Hiệu quả của xử lý nấm đối kháng trichoderma spp. và kẽm đến đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím

Đề tài được thực hiện nhằm xác định hiệu quả của việc xử lý nấm Trichoderma spp. kết hợp với bổ sung kẽm

nồng độ từ 0 - 40 ppm qua lá vào thời điểm 35 ngày và 70 ngày sau khi trồng đến đặc tính sinh trưởng, năng suất

và chất lượng ba giống khoai lang tím [Ipomoe batatas (L.) Lam.]. Kết quả cho thấy giống khoai lang tím Lord và

khoai lang tím Malaysia có tổng số củ, số củ thương phẩm, năng suất và hàm lượng tinh bột cao hơn so với giống

khoai lang tím HL491, nhưng có hàm lượng anthocyanin thấp hơn. Xử lý nấm Trichoderma spp. trước khi trồng kết

hợp với kẽm nồng độ 20 hoặc 40 mg/L có tổng số củ thương phẩm, năng suất và hàm lượng tinh bột cao hơn so với

không bổ sung kẽm. Xử lý nấm Trichoderma spp. trước khi trồng kết hợp với kẽm nồng độ 20 hoặc 40 mg/L đã giúp

gia tăng diện tích lá, chỉ số diệp lục tố và gia tăng năng suất thương phẩm của các giống đạt trên 30 tấn/ha, đặc biệt

giống Malaysia đạt trên 60 tấn/ha.

pdf 5 trang kimcuc 3180
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của xử lý nấm đối kháng trichoderma spp. và kẽm đến đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của xử lý nấm đối kháng trichoderma spp. và kẽm đến đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím

Hiệu quả của xử lý nấm đối kháng trichoderma spp. và kẽm đến đặc tính sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của ba giống khoai lang tím
117
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018
HIỆU QUẢ CỦA XỬ LÝ NẤM ĐỐI KHÁNG Trichoderma spp. VÀ KẼM 
ĐẾN ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT 
CỦA BA GIỐNG KHOAI LANG TÍM 
Phạm Thị Phương Thảo1, Lê Văn Hòa1, Phan Hữu Nghĩa1,
Lê Thị Hoàng Yến1, La Thị Thùy Như2, Cam Mỹ Yến2
TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện nhằm xác định hiệu quả của việc xử lý nấm Trichoderma spp. kết hợp với bổ sung kẽm 
nồng độ từ 0 - 40 ppm qua lá vào thời điểm 35 ngày và 70 ngày sau khi trồng đến đặc tính sinh trưởng, năng suất 
và chất lượng ba giống khoai lang tím [Ipomoe batatas (L.) Lam.]. Kết quả cho thấy giống khoai lang tím Lord và 
khoai lang tím Malaysia có tổng số củ, số củ thương phẩm, năng suất và hàm lượng tinh bột cao hơn so với giống 
khoai lang tím HL491, nhưng có hàm lượng anthocyanin thấp hơn. Xử lý nấm Trichoderma spp. trước khi trồng kết 
hợp với kẽm nồng độ 20 hoặc 40 mg/L có tổng số củ thương phẩm, năng suất và hàm lượng tinh bột cao hơn so với 
không bổ sung kẽm. Xử lý nấm Trichoderma spp. trước khi trồng kết hợp với kẽm nồng độ 20 hoặc 40 mg/L đã giúp 
gia tăng diện tích lá, chỉ số diệp lục tố và gia tăng năng suất thương phẩm của các giống đạt trên 30 tấn/ha, đặc biệt 
giống Malaysia đạt trên 60 tấn/ha. 
Từ khóa: Khoai lang tím, nấm Trichoderma spp., kẽm, chất lượng củ, năng suất củ 
1 Bộ môn Sinh lý Sinh hóa, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ
2 Sinh viên lớp Công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan K40, Trường Đại học Cần Thơ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoai lang [Ipomoea batatas (L.) Lam.] được 
đánh giá là một loại cây có giá trị dinh dưỡng và giá 
trị kinh tế. Tại Đồng bằng sông Cửu Long, bên cạnh 
giống khoai lang tím Nhật HL491, một số giống 
khoai lang tím (KLT) như Lord và Malaysia đã cho 
thấy sự thích nghi với điều kiện đất đai của huyện 
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long (Phạm Thị Phương Thảo 
và ctv., 2016). Phân bón là một trong những yếu tố 
quan trọng nhất để gia tăng năng suất khoai lang, 
ngoài việc cung cấp các loại phân đa lượng như N, 
P, K, thì việc bổ sung các loại phân trung và vi lượng 
như Ca, Mg, Si, Zn, đã góp phần cải thiện được 
năng suất cây và kẽm là một trong số các nguyên 
tố vi lượng giúp tăng năng suất và cải thiện phẩm 
chất khoai tây và một số loại cây có củ (Mousavi et 
al., 2007; Salam et al., 2010; Broadley et al., 2012). 
Bên cạnh đó, chất lượng dây giống cũng đóng vai 
trò quan trọng trong việc gia tăng năng suất và chất 
lượng củ khoai lang. Hiện nay, có hơn 10 bệnh ảnh 
hưởng đến sự sinh trưởng và năng suất khoai lang; 
trong đó bệnh héo dây do nấm Fusarium sp. gây 
chết dây và hư hỏng củ (Ames et al., 1996). Việc 
xử lý nấm đối kháng Trichoderma để hạn chế ảnh 
hưởng của nấm bệnh trên cây giống (Dương Minh 
và ctv., 2010), được sử dụng hiệu quả trên khoai tây 
(Mousavi et al., 2007). Ngoài ra, xử lý nấm đối kháng 
Trichoderma trên cây con giúp cải thiện khả năng 
hấp thu dinh dưỡng và tăng khả năng sinh trưởng 
của nhiều cây trồng (Hoitink et al., 2006). Tuy nhiên, 
kết quả nghiên cứu trên khoai lang vẫn chưa có 
nhiều công bố. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện 
nhằm xác định hiệu quả của việc xử lý dây giống 
khoai lang bằng nấm đối kháng Trichoderma spp. và 
liều lượng bổ sung kẽm thích hợp đến đặc tính sinh 
trưởng, năng suất và chất lượng của 3 giống khoai 
lang tím trồng ở Bình Tân, Vĩnh Long.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: Giống khoai lang tím Nhật 
HL491 (do Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm 
Nông nghiệp Hưng Lộc nhập nội từ Nhật Bản 
năm 1994), 02 giống khoai tím nhập nội vào năm 
2014 có nguồn gốc từ Nhật Bản (Lord) và Malaysia 
(Malaysia). Các giống khoai lang tím có thời gian 
xuống củ khoảng 35 - 45 ngày sau khi trồng (NSKT); 
