Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
phải thường xuyên dựa vào nhiều nguồn thông tin
khác nhau để ra quyết định quản trị nhằm đạt được
kết quả tốt nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh
của mình. Tuy nhiên để có được nguồn thông tin
đầy đủ , tin cậy, kịp thời, phục vụ tốt nhất cho công
tác ra quyết định quản lý, doanh nghiệp không có
cách nào khác là phải xây dựng hệ thống kế toán
quản trị cho doanh nghiệp mình. Nhưng trong thời
gian qua vấn đề áp dụng hệ thống kế toán quản trị
ở Việt Nam chưa được lãnh đạo các doanh nghiệp
quan tâm đúng mức. Các quyết định đã được đưa
ra dựa vào nguồn thông tin không phù hợp đã làm
cho các doanh nghiệp mất đi nhiều lợi thế trong thời
buổi cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Bên cạnh đó,
công tác quản trị các nguồn lực sản xuất, nguồn
lực tài chính và nguồn nhân lực của nhiều doanh
nghiệp Việt Nam thực sự chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn, làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự
tồn tại, phát triển và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thương trường.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần xây dựng Khánh Hòa
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 122 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA EVALUATION OF COST MANAGEMENT ACCOUNTING IN KHANH HOA CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY Nguyễn Kim Nhàn1, Nguyễn Thị Hiển2 Ngày nhận bài: 21/8/2013; Ngày phản biện thông qua: 22/10/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014 TÓM TẮT Tổ chức tốt kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí là điều kiện cần thiết để thúc đẩy tốt hơn công tác quản lý. Đó còn là cơ sở cho kiểm soát, sử dụng chi phí của đơn vị một cách có hiệu quả. Kế toán quản trị chi phí là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị, đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý tài chính cũng như sử dụng nguồn lực đơn vị. Qua nghiên cứu đặc điểm quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa, nghiên cứu chỉ ra những hạn chế, những nguyên nhân trong công tác kế toán quản trị chi phí. Từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa. Từ khóa: kế toán quản trị chi phí, kế toán, công ty cổ phần, xây dựng, Khánh Hòa ABSTRACT Good organization for management accounting, especially cost management accounting is a necessary condition to promote better management, it is also the basis for the effective control, cost use of a company. Cost management accounting is one of the basic content of management accounting and displays an important role in the fi nance management and resources use of a company. Based on research about the characteristics of cost management in Khanh Hoa construction joint-stock company, the study shows the limitations, the reasons for the cost management accounting. So, this study suggest some solutions to improve the cost management accounting in the Khanh Hoa construction joint-stock company. Keywords: cost management accounting, accounting, joint-stock company, construction, Khanh Hoa 1 Nguyễn Kim Nhàn: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Nguyễn Thị Hiển: Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải thường xuyên dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau để ra quyết định quản trị nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên để có được nguồn thông tin đầy đủ , tin cậy, kịp thời, phục vụ tốt nhất cho công tác ra quyết định quản lý, doanh nghiệp không có cách nào khác là phải xây dựng hệ thống kế toán quản trị cho doanh nghiệp mình. Nhưng trong thời gian qua vấn đề áp dụng hệ thống kế toán quản trị ở Việt Nam chưa được lãnh đạo các doanh nghiệp quan tâm đúng mức. Các quyết định đã được đưa ra dựa vào nguồn thông tin không phù hợp đã làm cho các doanh nghiệp mất đi nhiều lợi thế trong thời buổi cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Bên cạnh đó, công tác quản trị các nguồn lực sản xuất, nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực của nhiều doanh nghiệp Việt Nam thực sự chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại, phát triển và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Với Công ty, việc ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong hoạt động quản lý còn là vấn đề mới mẻ, chưa được triển khai một cách đồng bộ và khoa học. Ở một mức độ nhất định, Công ty đã vận dụng một số nội dung trong công tác lập dự toán, tính giá và kiểm soát chi phí nhưng chưa khai thác và phát huy hết ưu thế của loại công cụ quản lý khoa học này. Chính vì thế mà các chi phí tại Công ty chưa được kiểm soát hiệu quả, đã làm cho lợi nhuận của Công ty trong nhiều năm liền đều giảm. Do đó, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 123 việc đánh giá công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty là việc làm vô cùng cần thiết, nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của các nhà quản trị, hỗ trợ việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tại các doanh nghiệp. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng của nghiên cứu này là thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa. 2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu được thu thập trực tiếp bởi tác giả thông qua phỏng vấn chuyên gia và thu thập thông qua sổ sách báo cáo từ năm 2011 - 2012. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được áp dụng trong nghiên cứu này là: thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh kết hợp với phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Các chuyên gia được mời phỏng vấn bao gồm chuyên gia nội bộ: Ban Giám đốc, Trưởng, Phó phòng thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa. 2.3. Cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị chi phí Chi phí được hiểu theo quan điểm kế toán quản trị là “dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh”. Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định. Theo định nghĩa của Luật Kế toán (khoản 3, điều 4): “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Trên cơ sở nội dung hướng dẫn của Thông tư số 53/2006/TT-BTC thì công việc của kế toán quản trị nói chung có thể xác định nội dung của kế toán quản trị chi phí như sau: - Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh; - Xác định giá phí đơn vị sản phẩm; - Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí bộ phận theo từng trung tâm chi phí; - Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; - Phân tích thông tin chi phí để lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định kinh doanh. Khi xem xét nội dung của Kế toán quản trị chi phí cho thấy có sự giao thoa giữa nội dung của kế toán chi phí và kế toán quản trị chi phí, vậy giữa chúng có quan hệ với nhau như thế nào? Thực chất Kế toán quản trị chi phí được tách ra từ kế toán chi phí, giai đoạn đầu của kế toán quản trị được hình thành từ kế toán chi phí giúp cho việc xác định và kiểm tra chi phí của các nhà quản trị. Song kế toán chi phí cung cấp cả thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị vì đối tượng sử dụng thông tin kế toán chi phí bao gồm các cá nhân, tổ chức bên ngoài và các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp. Điều đó khẳng định về mặt đối tượng sử dụng, thông tin kế toán chi phí nói chung rộng hơn đối tượng sử dụng thông tin Kế toán quản trị chi phí. Về mặt nội dung kế toán chi phí bao gồm hai bước cơ bản: - Tập hợp chi phí, tính giá thành, phân tích chênh lệch chi phí trong kỳ để cung cấp thông tin kế toán quản trị và thông tin cho việc lập các báo cáo tài chính; - Cân đối chi phí, xử lý điều chỉnh chênh lệch chi phí và giá thành sản phẩm trong kỳ về chi phí thực tế. Thông tin kế toán chi phí cung cấp vừa mang tính linh hoạt thường xuyên, mang tính chuẩn mực và định kỳ. Thông tin kế toán quản trị chi phí vừa mang tính linh hoạt, thường xuyên và hữu ích, không bắt buộc phải tuân theo những chuẩn mực của chế độ kế toán hiện hành. Nếu như thông tin kế toán chi phí cung cấp là những thông tin quá khứ được xử lý từ các tài liệu lịch sử, thông qua việc lập các báo cáo chi phí và giá thành nhằm kiểm soát chi phí và hạ giá thành, thì thông tin Kế toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm cả những thông tin quá khứ, và những thông tin dự báo thông qua việc lập các kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở các định mức chi phí (bao gồm cả các định mức về số lượng và định mức về đơn giá) nhằm kiểm soát chi phí thực tế, đồng thời làm căn cứ cho việc lựa chọn các quyết định về giá bán sản phẩm, quyết định ký kết các hợp đồng, quyết định tiếp tục xây dựng hay giao thầu lại cho đơn vị khác Như vậy, Kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách nhiệm của các nhà quản lý thuộc các cấp quản lý (trong đó tập trung vào cấp quản trị cấp thấp như các tổ, đội, hay bộ phận quản lý và phục vụ - là nơi trực tiếp phát sinh các chi phí) nhằm gắn trách nhiệm của các nhà quản trị với chi phí phát sinh thông qua hình thức thông tin chi phí được cung cấp theo các trung tâm chi phí (nguồn gây ra chi phí). Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 124 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Kế toán chi phí quan tâm đến các chi phí thực tế phát sinh theo loại chi phí, tổng mức chi phí và chi tiết theo từng mặt hàng. Như vậy, Kế toán quản trị chi phí trả lời câu hỏi chi phí sẽ là bao nhiêu, thay đổi như thế nào khi có sự thay đổi về sản lượng sản xuất, ai phải chịu trách nhiệm giải thích về những thay đổi bất lợi của chi phí và giải pháp cần đưa ra để điều chỉnh, thì kế toán chi phí trả lời câu hỏi chi phí thực tế đã phát sinh là bao nhiêu, những chi phí nào được tính vào giá thành sản phẩm, giá thành thực tế của từng đơn vị sản phẩm. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đánh giá chung về công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phẩn Xây dựng Khánh Hòa Dựa trên nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty cho phép đưa ra một số đánh giá sau đây: - Những mặt đạt được: Một là, Công ty đang trong quá trình xây dựng, đổi mới toàn diện về trình độ sản xuất và công tác quản lý, vì vậy Công ty đã bước đầu có sự quan tâm hơn về tình hình kiểm soát chi phí thông qua các báo cáo về chi phí, giá thành do bộ phận kế toán tài chính lập. Hai là, mặc dù Công ty không tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí nhưng có sử dụng một số chỉ tiêu, các báo cáo đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh từ số liệu kế toán tài chính. Ba là, Công ty đã bước đầu xây dựng trung tâm chi phí đối với các phòng, ban, các tổ, đội thi công và các trưởng phòng, ban phải chịu trách nhiệm trực tiếp về các chi phí phát sinh tại bộ phận của mình. - Những mặt còn tồn tại: Một là, Ban lãnh đạo Công ty chưa có sự quan tâm đúng mức về tổ chức thực hiện công tác kế toán quản trị chi phí. Hai là, các dự toán chưa được lập đầy đủ, chủ yếu là lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chung cho Công ty, chưa cụ thể cho từng bộ phận. Ba là, Công ty cũng chưa tổ chức kế toán trách nhiệm, chưa xác định đâu là trung tâm chi phí, đâu là trung tâm doanh thu, đâu là trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư; chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử để phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Quyền lực còn tập trung chủ yếu trong tay Ban lãnh đạo công ty, chưa có sự phân chia quyền hạn và quy trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận. Vì thế, hiệu quả kinh doanh các tuyến chưa cao, chưa khuyến khích được nhân viên cấp dưới tích cực làm việc. Bốn là, việc lựa chọn phương pháp tính giá thành của Công ty là chưa hợp lý. Mặc dù Công đã tập hợp chi phí riêng cho từng hoạt động nhưng phương pháp tính giá thành đối với hoạt động xây dựng, hoạt động trộn bê tông thương phẩm là chưa chính xác, toàn bộ chi phí phát sinh cho quá trình xây dựng, quá trình sản xuất bê tông trong kì đều theo dõi chung. Chính vì điều này mà Công ty không theo dõi được cụ thể chi phí cho từng công trình, từng loại bê tông thương phẩm hoàn thành để từ đó nhằm có biện pháp cụ thể giảm giá thành sản phẩm đối với từng hạng mục công trình, từng công trình, từng thành phẩm bê tông cụ thể. Năm là, do Công ty chưa tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí nên việc cung cấp thông tin còn chồng chéo, chưa kịp thời. Bên cạnh đó, do khối lượng công việc phát sinh nhiều nhưng số lượng nhân sự kế toán còn thiếu và phần mềm kế toán của Công ty đã quá cũ không đáp ứng được nhu cầu cho việc tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí. 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa Từ đặc điểm của lĩnh vực xây dựng và nhu cầu thông tin về chi phí cung cấp cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị tại Công ty như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát chi phí, xây dựng các quyết định về giá bán sản phẩm, lựa chọn mặt hàng sản xuất, quyết định tiếp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng sản xuất, có thể xác định nội dung của kế toán quản trị chi phí tại Công ty như sau: Thứ nhất, phân loại chi phí tại Công ty theo yêu cầu của kế toán quản trị (như phân loại theo mối quan hệ với việc lập kế hoạch và kiểm tra, hay theo tính chất chi phí). Đây là cơ sở cho việc lập dự toán chi phí, tập hợp chi phí theo từng bộ phận và phân tích thông tin chi phíViệc phân loại các chi phí trong Công ty thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp là điều rất khó và việc phân loại này chỉ mang tính chất tương đối. Bởi các chi phí phát sinh trong Công ty rất đa dạng và phong phú, có những chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhưng có những chi phí lại phụ thuộc rất ít và không rõ rệt so với sự thay đổi của sản phẩm. Để kiểm soát hiệu quả chi phí và hạ giá thành sản phẩm, chi phí được phân loại theo cách ứng xử chi phí sau: - Chi phí biến đổi (biến phí): Chi