Hoàn thiện chu trình kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế

Sự phát triển của công nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra một môi

trường kinh doanh phức tạp, thay đổi liên tục với nhiều thách thức cũng như cơ hội cho các

doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Bán hàng là một hoạt động rất quan trọng, quyết định các hoạt

động khác (mua hàng, sản xuất, nhân sự hay tài chính) đối với các DN thương mại, dịch vụ. Tuy

nhiên, không nhiều DN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng thương mại điện tử dẫn đến

thị trường của phần lớn các DN không vươn ra được thị trường toàn quốc hay thị trường thế

giới. Thêm vào đó, các DN này cũng không hoàn toàn khai thác hết các tiện ích của công nghệ

thông tin trong công tác kế toán làm cho việc cung cấp thông tin cho công tác điều hành hoạt

động kinh doanh không kịp thời, không mang lại nhiều lợi ích cho DN. Vì vậy, kế toán trưởng

của các DN Thừa Thiên Huế cần phải có một sự am hiểu về quá trình thiết kế mã hóa các đối

tượng kế toán chi tiết, về quy trình luân chuyển chứng từ khi ứng dụng công nghệ thông tin và

về các thủ tục kiểm soát nội bộ trong chu trình kế toán doanh thu.

Nghiên cứu đã xem xét quá trình kế toán doanh thu trên quan điểm mới đó là một chu

trình (chu trình doanh thu) bao gồm 2 chu trình nhỏ hơn là nhận-xử lý đơn đặt hàng (OE/S1)

của khách hàng và tạo hóa đơn-ghi nhận công nợ khách hàng-thu tiền (B/AR/CR2). Đây chính

là luận điểm mới của đề tài bởi vì theo quan điểm truyền thống, kế toán doanh thu đơn giản chỉ

là việc ghi nhận doanh thu (theo hóa đơn). Quan điểm này không còn phù hợp khi hoạt động

kinh doanh chuyển sang một giai đoạn mới chủ yếu dựa trên thương mại điện tử.

pdf 12 trang kimcuc 4320
Bạn đang xem tài liệu "Hoàn thiện chu trình kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện chu trình kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế

Hoàn thiện chu trình kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế
59 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 62A, 2010 
HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÁC DOANH 
NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
Hoàng Giang, Lê Ngọc Mỹ Hằng 
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 
TÓM TẮT 
Sự phát triển của công nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra một môi 
trường kinh doanh phức tạp, thay đổi liên tục với nhiều thách thức cũng như cơ hội cho các 
doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Bán hàng là một hoạt động rất quan trọng, quyết định các hoạt 
động khác (mua hàng, sản xuất, nhân sự hay tài chính) đối với các DN thương mại, dịch vụ. Tuy 
nhiên, không nhiều DN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng thương mại điện tử dẫn đến 
thị trường của phần lớn các DN không vươn ra được thị trường toàn quốc hay thị trường thế 
giới. Thêm vào đó, các DN này cũng không hoàn toàn khai thác hết các tiện ích của công nghệ 
thông tin trong công tác kế toán làm cho việc cung cấp thông tin cho công tác điều hành hoạt 
động kinh doanh không kịp thời, không mang lại nhiều lợi ích cho DN. Vì vậy, kế toán trưởng 
của các DN Thừa Thiên Huế cần phải có một sự am hiểu về quá trình thiết kế mã hóa các đối 
tượng kế toán chi tiết, về quy trình luân chuyển chứng từ khi ứng dụng công nghệ thông tin và 
về các thủ tục kiểm soát nội bộ trong chu trình kế toán doanh thu. 
Nghiên cứu đã xem xét quá trình kế toán doanh thu trên quan điểm mới đó là một chu 
trình (chu trình doanh thu) bao gồm 2 chu trình nhỏ hơn là nhận-xử lý đơn đặt hàng (OE/S1) 
của khách hàng và tạo hóa đơn-ghi nhận công nợ khách hàng-thu tiền (B/AR/CR2). Đây chính 
là luận điểm mới của đề tài bởi vì theo quan điểm truyền thống, kế toán doanh thu đơn giản chỉ 
là việc ghi nhận doanh thu (theo hóa đơn). Quan điểm này không còn phù hợp khi hoạt động 
kinh doanh chuyển sang một giai đoạn mới chủ yếu dựa trên thương mại điện tử. 
1. Mở đầu 
Ngày nay, các giao dịch kinh doanh ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp với 
sự xuất hiện của thương mại điện tử (e-business), phạm vi hợp tác kinh doanh cũng như 
việc mua bán hàng hóa không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước, khu vực mà còn 
vươn ra thị trường toàn cầu nhờ mạng Internet, đường truyền tốc độ cao ADSL và tốc 
độ xử lý nhanh chóng của máy tính. Chính vì vậy, hoạt động kế toán sẽ đứng trước 
1 OE/S - Order Entry/Sales 
2 B/AR/CR – Billing/Account Receivables/Cash Receipts 
60 
thách thức mới là các giao dịch kinh doanh trên mạng Internet (thông qua các website 
Bussiness to Bussiness, Bussiness to Consumers; Sàn giao dịch điện tử). 
Tỉnh Thừa Thiên Huế là một địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, 
đặc biệt là ngành du lịch, cho nên các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các 
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ. Với chủ trương hỗ trợ các doanh nghiệp 
trên địa bàn tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin, tạo cơ sở nền tảng cho thương mại 
điện tử phát triển, UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế đã khuyến khích các doanh nghiệp tiếp 
cận công nghệ thông tin trong công tác quản lý và kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh 
tranh cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và phát triển. 
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin kế 
toán và chu trình doanh thu tại các doanh nghiệp thuơng mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh 
Thừa Thiên Huế, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chu trình 
