Hoạt động nghiên cứu khoa học của viện Khoa học Lao động và xã hội - Số 12
Hiện nay, cả nước có 84 trung tâm
được thành lập (trong đó khoảng 80
trung tâm đã đi vào hoạt động) với trên
32000 đối tượng. Số trung tâm và số
đối tượng tập trung chủ yếu ở 2 thành
phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh với
15.762 đối tượng, thành phố Hà Nội có
5.406 đối tượng (theo số liệu báo cáo
quý I năm 2007, Cục 05 - 06). Bên cạnh
những mục tiêu đạt được, tất cả các
hoạt động của các trung tâm 05 - 06 từ
khu điều trị, khu sinh hoạt, cho đến khu
chăn nuôi, khu sản xuất đều thải ra môi
trường một lượng chất thải khổng lồ.
Theo nghiên cứu của trung tâm Nghiên
cứu Môi trường và Điều kiện Lao động
năm 2003 thì mỗi trung tâm bình quân
mỗi ngày thải ra khoảng 100kg rác thải
và khoảng 50 m 3 nước thải. Cá biệt có
trung tâm trong 1 ngày thải tới 400m3
nước thải, 2000kg rác thải. Chất thải ở
đây không chỉ là chất thải sinh hoạt,
chất thải từ sản xuất chăn nuôi mà còn
có cả chất thải y tế với các vi khuẩn và
vi trùng gây bệnh. Nước thải hầu như
không được qua xử lý, một số cho chảy
tự do trên bề mặt nổi, tự thẩm thấu
xuống lòng đất, gây ô nhiễm mạch nước
ngầm. Một số khác thì thải qua hệ
thống cống rãnh chảy thẳng ra hệ thống
sông ngòi, ao hồ xung quanh.
Trước thực trạng môi trường trong
các trung tâm 05 - 06 và các khu vực
xung quanh ngày càng bị ô nhiễm
nghiêm trọng, việc đưa ra các biện pháp
bảo vệ môi trường ở những nơi này là
vấn đề rất quan trọng và xử lý nước thải
là một trong các biện pháp đó.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của viện Khoa học Lao động và xã hội - Số 12
Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc cña viÖn Khoa häc Lao ®éng vµ x· héi Số 12 Tháng 6 năm2007 NỘI DUNG I. Trao đổi về phương pháp và công cụ nghiên cứu 1. Phương pháp xử lý nước thải và đề xuất mô hình xử lý nước thải cho các trung tâm chữa bệnh, giáo dục lao động xã hội (05 – 06) – Cao Thị Minh Hữu 2. Một số kỹ thuật thường sử dụng trong đánh giá nhanh cộng đồng (PRA) – Vũ Thị Hải Hà 3. Mô hình xác định ảnh hưởng của một số yếu tố đầu vào tới GDP (VA) trong nông nghiệp của Yên Bái – Phạm Ngọc Toàn 4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi việc làm phi nông nghiệp của lao động tỉnh Khánh Hòa – Chử Thị Lân II. Kết quả nghiên cứu 1. Phương pháp xác định mức tiền lương tối thiểu theo vùng tại Việt Nam – Trần Ngọc Trường và nhóm nghiên cứu 2. Một số vấn đề về lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam – Nguyễn Văn Dư 3. Vài nét về tình hình tiền công của lao động nữ từ các cuộc tổng điều tra mức sống dân cư – Nguyễn Thị Minh Huệ III. Tin ngoài nước Những vấn đề pháp luật về nghỉ dài hạn (trích dịch) – Susumu Noda – Giáo sư khoa Luật – Đại học Tổng hợp Kyushu IV. Giới thiệu sách mới 3 9 16 23 31 48 54 62 65 Scientific research of ilssa No. 12 June 2007 Contents I. Discussion on methodology and instruments in scientific research 1. Methods for solution of wasted water problem and proposed measures for centers of disease treatment and skill training to rehabilitate prostitution and drug- related people ( 05 - 06 subjects) - Cao Minh Huu. 2. Some technical methods are usually used in Participatory Rural Assessment (PRA)- Vu Thi Hai Ha. 3. Methods for defining the impact of some input factors on GDP (VA) in Yen Bai province - .Pham Ngoc Toan. 4. Some factors effecting on changing possibility on non - agricultural employments of workers in Khanh Hoa province- Chu Thi Lan. II. Research outputs 1. Methodologies for determining minimum wage/ salary by regions in Viet Nam - Tran Ngoc Truong and research group - ILSSA. 