phí khả biến là chi phí thay đổi cùng với thay đổi của khối lượng hoạt động theo một tỉ lệ thuận. Khi khối lượng hoạt động tăng, làm tăng chi phí khả biến tăng theo Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 125 và ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm, làm giảm chi phí khả biến. Ví dụ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (xi măng, đá 1 - 2, cát, chất phụ gia, gạch, ngói, chi phí mua bê tông thương phẩm) vì các chi phí này được xác định dựa vào khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương phải trả cho thợ cả, thợ phụ.) do tiền lương của công nhân được tính theo khối lượng công việc hoàn thành tương ứng. - Chi phí cố định (định phí): Chi phí bất biến không thay đổi cùng với thay đổi của khối lượng hoạt động trong phạm vi phù hợp, ví dụ như chi phí khấu hao máy trộn bê tông, khấu hao văn phòng quản lý, khấu hao xe tải vận chuyển vì hiện tại Công ty đang áp dụng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định đường thẳng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí công cụ dụng cụ (dàn giáo, dụng cụ thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí điện nước, điện thoại tại bộ phận giám sát công trình), lương nhân viên giám sát Hầu hết các chi phí này không thay đổi so với khối lượng công trình tạo ra. Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phát sinh phát sinh tại Công ty hầu hết là tương đối cố định, không thay đổi nhiều khi sản lượng hoặc khối lượng sản xuất thay đổi, trừ chi phí thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác đá. Do vậy, chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh đưa vào chi phí cố định và chi phí khác bằng tiền của chi phí sản xuất chung cho hoạt động khai thác đá đưa vào chi phí hỗn hợp. Bảng 1. Phân loại chi phí Khoản mục chi phí Tài khoản Biến phí Định phí Hỗn hợp 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 X 2. Chi phí nhân công trực tiếp 622 X 3. Chi phí sản xuất chung 627 - Chi phí nhân viên phân xưởng 6271 X - Chi phí vật liệu 6272 X - Chi phí công cụ dụng cụ 6273 X - Chi phí khấu hao TSCĐ 6274 X - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 X - Chi phí khác bằng tiền 6278 X 4. Giá vốn hàng bán 632 X 5. Chi phí bán hàng 641 - Chi phí nhân viên bán hàng 6411 X - Chi phí vật liệu, bao bì 6412 X - Chi phí công cụ dụng cụ 6413 X - Chi phí khấu hao TSCĐ 6414 X - Chi phí bảo hành 6415 X - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6417 X - Chi phí khác bằng tiền 6418 X 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 - Chi phí nhân viên quản lý 6421 X - Chi phí vật liệu quản lý 6422 X - Chi phí đồ dùng văn phòng 6423 X - Chi phí khấu hao TSCĐ 6424 X - Chi phí thuế, phí, lệ phí 6425 X - Chi phí dự phòng 6426 X - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427 X - Chi phí khác bằng tiền 6428 X Thứ hai, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Đây là cơ sở để kiểm soát, đánh giá chi phí và dự toán các nguồn lực cung ứng cho Công ty. Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh sẽ được lập tương ứng cụ thể với các Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 126 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG quy mô sản xuất khác nhau, do lĩnh vực sản xuất của Công ty có tính thời vụ và phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, phần lớn sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc lập dự toán có ý nghĩ quan trọng trong việc đưa ra các quyết định về giá bán ở các quy mô sản xuất khác nhau cho các nhà quản trị. Các mục tiêu cụ thể sẽ được các trưởng phòng, ban chịu trách nhiệm và chỉ đạo các cá nhân cùng phải thực hiện các dự toán ngân sách của Công ty, bao gồm: - Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Việc lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giúp cho nhà quản trị xác định được lượng nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết nhằm phục vụ cho sản xuất cũng như lượng tồn nguyên vật liệu. Việc lập dự toán chính xác nguyên vật liệu sẽ giúp cho quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được liên tục, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Chính vì thế, Công ty xác định mức dự trữ tối thiểu của nguyên vật liệu là 5% khối lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất. Với định mức lượng nguyên vật liệu được xác định căn cứ trên số lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Đơn giá nguyên vật liệu được xác định là giá của một đơn vị nguyên vật liệu cuối cùng sau khi đi trừ các khoản giảm giá, chiết khấu bao gồm giá mua và các khoản chi phí thu mua. - Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Đối