Hình thành thư viện số trường Đại học khoa học tự nhiên – khởi đầu của sự liên thông thư viện
Sự xuất hiện về phát triển nhanh
của Internet đã đẩy nhanh xu thế toàn cầu
hóa kinh tế bằng con đường thương mại
điện tử và đã khẳng định vị trí quan trọng
của nền kinh tế tri thức, của xã hội tri thức.
Ðó là cơ hội không chỉ dành cho các nước
giàu đã phát triển, mà là cho nhiều quốc
gia. Thông tin và tri thức đang nhanh
chóng trở thành nguồn lực chủ đạo của các
nền kinh tế phát triển. Trong nhiều ngành,
tri thức đang thay thế vốn, tài nguyên và
lao động với tư cách là nhân tố cạnh tranh
có tính quyết định. Tri thức thấm sâu vào
mọi mặt của quá trình tổ chức quản lý, từ
việc thiết kế đến sản xuất sản phẩm, từ
việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng đến năng
lực phán đoán tìm những cơ hội mới trong
kinh doanh, trong hội nhập. Công nghệ
thông tin và truyền thông đã giúp thông tin
và tri thức phát huy được những mặt mạnh
của mình, giúp con người thâm nhập tới
mọi nguồn tri thức dễ dàng và kịp thời
hơn, tạo nhiều cơ hội hợp tác vượt qua giới
hạn không gian và thời gian và đặc biệt về
văn hóa.
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ
hiện nay của công nghệ thông tin (CNTT)
và ảnh hưởng sâu rộng của mạng thông tin
toàn cầu Internet, vai trò quản lý và cung
cấp thông tin của các thư viện trong trường
đại học là vô cùng quan trọng.
Ngày 14 tháng 8 năm 2002,
UBND TP. HCM đã ban hành Quyết
định số 93/2002/QÐ-UB của Chủ tịch
UBND TP.HCM về phê duyệt chương
trình mục tiêu ứng dụng và phát triển
CNTT TP. HCM từ năm 2002 đến năm
2005. Tại mục II, điểm 1 của chương
trình này, phần Tin học hóa quản lý hành
chính Nhà nước-Chính phủ Ðiện tử có
ghi rõ : " đến cuối năm 2003, hoàn
thành cơ bản việc xây dựng và kết nối
các nguồn lực của những thư viện, các
trung tâm thông tin tư liệu lớn tại thành
phố. Tổ chức số hóa một số kho tư liệu
quan trọng đã tích lũy trong nhiều năm,
phục vụ yêu cầu khai thác, sử dụng
thông tin thuận tiện cho việc bảo quản
lâu dài các kho tư liệu qúy. Các cơ quan
chủ quản những kho tư liệu có kế hoạch
hoàn thiện về mặt nghiệp vụ và trình
Thường trực UBND TP. HCM trong năm
2002 các dự án số hóa có kế hoạch hợp
lý cho triển khai các dự án”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hình thành thư viện số trường Đại học khoa học tự nhiên – khởi đầu của sự liên thông thư viện
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 22 Hình thành thư viện số trường ĐH Khoa học Tự nhiên – khởi đầu của sự liên thông thư viện YW XZ THƯ VIỆN CAO HỌC Dẫn nhập Sự xuất hiện về phát triển nhanh của Internet đã đẩy nhanh xu thế toàn cầu hóa kinh tế bằng con đường thương mại điện tử và đã khẳng định vị trí quan trọng của nền kinh tế tri thức, của xã hội tri thức. Ðó là cơ hội không chỉ dành cho các nước giàu đã phát triển, mà là cho nhiều quốc gia. Thông tin và tri thức đang nhanh chóng trở thành nguồn lực chủ đạo của các nền kinh tế phát triển. Trong nhiều ngành, tri thức đang thay thế vốn, tài nguyên và lao động với tư cách là nhân tố cạnh tranh có tính quyết định. Tri thức thấm sâu vào mọi mặt của quá trình tổ chức quản lý, từ việc thiết kế đến sản xuất sản phẩm, từ việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng đến năng lực phán đoán tìm những cơ hội mới trong kinh doanh, trong hội nhập. Công nghệ thông tin và truyền thông đã giúp thông tin và tri thức phát huy được những mặt mạnh của mình, giúp con người thâm nhập tới mọi nguồn tri thức dễ dàng và kịp thời hơn, tạo nhiều cơ hội hợp tác vượt qua giới hạn không gian và thời gian và đặc biệt về văn hóa. Trong xu thế phát triển mạnh mẽ hiện nay của công nghệ thông tin (CNTT) và ảnh hưởng sâu rộng của mạng thông tin toàn cầu Internet, vai trò quản lý và cung cấp