thời gian thu hoạch đạt năng suất trên 15 tấn/ha 
khoảng 140 ngày sau khi trồng (NSKT). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đặc tính đất ruộng thí nghiệm trước khi trồng: 
pH: 6,32; chất hữu cơ 2,95%; 0,165% N; 0,106% 
P2O5; 0,222 meq/100 g kali trao đổi và 8,21 meq/100 
g calcium trao đổi. Thí nghiệm được bố trí theo thể 
thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên thừa số hai nhân tố. 
Nhân tố (A): 3 giống khoai lang tím. Nhân tố (B): 6 
mức độ kết hợp giữa có hoặc không xử lý nấm đối 
kháng Trichoderma spp. (Tricô nấm Hồng ĐHCT) 
với 3 liều lượng bổ sung kẽm (ZnSO4) gồm không 
bổ sung (đối chứng), bổ sung kẽm với nồng độ 20 
mg/L và 40 mg/L trước khi trồng. Nấm được xử lý 
với nồng độ 0,5% ướt đều dây giống, để qua đêm 
trước khi trồng. Việc xử lý bổ sung kẽm được thực 
118
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018
hiện vào thời điểm 35 ngày và 70 ngày sau khi trồng, 
phun ướt đẫm lá vào lúc chiều mát với liều lượng 
0,5 L/m2. Thí nghiệm có 3 lần lập lại, tổng cộng có 
54 đơn vị thí nghiệm. Các nghiệm thức được phân 
bố hoàn toàn ngẫu nhiên trong mỗi lô thí nghiệm. 
Mỗi đơn vị thí nghiệm là 2 dòng trồng khoai có diện 
tích khoảng 8 - 10 m2 (chiều rộng 1 m: luống 0,7 m, 
rãnh 0,3 m; chiều dài khoảng 4 - 5 m). Tổng diện tích 
thí nghiệm và các dòng khoai bảo vệ xung quanh 
khoảng 600 m2. Dây giống được trồng với mật độ 
140.000 dây/ha được trồng thành 2 hàng giữa luống. 
Khoai lang được thu hoạch vào thời điểm 140 NSKT. 
Các chỉ tiêu năng suất và phẩm chất thịt củ được 
đánh giá theo Bảng 1.
- Xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 21.0, phân 
tích phương sai, so sánh các giá trị trung bình bằng 
phép thử Duncan ở mức ý nghĩa 5% hoặc 1%. 
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí tại xã Thành Lợi, huyện 
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long từ tháng 1 đến tháng 
5/2017.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ảnh hưởng của việc xử lý Trichoderma spp. 
trước khi trồng kết hợp với bổ sung kẽm đến các 
chỉ tiêu sinh trưởng của ba giống khoai lang
Kết quả khảo sát diện tích lá và chỉ số diệp lục tố 
của ba giống khoai lang tím trong thí nghiệm cho 
thấy, giống KLT Lord có diện tích lá lớn nhất, giống 
khoai lang tím HL491 có diện tích lá nhỏ nhất nhưng 
không khác biệt với KLT Malaysia ở thời điểm 120 
NSKT. Riêng giống khoai lang tím Malaysia có chỉ 
số diệp lục tố thể hiện cao nhất trong suốt quá trình 
sinh trưởng (Bảng 2). 
Bảng 1. Các chỉ tiêu được ghi nhận và đánh giá trong thí nghiệm
Bảng 2. Diện tích lá khoai lang (cm2) và chỉ số diệp lục tố (Spad) 
của ba giống KLT theo thời gian sinh trưởng
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử 
Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Chỉ tiêu Phương pháp và dụng cụ phân tích
Diện tích lá trưởng thành Leaf area metter (Nhật)
Chỉ số diệp lục tố (Spad) Máy đo Spad Konika Minolta (Nhật)
Số lượng củ/m2, năng suất 
tổng và thương phẩm.
Đếm tổng số lượng củ/m2; Cân trọng lượng toàn bộ củ/m2. Đếm số củ thương 
phẩm/m2 (trọng lượng lớn hơn 50 g). Quy năng suất lý thuyết về đơn vị tấn/ha.
Hàm lượng anthocyanin 
(mg CGE/ 100 g KLCT)
Phương pháp pH vi sai (Steed and Truong, 2008), quy chuẩn theo nồng độ 
Cyanidin-3-glycoside equivalent (CGE) 
Hàm lượng đường, tinh bột Theo phương pháp Dubois et al. (1956)
Trichoderma spp. 
(T. spp.) + kẽm (B)
Diện tích lá Chỉ số diệp lục tố (Spad)
60 NSKT 90 NSKT 120 NSKT 60 NSKT 90 NSKT 120 NSKT
0 T. spp. + 0 kẽm 49,9 c 73,1 a 64,1 b 39,2 40,0 ab 39,9 bc
0 T. spp. + 20 mg/L kẽm 53,8 bc 74,1 a 73,0 a 39,6 40,7 a 38,7 c
0 T. spp. + 40 mg/L kẽm 51,5 bc 75,0 a 68,3 ab 39,0 40,8 a 39,6 bc
Có T. spp. + 0 kẽm 52,1 bc 61,2 b 63,7 b 39,2 39,1 b 39,6 bc
Có T. spp. + 20 mg/L kẽm 55,2 ab 63,2 b 63,1 b 40,1 40,2 a 40,6 ab
Có T. spp. + 40 mg/L kẽm 58,8 a 74,7 a 65,8 b 39,9 41,0 a 40,9 a
Giống (A)
Giống HL491 42,9 c 58,9 c 63,7 b 39,4 b 39,8 b 39,6 b
Giống Lord 65,6 a 83,9 a 75,8 a 38,4 c 39,5 b 39,0 b
Giống Malaysia 52,1 b 67,8 b 59,5 b 40,6 a 41,6 a 41,0 a
F(A) ** ** ** ** ** **