doanh thu, đồng thời, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu cho công tác giảng dạy cũng như 
nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp. 
Nghiên cứu chỉ tập trung vào các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ áp dụng 
theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam bởi vì đối với các doanh nghiệp sản xuất, 
hoạt động bán hàng và hoạt động sản xuất có mối quan hệ rất chặt chẽ. Vì vậy, khi 
nghiên cứu chu trình doanh thu thì phải nghiên cứu kết hợp với chu trình sản xuất mà 
các chu trình này lại tùy thuộc vào đặc thù của từng doanh nghiệp. Điều này là rất khó 
khăn và phức tạp. 
Nghiên cứu được tiến hành trong giai đoạn 2008-2009, sử dụng phương pháp 
điều tra chọn mẫu có chủ đích với bảng câu hỏi điều tra có cấu trúc và phỏng vấn trực 
tiếp kết hợp với gửi phiếu khảo sát cho kế toán trưởng của 49 doanh nghiệp trên địa bàn 
Tỉnh Thừa Thiên Huế. Phần mềm SPSS 15 được sử dụng để xử lý và phân tích dữ liệu. 
2. Kết quả nghiên cứu 
2.1. Phân tích và đánh giá thực trạng chu trình kế toán doanh thu tại các 
doanh nghiệp Tỉnh Thừa Thiên Huế 
2.1.1. Phương thức bán hàng 
Các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ Thừa Thiên Huế có rất nhiều phương thức 
nhận đơn đặt hàng của khách hàng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể tiếp 
cận với hệ thống bán hàng của doanh nghiệp một cách nhanh nhất. Trong đó, phương thức 
ký kết hợp đồng kinh tế được nhiều doanh nghiệp lựa chọn nhất (65% doanh nghiệp) vì 
giá trị pháp lý của hợp đồng kinh tế là rất cao. Một điểm đáng chú ý là phương thức nhận 
đơn đặt hàng qua Internet, khách hàng có thể nhập trực tiếp yêu cầu mua hàng của mình 
vào Website bán hàng của doanh nghiệp. Và đã có 3 doanh nghiệp tương ứng 7,5% thực 
hiện điều này. Đây là một phương thức bán hàng mới mang lại nhiều lợi ích cho doanh 
nghiệp và cho cả khách hàng trong thời đại của thương mại điện tử. 
61 
Biểu đồ 1. Phương thức nhận đơn đặt hàng đa dạng 
Không nhiều doanh nghiệp áp dụng phương thức bán hàng hiện đại như bán 
hàng qua mạng dẫn đến thị trường của phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 
Thừa Thiên Huế không phát triển mạnh vẫn chỉ phát triển trong tỉnh với các tỉnh lân cận 
là chủ yếu, không vươn ra được thị trường toàn quốc hay thị trường thế giới. 
2.1.2. Quy trình bán hàng và xác định hạn mức tín dụng 
Đa số các doanh nghiệp chưa xây dựng cho mình một quy trình bán hàng đầy đủ 
bằng văn bản chính thức dẫn đến việc thực hiện kế toán bán hàng theo kinh nghiệm, dễ 
xảy ra nhiều sai sót và không thu được tiền bán hàng như mong muốn. Hơn nữa, doanh 
nghiệp vẫn chưa chú ý đúng mức đến việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng 
mua trả chậm và biện pháp xét duyệt tín dụng khi bán hàng trả chậm nhằm hạn chế rủi 
ro khách hàng không có khả năng thanh toán mà vẫn mua được hàng hóa hay dịch vụ 
của doanh nghiệp. 
Biểu đồ 2. Các điều kiện bán trả chậm hay bán chịu 
Đối với các doanh nghiệp có xây dựng hạn mức tín dụng, nếu khách hàng vượt 
quá hạn mức tín dụng do doanh nghiệp đặt ra doanh nghiệp sẽ xử lý như thế nào? 
Doanh nghiệp sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán hết các khoản nợ cũ hay là tiếp tục cho 
Phương thức khác 
KH ký hợp đồng kinh tế 
KH nhập trực tiếp vào Website bán hàng 
NVBH truyền dữ liệu về máy chủ 
Gửi qua Fax 
Thông báo qua điện thoại 
Gửi đơn đặt hàng qua Bưu điện 
KH điền biểu mẫu có sẵn tại DN 
Không bán chịu 
KH phải thanh toán hết số nợ trước đó 
KH được sự bảo lãnh của Ngân hàng 
KH trả trước ít nhất 10% tổng tiền hàng 
KH ký hợp đồng và cam kết trả nợ 