2. Some labor issues in Small and medium scale enterprises in Viet Nam - Nguyen Van Du. 3. Some comments on wages/salary issues of women workers taken out from VHLSS – Nguyen Thi Minh Hue. III. International news Legal issues on Long- Term Leave – Susumu Noda - Professor faculty of Law Department of Kyushu University (Translation). IV. Introduction of some new publications Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng 6 - 2007 3 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO CÁC TRUNG TÂM CHỮA BỆNH, GIÁO DỤC LAO ĐỘNG Xà HỘI (05- 06) Cao Thị Minh Hữu Trung tâm nghiên cứu môi trường và điều kiện lao động Trong những năm gần đây, các tệ nạn xã hội như ma tuý, mại dâm có xu hướng gia tăng. Đảng và Nhà nước ta đã và đang tiến hành nhiều biện pháp khác nhau để đấu tranh, ngăn chặn và loại trừ các tệ nạn xã hội ra khỏi đời sống xã hội. Một trong những biện pháp đó là thành lập các đơn vị sự nghiệp như Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội, nhằm tổ chức chữa bệnh, giáo dục, dạy nghề, hướng nghiệp, tổ chức lao động sản xuất, dạy văn hóa, giáo dục pháp luật cho các đối tượng 05 - 06 (ma tuý - mại dâm), tạo điều kiện cho họ có việc làm, có thu nhập để ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng. Hiện nay, cả nước có 84 trung tâm được thành lập (trong đó khoảng 80 trung tâm đã đi vào hoạt động) với trên 32000 đối tượng. Số trung tâm và số đối tượng tập trung chủ yếu ở 2 thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh với 15.762 đối tượng, thành phố Hà Nội có 5.406 đối tượng (theo số liệu báo cáo quý I năm 2007, Cục 05 - 06). Bên cạnh những mục tiêu đạt được, tất cả các hoạt động của các trung tâm 05 - 06 từ khu điều trị, khu sinh hoạt, cho đến khu chăn nuôi, khu sản xuất đều thải ra môi trường một lượng chất thải khổng lồ. Theo nghiên cứu của trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Điều kiện Lao động năm 2003 thì mỗi trung tâm bình quân mỗi ngày thải ra khoảng 100kg rác thải và khoảng 50 m 3 nước thải. Cá biệt có trung tâm trong 1 ngày thải tới 400m3 nước thải, 2000kg rác thải. Chất thải ở đây không chỉ là chất thải sinh hoạt, chất thải từ sản xuất chăn nuôi mà còn có cả chất thải y tế với các vi khuẩn và vi trùng gây bệnh. Nước thải hầu như không được qua xử lý, một số cho chảy tự do trên bề mặt nổi, tự thẩm thấu xuống lòng đất, gây ô nhiễm mạch nước ngầm. Một số khác thì thải qua hệ thống cống rãnh chảy thẳng ra hệ thống sông ngòi, ao hồ xung quanh. Trước thực trạng môi trường trong các trung tâm 05 - 06 và các khu vực xung quanh ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, việc đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường ở những nơi này là vấn đề rất quan trọng và xử lý nước thải là một trong các biện pháp đó. I. Các giai đoạn và phương pháp xử lý nước thải. Nước thải cần phải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Do vậy hệ thống cống rãnh cần phải được xây, bê tông hoá và phải có nắp đậy. Hệ thống này có thể đặt ngầm hoặc nổi trên mặt đất trong đó có lưới chắn rác trước khi tới nơi xử lý. Nước thải thường được xử lý theo sơ đồ và các giai đoạn sau (xem hình 1): Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng 6 - 2007 4 Giai đoạn 1 (Xử lý sơ bộ): Làm trong nước thải bằng phương pháp cơ học để loại cặn và các chất rắn lớn. Đây là mức độ bắt buộc đối với tất cả các dây chuyền xử lý nước thải. Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải sau khi xử lý ở giai đoạn này phải < 150 mg/l nếu nước thải được xử lý sinh học tiếp tục hoặc xả thải trực tiếp ra nguồn nước mặt. Giai đoạn 2 (xử lý trung gian): Tuỳ vào tính chất nước thải, yêu cầu xử lý và mục đích sử dụng nước thải, giai đoạn này thường áp dụng các biện pháp sinh học đó là sinh học kị khí và sinh học hiếu khí. Giai đoạn 3 (xử lý triệt để): Loại bỏ các hợp chất nitơ và phốt pho khỏi nước thải và khử trùng. Việc khử trùng ở giai đoạn này là yêu cầu bắt buộc đối với một số loại nước thải như nước thải bệnh viện và một số dây chuyền công nghệ xử lý. Giai đoạn này rất có ý nghĩa đối với các nước khí hậu nhiệt đới, nơi mà quá trình phú dưỡng ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng nước