thông tin của các thư viện trong trường đại học là vô cùng quan trọng. Ngày 14 tháng 8 năm 2002, UBND TP. HCM đã ban hành Quyết định số 93/2002/QÐ-UB của Chủ tịch UBND TP.HCM về phê duyệt chương trình mục tiêu ứng dụng và phát triển CNTT TP. HCM từ năm 2002 đến năm 2005. Tại mục II, điểm 1 của chương trình này, phần Tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước-Chính phủ Ðiện tử có ghi rõ : " đến cuối năm 2003, hoàn thành cơ bản việc xây dựng và kết nối các nguồn lực của những thư viện, các trung tâm thông tin tư liệu lớn tại thành phố. Tổ chức số hóa một số kho tư liệu quan trọng đã tích lũy trong nhiều năm, phục vụ yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin thuận tiện cho việc bảo quản lâu dài các kho tư liệu qúy. Các cơ quan chủ quản những kho tư liệu có kế hoạch hoàn thiện về mặt nghiệp vụ và trình Thường trực UBND TP. HCM trong năm 2002 các dự án số hóa có kế hoạch hợp lý cho triển khai các dự án”. Nằm trong chương trình chung của Đại học Quốc gia trong việc xây dựng Thư viện điện tử trung tâm cũng như chương trình mục tiêu ứng dụng và phát triển CNTT TP. HCM từ năm 2002 đến năm 2005, thư viện trường Ðại học Khoa học Tự nhiên tiến hành cải tạo, nâng cấp nhằm xây dựng hệ thống tin học hóa quản lý thông tin - thư viện nối kết với Thư viện ĐHQG như là một mô hình liên thông trong Mạng thông tin – thư viện ĐHQG, đồng thời là bước chuẩn bị liên thông trong khuôn khổ “Đề án xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học nối kết các trường đại học – cao đẳng trên địa bàn” hay “Đề án mạng thông tin các BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 23 trường đại học – cao đẳng” phục vụ phát triển kinh tế, khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo trong địa bàn do Hội đồng đại học thành phố Hồ chí Minh đề xuất. Mục tiêu Dự án cải tạo và nâng cấp Thư viện trường ĐH Khoa học Tự Nhiên bao gồm: o Nâng cấp và di dời Thư viện CS I đến tòa nhà 11 tầng (Thư viện gồm tầng 9 và tầng 10), hình thành thư viện số bao gồm Thư viện đại học, sau đại học và Phòng Tham khảo phục vụ học tập, giảng dạy cho giảng viên và sinh viên của ĐH Khoa học Tự nhiên và phục vụ tham khảo cho giảng viên và sinh viên sau đại học của ĐHQG TP. HCM cũng như cán bộ nghiên cứu trên địa bàn TP. HCM. o Nâng cấp thư viện CS II ở Linh Trung nhằm tiến đến xây dựng Thư viện Đại học phục vụ sinh viên của trường ĐH Khoa học Tự nhiên. Dự án nhằm mở rộng và quy hoạch lại cơ sở hạ tầng thiết bị hệ thống mạng thư viện, xây dựng mạng truyền thông thư viện với quy mô lớn và được giám sát chặt chẽ, trang bị đầy đủ các thiết bị ngoại vi cần thiết phục vụ tốt công tác nghiên cứu quản lý cũng như đáp lại đông đảo nguyện vọng của sinh viên đang mong đợi hiện nay, đưa thư viện phát triển lên một tầm cao mới, chuẩn bị tiến tới xây dựng hệ thống Mạng thông tin – thư viện ĐHQG TP. HCM và liên thông các thư viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trong Liên hiệp Thư viện các Trường Ðại học khu vực phía Nam, đồng thời đẩy nhanh quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Thư viện trường ĐH Khoa học Tự Nhiên được cải tạo và nâng cấp với mục đích : • Nâng hiệu quả phục vụ cao nhất trong việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy trong trường ĐH Khoa học Tự Nhiên và ĐHQG TP. Hồ Chí Minh trong kỷ nguyên thông tin; • Thật sự là một mô hình liên thông trong Mạng thông tin – thư viện ĐHQG TP. Hồ Chí Minh và mô hình này sẽ làm hạt nhân trong “Hệ thống thông tin hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học nối kết các trường đại học – cao đẳng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” và là động cơ thúc đẩy hệ thống thư viện trong Liên hiệp thư viện các trường đại học khu vực phía Nam và cả nước nhanh