KH đã từng mua hàng của doanh.. 
62 
nợ, doanh nghiệp sẽ không thực hiện việc bán hàng đối với khách hàng hay sử dụng một 
biện pháp nào khác? 
Biểu đồ 3. Xử lý khách hàng vượt quá hạn mức tín dụng 
100% doanh nghiệp đều nhận thức rõ là không chạy theo mục tiêu bán càng 
nhiều càng tốt mà bỏ qua phần kiểm soát về khả năng thu hồi nợ. Tuy nhiên, vẫn có 
05/293 doanh nghiệp (17,2%) lựa chọn việc tiếp tục cho khách hàng nợ vì khách hàng 
quen biết lâu năm. Nếu xét về phương diện lý thuyết quản lý tín dụng thì điều này có 
thể không đúng, nhưng nếu trên phương diện thực tế hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp thì đôi lúc doanh nghiệp vẫn phải chấp nhận phương án này để đạt được các mục 
tiêu khác về lâu dài hơn. 
2.1.3. Quy trình lập hóa đơn 
13 2
7
25
53
Khi khách hàng thanh toán tiền, trước khi 
giao hàng 13%
Ngay sau khi kiểm tra thông tin trên ĐĐH 
2%
Ngay sau khi xét duyệt xong ĐĐH 7%
Ngay sau khi hàng được chuyển lên xe để 
Biểu đồ 4. Thời điểm lập hóa đơn bán hàng hay thời điểm ghi nhận doanh thu 
3 Số Doanh nghiệp có trả lời câu hỏi này là 29 trong tổng số 40 doanh nghiệp trả lời phiếu khảo sát 
Tiếp 
tục cho 
nợ vì 
bán 
càng 
nhiều 
càng tốt 
Tiếp 
tục cho 
nợ vì 
khách 
hàng 
quen 
biết lâu 
năm 
Yêu cầu 
khách 
hàng 
thanh 
toán nợ 
cũ 
Giảm số 
lượng 
hàng 
mua để 
không 
vượt 
quá hạn 
mức 
Hủy bỏ 
đơn đặt 
hàng của 
KH 
Biện 
pháp 
khác 
63 
Khi lập hóa đơn bán hàng các doanh nghiệp chưa kiểm soát hết các rủi ro khi lập 
hóa đơn trước khi giao hàng hay thực hiện dịch vụ với khách hàng dẫn đến việc thay đổi, 
chỉnh sửa hóa đơn không cần thiết. Đồng thời, doanh nghiệp cũng chưa quan tâm đến 
thời hạn gửi hóa đơn cho khách hàng, chỉ gửi khi khách hàng yêu cầu, thường vào cuối 
kỳ kế toán. Hầu hết doanh nghiệp cũng chưa tiến hành đánh số hiệu chứng từ để tiến 
hành đối chiếu chứng từ như đơn đặt hàng, phiếu giao hàng, phiếu xuất kho trước khi 
lập hóa đơn bán hàng. 
2.1.4. Quản lý nợ phải thu 
Biểu đồ 5. Phương thức quản lý nợ phải thu của khách hàng 
Kết quả điều tra cho thấy, các doanh nghiệp quan tâm nhiều đến tổng số nợ phải 
thu của từng khách hàng, tỷ lệ các doanh nghiệp lựa chọn phương thức quản lý này là 
65% (26/40). Đối với việc quản lý nợ phải thu khách hàng chi tiết theo từng hóa đơn thì 
các doanh nghiệp ít chú ý hơn, số doanh nghiệp lựa chọn phương thức quản lý này chỉ 
chiếm 47,5% (19/40) trong khi vai trò của quản lý nợ phải thu khách hàng chi tiết theo 
từng hóa đơn rất quan trọng. Việc quản lý nợ phải thu cũng chưa được các doanh nghiệp 
thực hiện một cách chặt chẽ. Rất ít doanh nghiệp chú ý theo dõi các khoản nợ phải thu 
theo thời hạn thanh toán của các hóa đơn, việc này sẽ làm cho công tác thu hồi tiền bán 
hàng chậm trễ, khách hàng chậm thanh toán. Doanh nghiệp không lập dự phòng phải 
thu khó đòi sẽ làm cho doanh nghiệp không có nguồn để hạn chế thiệt hại khi khách 
hàng mất khả năng thanh toán. Mà rủi ro này rất dễ xảy ra trong tình hình suy thoái kinh 
tế thế giới hiện nay. 
2.1.5. Phương thức thanh toán 
Các doanh nghiệp vẫn sử dụng phương thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt và 
chuyển khoản qua ngân hàng, chưa thực hiện đa dạng hóa các phương thức thanh toán 
như thanh toán qua thẻ tín dụng, thanh toán bằng các thẻ ATM cũng như hệ thống thanh 
toán trực tuyến. 
Nhìn chung, các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên 
Huế đã thực hiện công tác kế toán bán hàng tương đối tốt với đa dạng các phương thức 
Chi tiết 
theo từng 
hóa đơn 
của khách 
hàng 
Số dư 
công nợ 
tổng hợp 
của khách 
hàng 
Thời hạn 
thanh toán 
từng 
khoản nợ 
của khách 
hàng 
Chỉ 