mặt. Giai đoạn này thường áp dụng phương pháp hoá học. Nước thải sinh hoạt Nước thải bệnh viện Nước thải sản xuất Khử trùng diệt vi khuẩn gây bệnh (Các biện pháp hoá học) Tách rác, cát và cặn lắng trong nước thải (Các biện pháp cơ học) Khử các chất độc hại và đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của các công trình xử lý sinh học nước thải (Các biện pháp cơ học, hoá học) Tách các chất hữu cơ trong nước thải (biện pháp sinh học) Khử các chất dinh dưỡng (N - P) và khử trùng nước thải (Các biện pháp sinh học, hoá học) Xả nước thải ra nguồn và tăng cường quá trình tự làm sạch của nguồn nước XỬ LÝ SƠ BỘ (XỬ LÝ BẬC MỘT) XỬ LÝTRUNG GIAN (XỬ LÝ BẬC HAI) XỬ LÝTRIỆT ĐỂ (XỬ LÝ BẬC BA) TỰ LÀM SẠCH CỦA NGUỒN NƯỚC Hình 1: Các giai đoạn xử lý nước thải Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng 6 - 2007 5 Theo cơ chế quá trình làm sạch, các phương pháp xử lý nước thải được phân ra như sau: Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học: Nhằm tách các loại rác, chất không hoà tan ra khỏi nước thải (dùng các tấm lưới, song chắn rác ở các đường dẫn nước thải, bể lắng, bể tách dầu mỡ,...), đảm bảo cho việc thoát nước và việc xử lý nước thải tốt. Phương pháp xử lý sinh học: Nhằm tách các chất hữu cơ có trong nước thải. Để chọn được phương pháp xử lý sinh học hợp lý cần phải biết hàm lượng chất hữu cơ (BOD, COD) trong nước thải. Các phương pháp lên men kị khí thường phù hợp nhất khi nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao(hàm lượng BOD lớn hơn 500mg/l). Đối với nước thải có hàm lượng hữu cơ thấp và tồn tại chủ yếu dưới dạng chất keo và hoà tan thì cho chúng tiếp xúc với màng sinh vật hoặc bùn hoạt tính, đó là phương pháp sinh học hiếu khí. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kị khí: Quá trình xử lý được dựa trên cơ sở phân huỷ các chất hữu cơ giữ lại trong công trình nhờ sự lên men kị khí. Các công trình được ứng dụng rộng rãi là các bể tự hoại, bể lắng hai vỏ, bể lắng trong kết hợp với ngăn lên men, bể lọc ngược qua tầng cặn khí . Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí: Quá trình xử lý nước thải được dựa trên sự ôxy hoá các chất hữu cơ có trong nước thải nhờ oxy tự do hoà tan. Các công trình xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo thường được thực hiện trên nguyên tắc hoạt động của màng sinh vật hoặc bùn hoạt tính (bể aeroten trộn, kênh oxy hoá tuần hoàn). Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện tự nhiên thường được tiến hành trong hồ (hồ sinh vật oxy hoá, hồ sinh vật ổn định) hoặc trong đất ngập nước (các loại bãi lọc, đầm lầy nhân tạo). Xử lý nước thải bằng phương pháp hoá học: Đó là các quá trình khử nitơ, phốt pho bằng các hoá chất và khử trùng nước thải bằng clo, ôzôn,... Đây là khâu cuối cùng trong dây chuyền công nghệ xử lý trước khi xả ngoài với yêu cầu chất lượng cao và có thể sử dụng lại nước thải. Xử lý bùn cặn nước thải: Trong nước thải có các chất không hoà tan như rác, cát, lắng cặn,... Các loại cát được phơi khô và đổ san nền, rác được nghiền nhỏ hoặc vận chuyển về bãi chôn lấp. Bùn thứ cấp (chủ yếu là sinh khối vi sinh vật dư) từ quá trình xử lý sinh học nước thải cùng với cặn lắng có hàm lượng hữu cơ lớn ở trong các bể lắng đợt một (cặn sơ cấp) được lấy ra theo các bước tách nước sơ bộ. Bùn cặn này được ổn định sinh học trong điều kiện yếm khí hoặc hiếu khí, sau đó được làm khô. Bùn cặn sau khi xử lý có thể sử dụng làm phân bón cho ruộng. II. Mô hình xử lý nước thải áp dụng cho trung tâm 05 - 06. Trong các cơ sở 05 - 06 có hai nguồn nước thải chủ yếu đó là nước Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng 6 - 2007 6 thải từ khu vực điều trị cho đối tượng và nước thải từ sinh hoạt của đối tượng. 2.1 Xử lý nước thải từ các khu vực điều trị cho đối tượng; Nước thải từ các khu vực điều trị cho đối tượng là nguồn nước thải y tế. Nước thải bệnh viện cùng với các chất thải y tế nói chung được xếp vào danh mục chất thải nguy hại. Trong nước thải này, ngoài các chất bẩn thường gặp như nitơ, phốt pho, chất béo,... còn có các loại vi trùng, vi khuẩn từ máu, dịch, đờm và phân của người bệnh,... do vậy cần thiết phải tuân theo quy trình xử lý nước thải bệnh viện. Theo một số nghiên cứu cho thấy, vi khuẩn đường ruột vẫn còn sót lại trong nước thải đã xử lý. Do vậy, khử trùng là giai đoạn bắt buộc của việc xử lý nước thải y tế, nhằm tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh trước khi thải vào nguồn nước thải chung. 2.2.Xử lý nước thải từ sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt có nguồn gốc từ các hoạt động của con người, bao gồm nước và các chất bẩn. Các chất bẩn này với thành phần hữu cơ và vô cơ, tồn tại dưới dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng được và các chất hoà tan. Mức độ xử lý nước thải được xác định dựa trên quy mô đối tượng thoát nước và yêu cầu của nguồn tiếp nhận. Do vậy, để có thể vừa làm sạch nước thải sinh hoạt vừa thu được lợi ích kinh tế, nên áp dụng hệ sinh thái vườn ao chuồng (VAC) với quy mô xử lý nước thải vừa và lớn như sau: Lọc qua màng Xử lý sinh học hiếu khí Xử lý hóa học Khử trùng Thải ra nguồn tiếp nhận Thùng bùn chứa cặn Vôi bột Chôn bùn Hình 2: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải y tế Nước thải y tế Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng 6 - 2007 7 Trong mô hình này, tảo được nuôi trong các hồ, các bể ngoài trời đường kính đến 20m, sâu (1,0 5,0)m. Tảo sử dụng năng lượng mặt trời, CO2 và các nguyên tố khoáng khác như N, P, K... để tổng hợp sinh khối. Trong hồ, tảo và vi khuẩn tương tác với nhau qua chu trình O2 và CO2. Vi khuẩn tiêu thụ oxy hoà tan để oxy hoá các chất hữu cơ và giải phóng CO2, tảo tiêu thụ CO2, cung cấp O2 cho vi khuẩn và tạo nên sinh khối giàu protein. Để đảm bảo hiệu quả thì hồ nuôi tảo phải được khuấy trộn thường xuyên và cung cấp thêm CO2. Vi trùng gây bệnh trong nước thải được nuôi tảo có thể bị diệt đến 99,9%. Việc nuôi cấy tảo cho sản lượng cao hơn sản lượng trồng hoa màu khác rất nhiều và được sử dụng để làm dược phẩm, làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Với quy mô xử lý nước thải nhỏ, tảo không cần phải thu hồi mà được sử dụng trực tiếp làm thức ăn cho các động vật nguyên sinh, cá, vịt. Phần lớn các loại vi khuẩn gây bệnh, các chất hữu cơ đã được làm sạch nên nước thải có thể trực tiếp được sử dụng để tưới vườn hoặc rửa chuồng trại. Sơ đồ xử lý như sau: Hình 3: Sơ đồ xử lý kết hợp với sử dụng nước thải sinh hoạt BÓ l¾ng ®ît 1 BÓ xö lý sinh häc hiÕu khÝ nh bÓ Aer«ten BÓ l¾ng ®ît 2 Nu«i trång t¶o BÓ lªn men kÞ khÝ nh bÓ tù ho¹i, bÓ l¾ng hai vá Bïn cÆn ®Ó bãn ruéng KhÝ ®èt nh CH4 S¶n phÈm t¶o Níc tíi ruéng ¸nh s¸ng, CO2 Bïn ho¹t tÝnh tuÇn hoµn Níc th¶i sinh ho¹t Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng 6 - 2007 8 Hình 4: Sơ đồ xử lý kết hợp với sử dụng nước thải quy mô nhỏ Tóm lại, việc đưa ra phương pháp và mô hình xử lý nước thải cho các trung tâm 05- 06 là rất cần thiết trong điều kiện hiện nay. Các mô hình xử lý nước thải này dễ áp dụng, chi phí đầu tư thấp, hiệu quả kinh tế cao. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đã được áp dụng rộng rãi ở một số bệnh viện trong nước như bệnh viện Bạch Mai. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt kết hợp nuôi tảo, nuôi cá, tưới vườn đã được tiến hành ở một số nước như Nhật, Áo, các nước Trung Á, các nước SNG, Ấn Độ, Thái Lan vừa làm sạch nước thải sinh hoạt vừa thu được lợi ích kinh tế cao. Tuy nhiên, việc sử lý nước thải sinh hoạt và bùn cặn sinh hoạt sau khi xử lý để tưới rau và bón ruộng cần hạn chế trong mùa thu hoạch, đặc biệt không được tưới, được bón cho các loại rau sống vì trong nước thải và bùn cặn còn có chứa nhiều loại vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Xuân Nguyên - Nước thải và công nghệ xử lý nước thải - NXB Khoa học