoán và kinh nghiệm của mình, DN dự đoán
trong 12 tháng khách hàng sẽ tiêu thụ đạt trên
12.000SP. Do vậy ở tháng thứ nhất, hóa đơn DN
có thể xuất theo giá 10.000/1SP và đã thu tiền
nhưng DN xác định chỉ có thể được hưởng chắc
chắn là 9.500/1SP thì DN ghi sổ như sau:
Nợ TK Tiền : 1.500 x 10.000 = 15.000.000
Có TK 511: 15.000.000
Cuối tháng, dựa trên số lượng tiêu thụ và
xét đoán của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ
ước tính số tiền phải hoàn lại cho khách hàng:
1.500SP x 500 = 750.000.
Nợ TK 5211 - Chiết khấu thương mại:
750.000
Có TK phải trả tiền CKTM (dự phòng phải
trả): 750.000
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 10 (195) - 2019
39Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅISoá 10 (195) - 2019
Tại các tháng tiếp theo, kế toán tiếp tục xem
xét nếu khả năng phải trả tiền hoàn lại xác định
đáng tin cậy thì khi ghi nhận doanh thu và ước
tính các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Nếu sau 12 tháng, tổng hợp khối lượng
khách hàng A tiêu thụ được là 13.000SP thì ước
tính khoản tiền doanh nghiệp phải hoàn lại cho
khách hàng là 13.000 x 500 = 6.500.000. Khi
thực tế phát hành hóa đơn và hoàn lại tiền cho
khách hàng ghi:
Nợ TK phải trả tiền CKTM (dự phòng phải
trả): 6.500.000
Có TK tiền: 6.500.000
Đồng thời, xử lý phần thuế GTGT nếu có.
Ngoài ra, trường hợp doanh nghiệp nhận được
chứng từ (hàng bán trả lại) hoặc lập các chứng
từ điều chỉnh doanh thu (chiết khấu thương mại
hoặc giảm giá) của năm trước khi BCTC năm
trước đã phát hành mà trước đó doanh nghiệp
chưa ước tính khoản giảm trừ doanh thu trong
BCTC thì nên quy định theo tinh thần của VAS29
- Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán
và các sai sót. Tức là, nếu đó là các khoản điều
chỉnh giảm doanh thu trọng yếu của năm trước
thì nên điều chỉnh hồi tố thông tin trên BCTC
và chỉ áp dụng phi hồi tố khi các khoản điều
chỉnh giảm doanh thu là không trọng yếu nhằm
đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong ghi nhận
và trình bày doanh thu trên BCTC, tránh gian
lận thông tin tài chính doanh nghiệp báo cáo.
Thứ năm, đối với các dịch vụ bảo hành, bảo
trì sau bán hàng, thông tư cần hướng dẫn rõ hơn
trên cơ sở quy định của đoạn 09 chuẩn mực kế
toán số 14 - Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần
áp dụng tách biệt cho từng giao dịch đơn lẻ để
phản ánh bản chất của giao dịch. Hay nói cách
khác, nếu chỉ là dịch vụ bảo hành thông thường
của nhà sản xuất hoặc phân phối thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá trị nhận về
hoặc sẽ nhận về từ khách hàng mà doanh nghiệp
được hưởng, đồng thời sẽ vận dụng chuẩn
mực kế toán số 18 - Tài sản, nợ tiềm tàng và
các khoản dự phòng để trích lập dự phòng phải
trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp hợp đồng với khách hàng có dịch vụ
bảo trì, bảo dưỡng, bảo hành khác biệt với dịch
vụ thông thường thì doanh nghiệp phải phân bổ
giá trị đã nhận về hoặc sẽ nhận về cho nghĩa vụ
sau bán hàng và ghi nhận khoản doanh thu chưa
thực hiện.
Ví dụ 4: Công ty PICO bán một điện thoại di
động cho khách hàng với giá bao gồm thuế VAT
10% là 17.490.000đ, trong đó giá điện thoại là
16.500.000đ và dịch vụ bảo hành máy trong 2
năm (khách hàng được quyền sửa chữa, đổi máy
mới nếu máy bị hỏng do lỗi tại khách hàng hoặc
nhà sản xuất, phân phối). Trường hợp này, dịch
vụ bảo hành máy điện thoại có sự khác biệt đáng
kể với dịch vụ bảo hành thông thường, do vậy
doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán máy,
còn doanh thu bán dịch vụ sẽ hoãn lại đến khi
hoàn thành dịch vụ cho khách hàng mới được
ghi nhận doanh thu. Tại thời điểm bán hàng,
doanh nghiệp ghi:
Nợ TK tiền: 17.490.000
Có TK 511: 15.000.000
Có TK 3387: 900.000
Có TK 3331: 1.590.000
Khi hoàn thành dịch vụ bảo hành ghi:
Nợ TK 3387: 900.000
Có TK 511: 900.000
Trên đây là một số ý kiến nhằm làm rõ và
hoàn thiện hơn các quy định về xác định, ghi
nhận và trình bày thông tin trên BCTC về doanh
thu và giảm trừ doanh thu trong một số trường
hợp đặc biệt, giúp cho doanh nghiệp cung cấp
thông tin phù hợp và đáng tin cậy hơn cho các
đối tượng sử dụng thông tin./.
Tài liệu tham khảo:
VAS14 - Doanh thu và thu nhập khác.
VAS18 - Tài sản, nợ tiềm tàng và các khoản dự phòng.
VAS29 - Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán
và sai sót
IFRS15 - Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng.
Thông tư 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
File đính kèm:
ke_toan_doanh_thu_va_cac_khoan_giam_tru_doanh_thu_trong_doan.pdf