với định mức lượng là thời gian cho phép hoàn thành một sản phẩm, được xây dựng căn cứ trên năng lực làm việc trung bình của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường. Định mức giá là tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) để trả cho một đơn vị thời gian lao động trực tiếp, được xây dựng căn cứ trên các yếu tố như: lương đã kí kết thỏa thuận với người lao động, cách trả lương của các công ty cùng ngành nghề, mức sống của người dân, qui định của luật lao động - Dự toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến các hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất mà khó xác định mối liên hệ của chúng đến một sản phẩm cụ thể nào. Các khoản mục chi phí của chi phí sản xuất chung tương đối ổn định với sản phẩm sản xuất nên tạm thời tác giả xác định chi phí sản xuất chung chỉ bao gồm định phí sản xuất. Riêng đối với hoạt động khai thác đá, chi phí thuế tài nguyên được xác định căn cứ trên số lượng đá khai thác thực tế do vậy thuế tài nguyên được xem là biến phí. - Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Với bản dự toán này, nhà quản lý có thể lường trước được lợi nhuận ở nhiều mức doanh thu khác nhau khi nắm rõ chi phí ứng xử theo sự thay đổi của doanh thu. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp tương đối ổn định với số lượng sản phẩm sản xuất trừ chi phí bảo hành sản phẩm nên theo tác giả đưa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí cố định để thuận tiện cho việc theo dõi lập dự toán. Việc lập dự toán sẽ được thực hiện mỗi năm một lần, tuy nhiên trong quá trình thực hiện có những biến động khách quan về các yếu tố chi phí thì Công ty sẽ tiến hành xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Thứ ba, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, cho từng mặt hàng bê tông thương phẩm. Đối với hoạt động xây dựng, Công ty có các chu kỳ sản xuất tương đối dài nên Công ty có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Đối với hoạt động trộn bê tông thương phẩm, chu kì sản xuất sản phẩm rất ngắn, với cùng một loại nguyên liệu nhưng sản xuất ra nhiều sản phẩm bê tông có MAC khác nhau nên phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được sử dụng tại công ty là phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp hệ số hoặc tính giá theo đơn hàng. Để đảm bảo cung cấp thông tin chi phí đơn vị sản phẩm chính xác đòi hỏi công ty phải lựa chọn phương pháp tính giá và các tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp. Thông tin chi phí đơn vị sản phẩm là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán, giá trị hàng tồn kho, định giá bán sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh bộ phận nhằm đánh giá mức đóng góp của từng bộ phận đối với kết quả chung của Công ty. Thứ tư, tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện chi phí bao gồm: Kiểm tra thực hiện chi phí bộ phận đánh giá trách nhiệm quản lý theo từng trung tâm chi phí, cung cấp thông tin cho chức năng kiểm soát chi phí của các bộ phận quản lý trong Công ty. Trung tâm chi phí bao gồm các bộ phận: từng đội thi công, bộ phận kinh doanh, bộ phận kế toán, bộ phận tổ chức - hành chính, trạm trộn bê tông, tổ khai thác đá. Mỗi trung tâm đều có nhóm trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động liên quan đến bộ phận của mình trước Giám đốc và Hội đồng quản trị của Công ty thông qua các báo cáo: - Đội thi công lập các báo cáo liên quan đến tình hình nhân sự, tiền lương phải trả cho công nhân, các chi phí phát sinh liên quan đến mua vật tư phục vụ thi công - Bộ phận kinh doanh lập các báo cáo liên quan đến việc tham gia đấu thầu, bảng dự toán chi phí Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 127 cho từng công trình, bảng tổng hợp vật liệu, nguyên liệu, nhân công - Bộ phận kế toán tổng hợp tất cả các chứng từ kế toán phát sinh của công trường, trạm trộn, công trường khai thác đá chuyển về. Theo dõi tình hình công nợ, biến động về tài sản cố định, thanh toán lương, các khoản BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên - Bộ phận tổ chức - hành chính lập các báo cáo theo dõi các chế độ bảo hiểm, hưu trí, các chính sách của người lao động trong Công ty. - Trạm trộn bê tông tập hợp các chứng từ kế toán phát sinh tại trạm trộn, lập bảng chấm công, lập báo cáo tiêu thụ bê tông tươi cho công trường và các khách hàng bên ngoài. - Tổ khai thác đá tập hợp các chứng từ phát sinh liên quan đến việc khai thác đá, lập bảng chấm công, lập các báo cáo liên quan đến tình hình tiêu thụ đá Granit cho công trường và cho khách hàng bên ngoài. Khi phân chia cụ thể từng trung tâm chi phí sẽ giúp nhà lãnh