và Kỹ thuật - 2003; [2] Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga - Giáo trình Công nghệ xử lý nước thải - NXB Khoa học và Kỹ thuật - 2006; [3] Trần Đức Hạ - Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ - NXB Khoa học và Kỹ thuật - 2006; [4] Trần Hiếu Nhuệ - Xử lý nước thải - Trường Đại học Xây dựng - 1978 Nước thải sinh hoạt Nước thải chuồng trại Bể tự hoại Bể nuôi tảo Sản phẩm tảo Ao nuôi cá và vịt Nước thải Chuồng trại Tưới rau Mê tan Ánh sáng, CO2 Nước pha loãng Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng 6 - 2007 9 MỘT SỐ KỸ THUẬT THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ NHANH CỘNG ĐỒNG (PRA) Vũ Thị Hải Hà Phòng Nghiên cứu Chính sách an sinh xã hội Trong ... dân cư 1998 - 2004 KÕt qu¶ nghiªn cøu Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng6 - 2007 61 Chênh lệch giữa nhóm có mức tiền công cao nhất và thấp nhất của lao động nữ giảm dần song chậm hơn so với tốc độ giảm chênh lệch này của nam giới. Năm 1998, mức chênh lệch đó của lao động nữ là 1,8 lần, thấp hơn chênh lệch của nam (2,02 lần). Đến năm 2004 chênh lệch tiền công của lao động nữ giảm xuống còn 1,68 lần, trong khi chênh lệch tiền công của nam giới là 1,55 lần. Sự khác biệt không lớn về khoảng cách chênh lệch qua các năm của lao động nữ cho thấy mức biến động tiền công theo thời gian của chính các nhóm lao động nữ chưa mạnh. Chính sách tiền công, tiền lương của các doanh nghiệp đối với người lao động chưa thật sự khuyến khích được người lao động phát huy hết năng lực làm việc, dẫn đến thay đổi mức tiền công qua các năm chưa nhiều, thậm chí thực tế có thể không thay đổi nếu loại trừ yếu tố trượt giá. 2. KẾT LUẬN Khoảng cách chênh lệch tiền công của lao động nữ so với lao động nam qua các năm đã được giảm dần. Lao động nữ nông thôn nhận mức tiền công thấp hơn so với lao động nữ thành thị. Khoảng cách tiền công của lao động nữ giữa 2 khu vực thành thị và nông thôn không trầm trọng bằng khoảng cách tiền công của nam giới giữa 2 khu vực này. Chênh lệch tiền công của lao động nữ giữa các vùng kinh tế đã được thu hẹp dần qua các năm. So với các dân tộc khác, lao động nữ dân tộc Kinh vẫn luôn luôn nhận được mức tiền công cao nhất. Ngoại trừ thành phần kinh tế tập thể - nơi có mức tiền công của lao động nữ giảm nhẹ và thấp hơn nam giới, còn lại tất cả các thành phần kinh tế khác lao động nữ đều có mức tiền công tăng lên qua các năm nhưng vẫn thấp hơn mức tiền công của nam giới. Mức độ chênh lệch tiền công giữa các nhóm tuổi của lao động nữ nhìn chung cao hơn so với chênh lệch tiền công giữa các nhóm tuổi của nam giới. Về góc độ giới, bức tranh về tiền công của lao động nữ vẫn còn rất ảm đạm, vẫn có sự chênh lệch tiền công nghiêng về lao động nam nhiều hơn hay có thể hiểu có sự bất bình đẳng về tiền công đối với lao động nữ. Tin ngoµi níc Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng6 - 2007 62 Nh÷ng vÊn ®Ò ph¸p luËt vÒ nghØ dµi h¹n Susumu Noda - Giáo sư khoa Luật - Đại học Tổng hợp Kyushu 1.Tình trạng hiện nay về chế độ nghỉ hàng năm của Nhật Bản và các chính sách liên quan. 1) Chế độ về đảm bảo quyền được nghỉ hàng năm Trước hết, chúng ta cùng xem xét chế độ nghỉ hàng năm có hưởng lương được pháp luật Nhật Bản bảo đảm như thế nào. Xét về triển vọng của chế độ nghỉ dài hạn, thì chế độ về đảm bảo quyền được nghỉ hàng năm có hưởng lương của Nhật Bản (Luật Tiêu chuẩn lao động, Điều 39) luôn thống nhất và điều này đã xây dựng một nền tảng quan trọng cho các vấn đề liên quan. a) Các quyền được nghỉ hàng năm: Căn cứ theo Luật Tiêu chuẩn Lao động, Điều 39, Phần 1 và 2, người lao động có quyền được nghỉ 10 ngày nếu đã làm việc được từ 80% số ngày làm việc trở lên trong quãng thời gian 6 tháng với "công việc thường xuyên". Từ 6 tháng trở đi với loại hình công việc như trên, mỗi năm sẽ cộng thêm 2 ngày nghỉ nữa cho đến khi số ngày nghỉ đạt mức tối đa là 20 ngày. Do vậy, trừ những lao động