tiêu 
khác 
64 
nhận đơn đặt hàng, cũng như các biện pháp kiểm soát nhằm đảm bảo các mục tiêu của 
quá trình bán hàng. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề tồn tại như: chưa áp dụng phương 
thức bán hàng hiện đại, thực hiện kế toán bán hàng theo kinh nghiệm, không xác định 
hạn mức tín dụng, không kiểm tra trước khi lập hóa đơn và quản lý công nợ phải thu 
không hiệu quả trong quá trình thực hiện công tác kế toán doanh thu, chưa thực hiện đa 
dạng hóa các phương thức thanh toán. 
Biểu đồ 6. Phương thức thanh toán 
2.2. Giải pháp góp phần hoàn thiện chu trình kế toán doanh thu tại các doanh 
nghiệp Tỉnh Thừa Thiên Huế 
2.2.1. Giải pháp nền tảng cho các vấn đề trên là định hướng xây dựng hệ thống 
thông tin kế toán trong doanh nghiệp 
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, nhất là công nghệ thông 
tin trong lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tiến đến 
tin học hóa toàn bộ công tác kế toán và quản lý trong doanh nghiệp bằng các giải pháp 
phần mềm. Ứng dụng công nghệ thông tin bắt đầu từ khâu đầu tiên là trang bị phần 
mềm kế toán cho bộ phận kế toán, tiếp đến là thiết lập phần mềm quản lý cho các bộ 
phận khác như phần mềm quản lý hàng tồn kho cho bộ phận kho hàng, phần mềm quản 
lý bán hàng cho bộ phận bán hàng, phần mềm quản lý mua hàng và cuối cùng là hệ 
thống phần mềm quản lý nguồn lực cho toàn bộ doanh nghiệp (ERP). Cách làm này tạo 
ra năng suất lao động và hiệu quả quản lý thông tin rất cao cho doanh nghiệp. 
2.2.2. Giải pháp về hệ thống thông tin bán hàng trong doanh nghiệp khắc phục 
hạn chế về phương thức bán hàng 
Các doanh nghiệp cần có website riêng của mình, có thể tự thiết kế hoặc thuê 
ngoài. Một là, có thể cung cấp thông tin về doanh nghiệp, các sản phẩm của doanh 
nghiệp, các chính sách bán hàng một cách công khai nhằm thu hút khách hàng không 
chỉ trong tỉnh hay trong nước mà có cả khách hàng nước ngoài. Hai là, có thể thu thập 
Thanh 
toán trực 
tiếp tại 
doanh 
nghiệp 
bằng tiền 
mặt 
Chuyển 
khoản qua 
Ngân hàng 
Thanh 
toán bằng 
thẻ tín 
dụng 
Thu tiền 
trực tiếp 
tại địa chỉ 
của khách 
hàng 
Đối trừ 
công 
nợ 
65 
được các thông tin về yêu cầu mua hàng của khách hàng cũng như thu thập các thông 
tin phản hồi về sản phẩm; đồng thời, thực hiện các điều tra thị trường một cách khách 
quan thông qua website của doanh nghiệp. 
2.2.3. Giải pháp về xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ kế toán cho doanh 
nghiệp thương mại, dịch vụ để có thể khắc phục hạn chế về quy trình kế toán doanh thu 
Để triển khai một hệ thống quản lý bán hàng bằng phần mềm, doanh nghiệp nên 
thực hiện chu trình kế toán doanh thu theo từng quy trình sau đây: 
Quy trình Bộ phận thực hiện Bộ phận phê duyệt Chứng từ 
Nhận và xử lý 
ĐĐH 
Nhân viên kinh 
doanh, bán hàng 
(Quản lý website bán 
hàng của doanh 
nghiệp và đảm bảo 
tính có thật của 
nghiệp vụ bán hàng) 
Trưởng phòng kinh 
doanh (phê duyệt hàng 
hóa, kế hoạch giao 
hàng) 
Kế toán trưởng và 
lãnh đạo đơn vị (phê 
duyệt hạn mức tín 
dụng và chính sách 
bán hàng) 
Hợp đồng kinh tế 
ĐĐH đã được phê duyệt 
Báo cáo bán hàng trong 
ngày 
Phiếu xuất kho kiêm 
Phiếu giao hàng đã được 
xét duyệt (chưa có chữ 
ký của khách hàng) 
Xuất kho và 
giao hàng 
Thủ kho và nhân viên 
giao hàng 
 Phiếu xuất kho kiêm 
Phiếu giao hàng (có chữ 
ký của khách hàng) 
Lập hóa đơn bán 
hàng và ghi 
nhận nợ phải thu 
của KH 
Kế toán bán hàng/Bộ 
phận lập hóa đơn, Kế 
toán nợ phải thu 
Kế toán trưởng và 
lãnh đạo đơn vị 
Phiếu xuất kho kiêm 
Phiếu giao hàng (có chữ 
ký của KH) 
Hợp đồng kinh tế, 
HĐBH 
Thu tiền nợ của 
khách hàng 
Thu ngân/Thủ quỹ, 
Kế toán ngân hàng, 