đạo đánh giá được hiệu quả làm việc của từng bộ phận. Mỗi bộ phận sẽ chịu trách nhiệm và kiểm soát các chi phí phát sinh tại bộ phận mình. Thứ năm, phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận là việc phân tích các sự thay đổi giữa biến phí đơn vị, giá bán sản phẩm, số lượng sản phẩm tiêu thụ, tổng định phí ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc phân tích này sẽ giúp nhà quản trị có những biện pháp và các quyết định kinh doanh trong tương lai khi doanh nghiệp phải đương đầu với các ràng buộc của thị trường. Để phân tích tốt mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị, ta sử dụng công cụ hỗ trợ Excel thiết lập bảng 2. Bảng 2. Phân tích mối qua hệ CVP Sản phẩm: Bê tông thương phẩm Chỉ tiêu ĐVT Mac 200 Mac 250 .... 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đồng 2. Chi phí nhân công trực tiếp 3. Biến phí sản xuất chung đồng 4. Biến phí đơn vị (chi phí nền) đồng/m3 5. Phần tiền tăng thêm a. Định phí sản xuát chung b. Định phí bảo hành và quản lý c. Mức hoàn vốn mong muốn đồng 6. Giá bán đồng/m3 7. Số dư đảm phí đơn vị: (6) - (4) đồng 8. Tỷ lệ số dư đảm phí: (7)/(6) * 100% % 9. Sản lượng hòa vốn: ((5a) + (5b))/(7) m3 10. Doanh thu hòa vốn: (9) * (6) đồng 11. Sản lượng có thể khai thác được m3 12. Công suất hòa vốn: (9)/(11) * 100% % Nhìn vào bảng phân tích này, ta có thể thấy phạm vi giá linh hoạt là khoảng cách giữa biến phí đơn vị và giá bán sản phẩm, khi xét thấy trong kì sản phẩm đã thu được lợi nhuận thì các đơn đặt hàng sau có thể giảm giá với giá bán bù đắp đủ biến phí thì Công ty sẽ có lợi nhuận. Như vậy, Công ty có thể sử dụng tối đa công suất của máy móc đồng thời tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Cải thiện công tác kế toán quản trị chi phí cho Công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa sẽ giúp Công ty kiểm soát tốt chi phí và có thể tăng khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường hiện nay và đảm bảo cho Công ty phát triển một cách bền vững trong giai đoạn sau này. Để khai thác những điểm mạnh, cơ hội và những tác động tích cực, khắc phục những điểm yếu, né tránh những thách thức và tác động tiêu cực trong công tác kế toán quản trị chi phí, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp góp phần ứng dụng kế toán quản trị chi phí vào Công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa như sau: Thứ nhất, Công ty nên phân loại chi phí phát sinh tại Công ty theo biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp làm cơ sở cho việc lập dự toán chi phí, tập hợp chi phí theo từng bộ phận và phân tích thông tin chi phí. Công ty tiến hành lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh nhằm cơ sở để kiểm soát, đánh giá chi phí và dự toán các nguồn lực cung ứng cho Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 128 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Công ty. Đồng thời, tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện chi phí nhằm giúp nhà lãnh đạo đánh giá được hiệu quả làm việc của từng bộ phận. Mỗi bộ phận sẽ chịu trách nhiệm và kiểm soát các chi phí phát sinh tại bộ phận mình. Thứ hai, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, cho từng mặt hàng bê tông thương phẩm nhằm đảm bảo cung cấp thông tin chi phí đơn vị sản phẩm chính xác căn cứ để xác định giá vốn hàng bán, giá trị hàng tồn kho, định giá bán sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh bộ phận nhằm đánh giá mức đóng góp của từng bộ phận đối với kết quả chung của công ty. Thứ ba, khi Công ty phải đương đầu với các ràng buộc của thị trường thì Công ty nên tiến hành phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận để phân tích các sự thay đổi giữa biến phí đơn vị, giá bán sản phẩm, số lượng sản phẩm tiêu thụ, tổng định phí ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của Công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tấn Bình, 2003. Kế toán quản trị. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 2. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương, 2003. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. NXB Thống kê. 3. Huỳnh Lợi, hiệu đính Võ văn Nhị, 2003. Kế toán quản trị. NXB Thống kê. 4. Đào Văn Tài, Võ Văn Nhị, Trần Anh Hoa, 2003. Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam. NXB Tài chính. 5. Tập thể tác giả bộ môn Kế toán quản trị và phân tích họat động kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2004. Kế toán quản trị. NXB Thống kê. TP. Hồ chí Minh. 6. Bộ Tài chính, 2006. Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006.
File đính kèm:
- hoan_thien_ke_toan_quan_tri_chi_phi_tai_cong_ty_co_phan_xay.pdf