làm việc không trọn giờ với số thời gian làm việc quá ít, nhìn chung, người lao động có số ngày nghỉ hàng năm từ 10 đến 20 ngày. Người lao động có thể sử dụng 10 hoặc 20 ngày nghỉ đó vào"một lần hoặc nhiều lần". Nói cách khác, người lao động không nhất thiết phải sử dụng số ngày nghỉ hàng năm trong một lần. b) Xác định thời gian nghỉ: Để xác định xem khi nào người lao động sẽ được sử dụng phép năm, có 2 phương pháp đã đươc áp dụng: Đầu tiên, là phương pháp dựa vào cái gọi là quyền được xác định thời gian nghỉ. Người chủ sử dụng lao động cần xác nhận thời gian nghỉ hàng năm "vào một thời gian hoặc vào một mùa nào đó trong năm mà người lao động có yêu cầu". Tuy nhiên, nếu việc nghỉ hàng năm vào thời điểm mà thời gian đó có thể sẽ "cản trở công việc sản xuất kinh doanh” thì người chủ sẽ phải thoả thuận để cho người lao động nghỉ vào một thời gian khác. Cách thứ hai là phương pháp dựa vào cái gọi là nghỉ hàng năm đã được ấn định sẵn. Một thoả thuận sẽ được cam kết giữa chủ sử dụng lao động và công đoàn. Công đoàn này được thành lập tại nơi làm việc hoặc nơi nào không có tổ chức công đoàn thì sẽ là thoả thuận giữa chủ sử dụng lao động với đại diện của đa số người lao động. Chủ sử dụng lao động chấp nhận một tỷ lệ lao động nghỉ hàng năm có thể vượt quá thời gian 5 ngày căn cứ vào kế hoạch đã được thoả thuận. Phương pháp này được sử dụng để cho phép người lao động có kỳ Tin ngoµi níc Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng6 - 2007 63 nghỉ hè kéo dài liền một thời gian hoặc cho phép nghỉ luân phiên. 2) Tình hình thực hiện chế độ nghỉ phép năm: a) Mức độ và số ngày nghỉ phép được sử dụng: Số ngày nghỉ phép hàng năm quy định như trên thực tế đã được sử dụng thế nào?. Mặc dù tìm hiểu điều này không phải là một yêu cầu cấp thiết, song, chúng ta vẫn cần phải xem xét lại thực trạng của vấn đề. Nếu chúng ta nhìn vào những thay đổi trong vòng 17 năm trở lại đây kể từ năm 1989 (Bảng 1) sẽ thấy rõ thực trạng của vấn đề. Sử dụng phép năm đạt đỉnh điểm vào năm 1991, sau đó mức độ sử dụng phép năm có khuynh hướng giảm dần; đến năm 2005 mức độ suy giảm rất rõ rệt, xuống chỉ còn 46,6%, điều này đã thể hiện rõ qua số ngày nghỉ đã giảm hẳn. Sau điểm đỉnh với số ngày nghỉ là 9,5 ngày thì con số này đã giảm xuống chỉ còn 8,4 ngày vào năm 2005. Nếu chúng ta “tính toán số ngày còn lại" bằng cách lấy số ngày được phép nghỉ trừ đi số ngày đã nghỉ thì có thể thấy rằng số ngày còn lại chưa được nghỉ của người lao động đang tăng lên. Con số này từ 7,1 ngày vào năm 1991 và 1992 đã tăng lên tới 9,6 ngày vào năm 2003. Bảng 1: Thực trạng sử dụng ngày nghỉ phép năm có hưởng lương tính trung bình Năm Số ngày cho phép Số ngày thực nghỉ Mức độ sử dụng (%) Số ngày còn lại chưa sử dụng 1989 15,4 7,9 51,5 7,5 1990 15,5 8,2 52,9 7,3 1991 15,7 8,6 54,6 7,1 1992 16,1 9,0 56,1 7,1 1993 16,3 9,1 56,1 7,2 1994 16,9 9,1 53,9 7,8 1995 17,2 9,5 55,2 7,8 1996 17,4 9,4 54,1 8,0 1997 17,4 9,4 53,8 8,0 1998 17,5 9,1 51,8 8,4 1999 17,8 9,0 50,5 8,8 2001 18,0 8,9 49,5 9,1 2002 18,1 8,8 48,4 9,3 2003 18,2 8,8 48,4 9,4 2004 18,0 8,5 47,4 9,5 2005 18,0 8,4 46,6 9,6 Nguồn: Bộ y tế, Lao động và Phúc lợi - Cuộc điều tra tổng thể về Điều kiện lao động (trước đây là Cuộc điều tra tổng thể về Chế độ tiền lương và thời giờ làm việc). Tin ngoµi níc Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng6 - 2007 64 b) Thực trạng về tình hình nghỉ phép một lần: Vậy còn thực trạng về việc nghỉ phép liền trong một lần thì như thế nào? Nếu chúng ta tham khảo báo cáo công bố hàng năm của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi về nghỉ liền một lần trong hè được lập kế hoạch từ trước (Bảng 2), có thể thấy rằng về mức độ thực hiện, chế độ nghỉ này được sắp đặt khá tốt và đang được áp dụng khá rộng rãi. Điều này có thể giải thích một phần là do việc ấn định nghỉ liền trong một lần không quá cứng nhắc. Mặc dù việc đánh giá số ngày nghỉ trung bình là