Kế toán thanh toán 
Kế toán trưởng và 
lãnh đạo đơn vị 
HĐBH 
Phiếu thu/Giấy báo Có 
Bên cạnh những quy trình cơ bản của việc quản lý bán hàng, doanh nghiệp cần 
chú ý đến những quá trình sau: quá trình từ đàm phán cho đến hẹn giao hàng; chính 
sách giá bán; chính sách khuyến mại, chiết khấu, quá trình quản lý khoản nợ phải thu; 
quá trình thực hiện hợp đồng, đơn hàng; quá trình đa dạng phương thức bán hàng. 
2.2.4. Giải pháp về hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình doanh thu nhằm 
giải quyết hạn chế về quy trình quản lý nợ của khách hàng (xác định hạn mức tín dụng, 
theo dõi chi tiết công nợ khách hàng, phương thức thu tiền) 
Kiểm soát nội bộ là những phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn 
66 
chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, và nhằm đạt được 
sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập4. Qua việc khảo sát và đánh giá 
việc thực hiện công tác kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ ở 
tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả đề nghị các biện pháp kiểm soát rủi ro có thể xảy ra trong 
chu trình kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp: 
- Nhân viên bán hàng cần nhận được sự phê duyệt của phòng kinh doanh trước 
khi cam kết về ngày giao hàng. Phòng kinh doanh định kỳ phải có dự toán bán hàng 
hàng tuần, tháng nhằm xác định được nhu cầu hàng hóa trong thời gian tới để có kế 
hoạch chuẩn bị dự trữ hàng hóa. Doanh nghiệp cũng có thể yêu cầu khách hàng ký hợp 
đồng kinh tế và trả trước 10-20% tiền hàng trước khi thực hiện đơn đặt hàng. 
- Việc phê duyệt chính sách bán chịu và kiểm tra chất lượng tín dụng nên được 
thực hiện bởi Phòng kế toán và lãnh đạo đơn vị (có chính sách bán chịu bằng văn bản) 
để hạn chế rủi ro do nhân viên bán hàng hay trưởng phòng kinh doanh có thể cấp quá 
nhiều hạn mức bán chịu cho khách hàng để đẩy mạnh doanh số bán hàng. 
- Lịch trình giao hàng phải được thiết lập dựa trên Báo cáo bán hàng và có quy 
định đối với bộ phận giao hàng về trách nhiệm bảo quản hàng hóa (có thể xuất kho lớn 
hơn số lượng đặt hàng khoảng 5% đối với hàng có hiện tượng hao hụt tự nhiên hay 
không nguyên vẹn trong quá trình vận chuyển để hạn chế rủi ro khách hàng phàn nàn, 
không chấp nhận hàng hoá đã giao hoặc dẫn đến những chi phí phụ thêm không cần 
thiết, như giao hàng thêm lần nữa hoặc phí vận chuyển phụ thêm). 
- Hoá đơn chỉ nên lập căn cứ vào: Phiếu xuất kho kiêm phiếu giao hàng đã được 
khách hàng ký nhận; Đơn đặt hàng đã được đối chiếu với phiếu giao hàng; Hợp đồng 
vận chuyển (nếu có). Doanh nghiệp nên ghi lại trên hoá đơn hoặc trên sổ sách kế toán 
số tham chiếu đến phiếu giao hàng hoặc mã số đơn đặt hàng để giúp kiểm tra tham 
chiếu. Doanh nghiệp nên sử dụng một danh sách giá bán đã được phê duyệt để giúp cho 
việc ghi chính xác giá bán trên hoá đơn. 
Việc sử dụng hoá đơn mỗi khi giao hàng cùng với hệ thống theo dõi hàng tồn 
kho và kiểm kho định kỳ sẽ giúp đảm bảo phát hiện ra những giao dịch bán hàng mà 
không hạch toán. Khuyến khích khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân 
hàng cũng giúp làm giảm bớt rủi ro và các chi phí hành chính liên quan đến bán hàng 
bằng tiền mặt. Doanh nghiệp cũng có thể chỉ xuất hóa đơn bán hàng khi khách hàng đã 
thanh toán trên 90% tổng giá trị hàng bán. 
4 Kiểm toán Việt Nam:  
67 
2.2.5. Giải pháp về thiết kế bộ mã cho các đối tượng theo dõi chi tiết doanh thu 
bổ sung cho hai giải pháp cụ thể ở trên, góp phần quản lý chặt chẽ và cung cấp thông 
tin nhanh chóng, chính xác 
- Bộ mã chứng từ: Có 2 phương án để quản lý mã chứng từ: phương án sử dụng 