chóng phát triển. Nhu cầu cấp thiết • Với xu thế phát triển chung của toàn xã hội, thông tin đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển mọi mặt như kinh tế, khoa học và giáo dục. Quá trình chuyển giao thông tin trong môi trường giáo dục đại học đã có những bước tiến vượt bậc thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và Internet vào việc giảng dạy và BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 24 học tập. Trong quá trình đó, thư viện là nơi góp phần đắc lực trong việc biến thông tin thành tri thức bằng cách liên kết các nguồn tài nguyên thông tin lại với nhau, mở rộng khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi đối tượng thông qua sự hợp tác liên thông và chia sẻ nguồn lực thông tin. Thư viện trường Đại học Khoa học Tự nhiên liên kết với Thư viện ĐHQG trong Mạng Thông tin – Thư viện ĐHQG ra đời là hết sức cần thiết và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. • Thành phố Hồ Chí Minh được xem là trung tâm kinh tế, khoa học của cả nước, nơi tập trung rất nhiều trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, đã, đang và sẽ luôn là nơi đào tạo nhân tài, nhân lực cho phía Nam nói riêng và cả nước nói chung. Mỗi trường đại học – cao đẳng đều nhận thức được tầm quan trọng của thư viện trong việc nâng cao chất lượng đào tạo tại đơn vị cũng như góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo chung của cả nước. Do đó, đầu tư để hiện đại hóa thư viện là một đòi hỏi cấp bách và thiết thực bởi đẩu tư cho thư viện cũng chính là đầu tư để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. • Thư viện trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh sẽ được xây dựng trên nền tảng của một Thư viện hiện đại và có một quá trình phát triển hơn 9 năm, với đội ngũ cán bộ thư viện giàu năng lực, nhiệt tâm yêu nghề và luôn được sự quan tâm ủng hộ về mọi mặt của ban lãnh đạo nhà trường và ĐHQG TP. HCM. Bằng quyết tâm của mình, tập thể cán bộ nhân viên thư viện tin tưởng sẽ đẩy mạnh hoạt động thư viện lên một bước theo chiều hướng phát triển Mạng Thông tin – Thư viện ĐHQG TP. Hồ Chí Minh. Thực hiện việc “đi tắt đón đầu” trong hoạt động thư viện, để luôn xứng đáng với lòng tin yêu của độc giả. Nội dung 1. Di dời và xây dựng thư viện số tại CS I. Thư viện được di dời sang toà nhà 11 tầng mới xây dựng của nhà trường, có diện tích khoảng 1.600m2 (tầng 9 và tầng 10). Bao gồm các bộ phận chức năng: • Tầng 9: Thư viện Đại học a. Phòng đọc Sinh viên được thiết kế hiện đại với các tiêu chuẩn về ánh sáng, diện tích thích hợp cho mỗi độc giả, bố trí khoảng 200 chổ ngồi. b. Kho mở có sức chứa 60.000 bản sách, phục vụ đọc tại chỗ và mượn về nhà. c. Khu vực đọc báo hàng ngày khoảng 30 chổ ngồi. d. Phòng đọc trang bị 10 máy tính để tra cứu mục lục trực tuyến và sử dụng thư điện tử. BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 25 e. Phòng Internet chứa 60 máy tính phục vụ theo lịch đăng ký, mỗi độc giả được sử dụng tối đa 4giờ/tuần. f. Thư quán, nhận cung cấp tài liệu qua mạng theo yêu cầu của khách hàng. y Tầng 10: Thư viện Cao học a. Phòng đọc Cao học và phòng Tham khảo, bố trí khoảng 40 chổ ngồi, độc giả có thể mang máy tính xách tay vào thư viện để làm việc hoặc sử dụng Internet bằng các note mạng sẵn có tại phòng (hữu tuyến và vô tuyến). b. Kho mở có 05 máy tính phục vụ tra cứu và 10.000 bản sách có nội dung chuyên sâu về khoa học tự nhiên cùng các ấn phẩm tham khảo có giá trị cao. c. Phòng tạp chí, phục vụ tạp chí chuyên ngành với 25 chổ ngồi. d. Phòng multimedia được trang bị 20 máy tính phục vụ học ngoại ngữ qua mạng, xem phim hoặc học từ xa bằng CD-ROM hay các cơ sở dữ liệu trực tuyến. e. Phòng nghiệp vụ và quản trị mạng Thư viện, xử lý toàn bộ tài liệu thư viện, bảo trì hệ thống mạng thư viện, xây dựng nguồn tài nguyên học tập, bổ sung tài nguyên điện tử f. Phòng chuyên đề, với trang thiết bị hiện đại về âm thanh, ánh sáng, hình ảnh nhằm phục vụ hội thảo, lớp học chuyên đề đặc biệt cho các yêu cầu trong nhà trường và thư viện, có sức chứa từ 30-40 chổ ngồi. • Thư viện số. a. Bao gồm: o Số hóa từng phần hệ cơ sở dữ liệu o Cung cấp những cơ sở tri thức chuyên ngành o Xây dựng kho tài nguyên học tập BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 26 o Khai thác qua cổng thông tin (Portals) o Chuẩn hóa việc truy cập và trao đổi thông tin o Liên kết với các thư viện số bên ngoài b. Phần mềm: • Cổng thông tin (portal) Quản lý người sử dụng: xác định (authentication), phân quyền (authorization), tính chất và các yếu tố liên quan đến người sử dụng (user profile), tính chất và các yếu tố liên quan các dịch vụ (service) và ứng dụng (application) của cổng thông tin Cung cấp các dịch vụ cơ bản của cổng thông tin: tra cứu (seach engine), hiển thị (presentation engine), xử lý và tích hợp dữ liệu (content logic engine), chuyển đổi dữ liệu (transformation engine), tích hợp hệ thống (integration engine), phân tuyến (routing and proxying engine), theo dõi an toàn hệ thống (monitoring engine), thống kê hệ thống (logging and statistics engine), quản lý hệ thống (system management), quản lý sử dụng (user management), quản lý tài nguyên (resource management) Đóng gói và tích hợp thông tin bằng XML Schema cho từng loại thông tin sử dụng: thông tin trên cơ sở dữ liệu, thông tin trong quá trình chuyển đổi, thông tin tích hợp từ nhiều nguồn khác nhau, thông tin khi được hiển thị. Định nghĩa đóng gói thông tin áp dụng cho từng nhóm dữ liệu khác nhau: văn bản (text), tập tin (file), âm thanh (voice/audio), hình ảnh (image), thông tin luồng (audio/video stream). Đóng gói thông tin theo chuẩn XML hỗ trợ việc liên kết các nguồn dữ liệu, các hệ thống thông tin khác nhau (về dạng dữ liệu, cách truy cập, chuẩn hoá, ...) trên cổng thông tin. Cung cấp các ứng dụng cơ bản cho người sử dụng và quản trị hệ thống: tra cứu thông tin đa điều kiện, cung cấp thông tin tích hợp và đa dạng dữ liệu, cập nhật thông tin và tài nguyên mới, cá nhân hoá các dịch vụ và ứng dụng sử dụng cũng như giao diện sử dụng, tích hợp thông tin hệ thống khác qua giao diện định nghĩa sẵn Giảm thiểu hoàn toàn việc lập trình hệ thống, cho phép người dùng định nghĩa dữ liệu, giao diện và kết nối trên toàn hệ thống mà không cần lập trình hệ thống. Tăng nhanh thời gian kết nối hệ thống mới hoặc cơ sở dữ liệu mới. Tạo lập nhanh các ứng BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 27 dụng và dịch vụ mới sẵn có. Cho phép số lượng lớn người sử dụng cổng thông tin cùng lúc (~10000 người) với hỗ trợ máy chủ và mạng phù hợp • Cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu tập trung quản lý toàn bộ hệ thống bao gồm: cơ sở dữ liệu thư viện hiện nay, cơ sở dữ liệu tích hợp các bài giảng, luận văn, tham khảo và các tài nguyên học tập khác của các khoa, kho tài nguyên học tập chuẩn bị được trang bị. Cơ sở dữ liệu xây dựng trên nền SQL chuẩn, sử dụng PostgreSQL 7.3.2 hoặc Oracle 9i, IBM DB2, Informix, MySQL, SQL Server 2000, • Công cụ chuyển đổi dữ liệu Công cụ chuyển đổi dữ liệu nhằm phục vụ cho việc chuyển đổi dữ liệu từ cơ sở dữ liệu thư viện hiện nay sang cơ sở dữ liệu mới với các chuẩn đóng gói dữ liệu XML như đã nêu trên. Công cụ chuyển đổi dữ liệu còn hỗ trợ cho việc chuyển đổi dữ liệu động từ các hệ thống và cơ sở dữ liệu khác khi liên kết các thư viện khác hoặc các nguồn thông tin/hệ thống thông tin khác. Việc chuyển đổi dữ liệu này cho phép chuyển đổi các dữ liệu văn bản, file, HTML, SQL, sang chuẩn XML và từ XML sang HTML, SQL, CML (Chemical Markup Language), MathML (Mathematical Markup Language), PDF (dùng cho Adobe Acrobat), Microsoft Word/Excel, c. Phần cứng: • Máy chủ quản lý hệ thống, cổng thông tin, cơ sở dữ liệu, thông tin và tài nguyên Máy chủ quản lý toàn bộ hệ thống, cung cấp các ứng dụng máy chủ cơ bản: DHCP, domain, user account, SSL, email Vận hành cổng thông tin và các ứng dụng, phần mềm công cụ của cổng thông tin Quản lý toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu, văn bản, thông tin lưu dạng file, các thông tin luồng (streaming data), kho tài nguyên học tập, vùng lưu trữ cho người sử dụng (user account storage) Cấu hình cao: 3 Intel processor 1.7-2.4/3.0 Ghz Bộ nhớ cao: 4 GB RAM Giao diện mạng dung lượng cao: ít nhất 4 giao diện 100Mbps (hoặc 1 giao diện Gigabit) Tính ổn định cao, vận hành 24/24 2. Nâng cấp thư viện CS Linh Trung. BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 28 Thư viện được xây dựng trên diện tích mở rộng thêm tại nhà F khoảng 600m2 bao gồm: o Kho mở với sức chứa khoảng 40.000 cuốn sách và 70 loại báo - tạp chí các loại (trong đó có 50% báo-tạp chí chuyên ngành được lưu trữ sử dụng lâu dài). o Phòng đọc giáo viên 40 chổ ngồi và Phòng sinh viên 200 chổ ngồi được trang bị 40 máy tính phục vụ tra cứu và truy cập Internet, phục vụ theo quan điểm kho mở, đưa hệ thống Barcode (mã vạch) vào công tác mượn-trả tài liệu tự động. o Trang bị hệ thống bảo vệ tự động. Trên cơ sở các thiết bị đã có sẵn tại thư viện hiện nay, trước mắt thư viện chủ trương mua sắm trang thiết bị hiện đại và thiết yếu, tăng cường bổ sung thêm tài liệu phù hợp với chương trình đào tạo của Cơ sở Linh Trung. o Về máy móc thiết bị: bao gồm các loại máy móc phục vụ cho công tác tra cứu tài liệu và truy cập thông tin; các máy móc thiết bị quản lý hoạt động thư viện và một số trang thiết bị phụ trợ khác. o Về tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, học tập và giảng dạy, bao gồm: Các tài liệu về khoa học cơ bản Các loại tài liệu tham khảo, tra cứu Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án Thư viện ĐH Khoa học Tự nhiên được nâng cấp và hình thành thư viện số hoạt động trong khuôn khổ Mạng Thông tin – Thư viện ĐHQG TP. Hồ Chí Minh phục vụ rộng rãi mọi người nhằm khai thác tri thức, nâng cao chất lượng đào tạo cho trường ĐH Khoa học Tự nhiên và ĐHQG nói riêng và toàn xã hội nói chung, phục vụ cho sản xuất, áp dụng vào đổi mới công nghệ phát triển khoa học. Thư viện số ĐH Khoa học Tự nhiên kết hợp với Thư viện trung tâm ĐHQG trong Mạng Thông tin – Thư viện ĐHQG TP. HCM làm hạt nhân cho đề án “Mạng thông tin các trường đại học và cao đẳng” của Hội đồng đại học TP. Hồ Chí Minh. Làm nền tảng cho việc chuẩn hóa và xây dựng hệ thống thông tin liên thông các thư viện đại học – cao đẳng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và trong Liên hiệp Thư viện các trường đại học khu vực Phía nam; tạo nên một bước nhảy vọt trong sự phát triển hệ thống thư viện Việt Nam; cơ sở để hình thành nền giáo dục điện tử trên mạng (e-learning). Kết luận Cải tạo và nâng cấp Thư viện Đại học Khoa học Tự nhiên là một bước quan trọng trong việc hình thành Mạng Thông tin – Thư viện ĐHQG TP. HCM. Bao gồm Thư viện điện tử trung tâm ĐHQG và thư viện các trường thành viên tiến đến hình thành một consortium liên kết thư viện các trường đại học – cao đẳng trên địa bàn TP. HCM nhằm đưa ngành thư viện – thông tin tiến lên hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Dự án này được thực hiện nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ thư viện với chuyên gia công nghệ thông tin, khai thác tối đa hiệu quả ứng dụng của các giải pháp tin học hóa mà các thành tựu của công nghệ thông tin mang lại
File đính kèm:
- hinh_thanh_thu_vien_so_truong_dai_hoc_khoa_hoc_tu_nhien_khoi.pdf