tương đối khó do chúng bị ảnh hưởng bởi lịch của mùa hè đối với mỗi năm. Tuy nhiên, có thể nói rằng con số này đang dần tăng lên, mặc dù với số chênh lệch nhỏ. Mặt khác, Bảng 3 còn cho thấy trong số các doanh nghiệp cho nghỉ liền một lần, tỷ lệ doanh nghiệp có chế độ nghỉ hàng năm được hưởng lương theo kế hoạch (mức độ thực hiện) đạt khoảng 30 % và con số trung bình về số ngày nghỉ là không quá 3,0 ngày trong cả 2 năm 2003 và 2004. Hơn nữa, cần nhận thấy một điều là con số trung bình 3,0 ngày chỉ giới hạn cho các doanh nghiệp áp dụng nghỉ hè liền một lần, đồng thời bao gồm cả chế độ nghỉ hàng năm theo kế hoạch trong kỳ nghỉ hè. Bảng 2: Những thay đổi trong việc nghỉ hè liền một lần (Tỷ lệ sử dụng thời gian nghỉ liền, số ngày nghỉ trung bình) Tỷ lệ sử dụng (số ngày nghỉ trung bình) Năm Sản xuất % Số ngày Phi sản xuất % Số ngày Chung % Số ngày 1991 92,0 (8,7) 61,3 (6,2) 77,1 (7,7) 1992 94,2 (8,5) 67,3 (5,8) 81,0 (7,4) 1993 94,0 (8,3) 66,5 (5,9) 80,5 (7,4) 1994 94,6 (8,2) 64,5 (5,7) 80,0 (7,2) 1995 93,0 (8,4) 68,2 (6,4) 80,8 (7,6) 1996 93,1 (8,5) 72,0 (6,6) 82,9 (7,7) 1997 93,2 (9,6) 69,8 (7,6) 81,7 (8,7) 1998 94,3 (9,8) 67,5 (7,4) 80,9 (8,8) 1999 93,3 (8,4) 73,8 (6,0) 83,5 (7,4) 2000 93,1 (8,4) 73,1 (6,2) 83,3 (7,4) 2001 92,6 (10,0) 70,9 (7,6) 81,8 (9,0) 2002 91,6 (8,9) 65,9 (6,4) 78,6 (7,8) 2003 95,0 (9,7) 79,9 (7,2) 87,4 (8,6) 2004 94,8 (9,1) 80,1 (6,7) 87,4 (8,0) Nguồn: Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi - Kết quả điều tra về việc sử dụng chế độ nghỉ liền một lần trong hè năm 2004 theo kế họach. Giíi thiÖu s¸ch míi Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng6 - 2007 65 Bảng 3: Số doanh nghiệp có lập kế hoạch nghỉ hàng năm trong số các doanh nghiệp áp dụng chế độ nghỉ liền một lần trong thời gian điều tra, tỷ lệ sử dụng và con số ngày nghỉ trung bình Ngành Năm Tỷ lệ sử dụng (%) Số ngày nghỉ hàng năm có lương tính trung bình (ngày) Sản xuất 2003 2004 32,6 32,3 2,8 2,9 Phi sản xuất 2003 2004 31,6 29,2 3,2 3,2 Tổng 2003 2004 32,1 30,9 3,0 3,0 Nguồn: Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi - Kết quả điều tra về việc sử dụng chế độ nghỉ liền một lần trong hè năm 2004 theo kế họach. (Trích dịch từ "Japan Labor Review" Tập 3. Số 3 năm 2006). Giíi thiÖu s¸ch míi 1/Sách: Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội – Nhà xuất bản Tư pháp năm 2006 – Tác giả GS. TS. Bùi Văn Nhơn. Việc quản lý nguồn nhân lực quốc gia có vị trí trung tâm và có tầm quan trọng hàng đầu trong hệ thống tổ chức và quản lý nhằm phát huy mọi tiềm năng của lao động xã hội cho phát triển. Cuốn sách là một tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà nghiên cứu, học tập quan tâm tới vấn đề trên. Nội dung cuốn sách gồm các chương sau: Chương I: Dân số - cơ sở tự nhiên hình thành Nguồn nhân lực xã hội Chương II: Nguồn nhân lực và những đặc điểm của nguồn nhân lực Việt Nam Chương III: Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Chương IV: Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội Chương V: Tổ chức tiền lương và bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế quốc dân Chương VI: Phân bố dân cư và nguồn nhân lực xã hội 2/ Sách: Phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2006. Giíi thiÖu s¸ch míi Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng6 - 2007 66 Nhằm góp phần vào việc thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, cuốn sách Phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay do tập thể các chuyên gia tư vấn thuộc Ban nghiên cứu của Thủ tướng chính phủ biên sọan, Vũ Quốc Tuấn chủ biên. Các tác giả đã đi sâu phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, trình bày quá trình tìm tòi và tổng kết sự phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở Việt Nam trong đó kinh tế tư nhân là bộ phận quan trọng. Đồng thời. các tác giả còn phân tích, nhận dạng và dự báo xu hướng phát triển kinh tế tư