quản lý chứng từ theo lô chứng từ, phương án quản lý theo từng chứng từ. 
Quản lý theo lô chứng từ và số chứng từ. Lô chứng từ là một tập hợp các chứng 
từ phản ánh cùng một nội dung nghiệp vụ kinh tế. Số lô có thể bao gồm ký hiệu loại 
nghiệp vụ kinh tế, kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 
Bảng 1. Mã hóa số hiệu lô chứng từ 
STT Mã nghiệp vụ chung Nghiệp vụ Kỳ kế toán 
1 CP Phiếu chi 
6 ký tự (2 ký tự đầu là tháng, 
4 ký tự sau là năm) 072008 
2 CR Phiếu thu 
3 GJ Nhật ký chung 
4 IA Điều chỉnh tồn kho 
5 IT Điều chuyển tồn kho 
6 PI Mua hàng 
7 PS Nhận dịch vụ 
8 PC Bù trừ công nợ phải trả 
9 SI Hoá đơn bán hàng 
10 SS Hoá đơn dịch vụ 
11 ST Bù trừ công nợ phải thu 
CP072008: Lô chứng từ Phiếu chi của tháng 7 năm 2008. 
Sau đó, chứng từ sẽ được quản lý tiếp theo từng chứng từ bao gồm mã nghiệp vụ 
cụ thể và số thứ tự của chứng từ. Chẳng hạn như trong lô chứng từ chi tiền sẽ có chi trả 
cho nhà cung cấp, chi trả lương cho cán bộ công nhân viên 
Bảng 2. Mã hóa số hiệu từng chứng từ 
STT Nghiệp vụ Mã nghiệp vụ cụ thể Số thứ tự của chứng từ 
1 
Phiếu thu TTM - thu tiền mặt 
5 ký tự bằng số (2 ký tự 
đầu là ngày, 3 ký tự sau 
là số thứ tự) 
Giấy báo Có BCO - giấy báo có tiền gửi NH 
2 Thanh toán của KH TBH - thu tiền bán hàng 
68 
3 
Phiếu chi CTM - chi tiền mặt 
Giấy báo Nợ BNO - giấy báo nợ tiền gửi NH 
4 Chi trả NCC CMH - chi trả tiền mua hàng 25005 
5 Bán hàng BHG 
6 Bán hàng xuất khẩu BXK 
7 Hoá đơn dịch vụ BDV 
8 Điều chỉnh tồn kho 
XSD - Xuất sử dụng 
XBH - Xuất bán hàng 
NHH - Nhập hàng hóa 
CMH25005 - Phiếu chi thứ 5 vào ngày 25 trả tiền mua hàng còn nợ nhà cung cấp. 
- Bộ mã khách hàng: Bộ mã bao gồm một số ký tự mà độ dài của nó được xây 
dựng theo yêu cầu về quy mô quản lý của doanh nghiệp. Chẳng hạn, hai ký tự đầu tiên 
thể hiện loại nhóm khách hàng đang theo dõi; hai ký tự tiếp theo thể hiện khu vực địa lý 
của khách hàng. Các ký tự còn lại dùng tên cụ thể của khách hàng. 
Bảng 3. Mã hóa khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp 
Đối tượng Nhóm đối tượng Khu vực địa lý 
Tên cụ thể 
của đối tượng 
KH - Khách hàng CTDT - Công ty điện tử 01 - TP Hà Nội SONY 
NC - Nhà cung cấp 
CTXD - Công ty xây 
dựng 
02 - TP Hồ Chí 
Minh 
NB - Nội bộ doanh 
nghiệp 
NVKT - Nhân viên kế 
toán 
02 - TP Hồ Chí 
Minh 
MQUANG 
Ví dụ: Khách hàng là công ty điện tử SONY, tại khu vực thành phố Hà Nội, 
thuộc nhóm khách hàng là công ty điện tử. Ta có thể mã hóa như sau: 
KH.CTDT.01.SONY 
- Bộ mã vật tư hàng hóa: 
Bảng 4. Mã hóa hàng hóa 
STT Chủng loại Nhóm hàng Thương hiệu Tên mặt hàng 
1 DT - Hàng điện tử Laptop - Máy tính xách tay HP Pavilion dv6000 
2 Desktop - Máy tính để bàn VIETCOM E4058 
3 TP - Thực phẩm Fruit - Trái cây TL - Thái Lan 
4 AQ - Áo quần SM - Sơ mi VT - Việt Tiến 
69 
Ví dụ: DT.Laptop.HP.Pavilion dv6000 là hàng hóa thuộc chủng loại hàng điện tử 
nhóm máy tính xách tay của nhà sản xuất HP và tên của loại máy là Pavilion dv6000. 
3. Kết luận 
Đứng trên quan điểm hệ thống thông tin kế toán, nghiên cứu đã đánh giá về thực 
trạng của chu trình doanh thu tại các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh 
Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu đã phát hiện ra các hạn chế của công tác kế toán doanh 
thu hiện nay, đồng thời, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi và cụ thể góp phần hoàn 
thiện chu trình kế toán doanh thu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Giải pháp xây dựng 
hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp được xem là nền tảng, trên cơ sở đó, tăng 
cường hệ thống thông tin bán hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình doanh thu, 
xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ kế toán trong nghiệp vụ kế toán doanh thu. 
Đồng thời, nghiên cứu đã thiết kế cụ thể bộ mã cho các đối tượng theo dõi chi tiết doanh 
thu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chu trình doanh thu tại các doanh nghiệp 
thuơng mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Ulric J. Gelinas, Richard B. Dull. Accounting Information Systems. Thomson South-
Western, Canada, 2008. 
[2]. Marshall B. Romney Paul John Steinbart. Accounting Information Systems 9th Edition. 
Prentice Hall, USA, 2003. 
[3]. Dương Quang Thiện. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản trị xí nghiệp toàn 
tập - Hệ thống thông tin kế toán. NXB Tổng hợp, TP.HCM, 2007. 
[4]. Nguyễn Phước Bảo Ấn. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hoá (Hệ 
thống thông tin kế toán 3). NXB TP.HCM, 2008. 
[5]. Quốc Hội. Luật Giao dịch điện tử thông qua ngày 19/11/2005. Quốc hội, Hà Nội, 2005. 
[6]. Quyết định số 246/2005/QĐ-TTG ngày 06/10/2005. Chiến lược phát triển công nghệ 
thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Hà 
Nội, 2005. 
[7]. Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006. Đề án thanh toán không dùng tiền 
mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam. Hà Nội, 2006. 
[8]. Bộ Tài chính. Quyết định 165/2002/QĐ-BTCngày 31/12/2002 về việc ban hành và 
công bố sáu (6) chuẩn mực kế toánViệt Nam (lần 2), 2002. 
[9]. Tạp chí kế toán, kiểm toán, PC World Việt Nam:  
[10]. Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế:  
70 
IMPROVING THE EFFECTIVENESS OF REVENUE CYCLE IN TRADING 
AND SERVICE ENTERPRISES OF THUA THIEN HUE PROVINCE 
Hoang Giang, Le Ngoc My Hang 
College of Economics, Hue University 
SUMMARY 
The development in information technology and globalization have led to a complex, 
continuously-changing business environment with more challenges as well as opportunities for 
companies in Vietnam, particularly in Thua Thien Hue province. Sales activity is the key process 
of trading and service companies in Thua Thiên Hue Province because of the decisive factor of 
other activities including goods purchasing, production and finance cycles. However, not many 
of these organizations have implemented an electronic business system, which has hindered 
them in terms of market growth beyond the local level. Moreover, these companies have not 
utilized the accounting benefits from information technology, leading to late or out of date 
financial reports used for making significant business decisions. As a result, accountants need to 
have deeper insights concerning designing and implementing accounting information systems 
appropriate for these changes. It is essential to reengineer business processes in Hue trading 
and service companies, starting with the revenue cycle in order to enhance the efficiency and 
effectiveness of Accounting Information systems (AIS). Also, the detailed revenue objects need to 
be encoded scientifically and documentation process should be programmed as a whole. 
Additionally, internal control in AIS should be improved throughout the business processes. 
The research study examined the revenue cycle concerning the new perspective of two 
processes, including Order Entry/Sales (OE/S) and Billing/Account Receivables/Cash Receipts 
(B/AR/CR). This is different from the traditional viewpoint, in which case the revenue cycle was 
the recognition of revenue by invoices; this former point of view is no longer relevant in an 
electronic business system. 

File đính kèm:

  • pdfhoan_thien_chu_trinh_ke_toan_doanh_thu_tai_cac_doanh_nghiep.pdf