nhân, đề xuất một số chính sách, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trong giai đọan tới. Đây là một cuốn sách có nhiều vấn đề gợi mở để các bạn đọc cùng suy ngẫm và cho ý kiến. Cuốn sách gồm các chương sau: Chương I: Hình thành và phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam Chương II: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay Chương III: Kinh nghiệm của Trung Quốc và những vấn đề rút ra cho Việt Nam Chương IV: Mục tiêu, quan điểm và một số chính sách, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay 3/ Sách: Tìm hiểu tổ chức thương mại thế giới (WTO) - Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế – Chủ biên Lương Văn Tự, Tổng thư ký UBQG- HTKTQT, Thứ trưởng Bộ Thương mại - Hà Nội 2006. Ra nhập WTO đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội và cả những thách thức. Thách thức đầu tiên đối với các nhà lãnh đạo, các doanh nghiệp và người dân Việt Nam là hiểu rõ các nguyên tắc cơ bản của WTO cũng như việc áp dụng chúng trên thực tế. Do vậy, cuốn sách này sẽ góp phần cung cấp thông tin liên quan đến WTO cho các nhà họach định chính sách về hội nhập kinh tế thương mại nhằm đưa ra các chính sách phù hợp nhất cho Việt Nam. 4/ Sách: Kinh tế Việt Nam 20 năm đổi mới (1986- 2006) thành tựu và những vấn đề dặt ra – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội 2006. Cuốn sách được biên soạn nhằm mục tiêu: Đánh giá một số thành tựu và hạn chế chủ yếu của kinh tế Việt Nam qua 20 năm đổi mới; Rút ra những bài học kinh nghiệm của quá trình đổi mới trên một số lĩnh vực kinh tế- xã hội, nhận thức rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân cản trở sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay; Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới kinh tế ở nước ta trong những năm tới. Cuốn sách được chia làm 3 chương: Chương I: Tổng quan về 20 năm đổi mới kinh tế ở Việt Nam Chương II: Một số vấn đề kinh tế chủ yếu của 20 năm đổi mới ở Việt Nam Giíi thiÖu s¸ch míi Ho¹t ®éng nghiªn cøu khoa häc - Sè 12/Th¸ng6 - 2007 67 Chương III: Phương hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới kinh tế ở Việt Nam trong những năm tới. 5/ Bộ sách: Kinh tế học – Tác giả David Begg – Giáo sư kinh tế học trường Tổng hợp London, Anh; Stanley Fischer – Giáo sư kinh tế học Israel và Rudiger Dornbusch – Giáo sư kinh tế học, Học viện Công nghệ Massachusetts, Mỹ- Các giáo sư giảng viên khoa Kinh tế học trường Đại học Kinh tế quốc dân biên dịch - Nhà xuất bản Thống kê xuất bản – Tháng 3-2007. Lần xuất bản này, nội dung sách đã được sửa đổi bổ xung nhiều, phù hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế thế giới. Trong mỗi chương, các vấn đề cơ bản được trình bày một cách có hệ thống, ngắn gọn và dễ hiểu, các định nghĩa chuẩn xác, có nhiều thí dụ thực tế minh họa cho phần lý thuyết, sách còn cập nhật nhiều số liệu thống kê về tình hình phát triển kinh tế thế giới. Cuối mỗi chương có phần tóm tắt nội dung và một số bài tập để bạn đọc kiểm tra kiến thức thu nhận được của mình. Cuốn Bài tập kinh tế học kèm theo cung cấp các bài tập, câu hỏi tư duy và các thí dụ kinh tế học trong thực tiễn (có đáp án và bình giải) hỗ trợ cho lý thuyết, giúp rèn luyện nâng cao kỹ năng và kiểm tra sự hiểu biết của bản thân trong quá trình học tập nghiên cứu. Cuốn sách Kinh tế học gồm năm phần: Phần một: Giới thiệu Phần hai: Kinh tế học vi mô thực chứng Phần ba: Kinh tế học phúc lợi Phần bốn: Kinh tế học vĩ mô Phần năm: Kinh tế thế giới Hy vọng rằng bộ sách là những tài liệu tham khảo và hữu ích cho bạn đọc trong công tác nghiên cứu và học tập. Phô tr¸ch : ViÖn trëng: TS. NguyÔn H÷u Dòng Thµnh viªn: CN. Hoµng ThÞ Anh Th CN. Vâ ThÞ Xu©n H»ng CN. §ç Lan Anh §Þa chØ: Sè 2, §inh LÔ, Hoµn KiÕm, Hµ Néi Telephone: 84-4-8240601 Fax : 84-4-8269733 Email : ilssavn@hn.vnn.vn
File đính kèm:
- hoat_dong_nghien_cuu_khoa_hoc_cua_vien_khoa_hoc_lao_dong_va.pdf