F(B) ** ** * ns ** **
F(A*B) ** ns * ns * ns
CV (%) 8,1 7,4 10,3 2,6 2,7 2,9
119
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018
Việc có hoặc không bổ sung nấm Trichoderma 
spp. lên dây giống chưa thể hiện sự khác biệt rõ về hai 
chỉ tiêu này. Tuy nhiên, bổ sung nấm Trichoderma 
spp. kết hợp 40 mg/L kẽm giúp gia tăng diện tích và 
chỉ số diệp lục tố của lá khoai lang tại một số thời 
điểm thành lập và phát triển củ . Theo Broadley và 
cộng tác viên (2012), kẽm đóng vai trò quan trọng 
trong việc tổng hợp auxin, tham gia trực tiếp vào quá 
trình tổng hợp chất diệp lục, tăng cường khả năng sử 
dụng đạm trong cây mà đạm có tác dụng thúc đẩy 
khoai lang phát triển thân lá và phân cành. Kẽm là 
yếu tố vi lượng quan trọng đối với cây trồng, nếu 
không cung cấp đủ kẽm cây trồng sẽ bị các rối loạn 
sinh lý gây ra do sự rối loạn chức năng của một số 
enzyme dehydrogenises, aldolase and isomerases... 
đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp, 
thành lập RNA, tổng hợp các hợp chất đường, bột 
trong cây trồng (Mousavi et al., 2007).
 3.2 Ảnh hưởng của việc xử lý Trichoderma spp. 
trước khi trồng kết hợp với bổ sung kẽm đến các 
chỉ tiêu năng suất của ba giống khoai lang
Giống KLT Malaysia có tổng số củ và năng suất 
đạt cao nhất, giống khoai lang tím Lord có tổng số củ 
và năng suất lý thuyết tổng cao hơn giống khoai lang 
tím HL491 và cả ba giống đều có năng suất tổng đạt 
trên 30 tấn/ha. Các tổ hợp có xử lý Trichoderma spp. 
trên dây giống cho tổng số củ và số lượng củ thương 
phẩm cao hơn không xử lý Trichoderma spp., đồng 
thời, kết hợp xử lý Trichoderma spp. với bổ sung kẽm 
ở mức 20 và 40 mg/L đã làm gia tăng năng suất tổng 
và năng suất thương phẩm của các giống khoai lang 
(Bảng 3). Tổng số củ và số củ thương phẩm là hai chỉ 
tiêu ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng. Theo 
Đường Hồng Dật (2002) khi tẩm bột cho hột cà rốt 
bằng màng nấm Trichoderma spp. đã làm giảm các 
loại bệnh hại cây này 4 lần và tăng năng suất đến 
27%. Kết quả cho thấy, việc xử lý Trichoderma spp. 
đã giúp dây giống phát triển tốt, đây là yếu tố quan 
trọng ảnh hưởng đến số củ thương phẩm.
Khi khảo sát từng giống, xử lý Trichoderma spp. 
và bổ sung kẽm ở nồng 40 mg/L đã giúp gia tăng số 
lượng củ thương phẩm và năng suất củ, tuy nhiên 
không khác biệt so với tổ hợp có bổ sung 20 ppm 
kẽm đối với giống khoai lang tím HL491 và giống 
khoai lang tím Malaysia. Trong đó, năng suất củ 
thương phẩm của giống Malaysia khi có xử lý dây 
giống bằng nấm Trichoderma spp. kết hợp bổ sung 
kẽm 40 mg/L giúp cải thiện năng suất cao hơn 60 
tấn/ha trong khi cả hai giống còn lại chỉ đạt trên 30 
tấn/ha. 
Nhìn chung, năng suất củ đạt được khá cao so 
với nghiên cứu trên cùng ba giống khoai lang tại 
Sóc Trăng (Phạm Thị Phương Thảo và ctv., 2016). 
Kẽm là nguyên tố vi lượng giúp tăng năng suất và cải 
thiện phẩm chất cây trồng (Salam et al., 2010). Theo 
Mousavi (2007), kẽm có vai trò chính trong việc 
tổng hợp các protein, hoạt hóa enzymes, tham gia 
quá trình oxy hóa - khử và chuyển hóa carbohydrate. 
Việc sử dụng kẽm từ nguồn kẽm sulfate giúp tăng 
năng suất và phẩm chất cây trồng (Mousavi et al., 
2007; Dương Minh và ctv., 2010; Salam et al., 2010). 
3.3 Ảnh hưởng của việc xử lý Trichoderma spp. 
trước khi trồng kết hợp với bổ sung kẽm đến phẩm 
chất củ của ba giống khoai lang tím tại thời điểm 
thu hoạch
Kết quả bảng 4 cho thấy, hàm lượng đường tổng 
số của ba giống khoai lang dao động 69,4 - 71,0 mg/g 
khối lượng chất tươi (KLCT) và không khác biệt qua 
phân tích thống kê; tuy nhiên, hàm lượng tinh bột 
của KLT Lord và Malaysia đạt trên 308 mg/g KLCT, 
cao hơn so với KLT HL491 (278,7 mg/g KLCT). Mặc 
dù việc có hoặc không xử lý Trichoderma kết hợp với 
cùng liều lượng bổ sung kẽm trên dây giống chưa 
thể hiện sự khác biệt qua phân tích thống kê về hàm 
lượng đường và tinh bột nhưng các tổ hợp có bổ sung 
40 mg/L kẽm có xu hướng cao hơn so với không có 
bổ sung kẽm trong quá trình canh tác. Mối quan hệ 
trực tiếp giữa kẽm và sự hình thành tinh bột đã được 
tìm thấy nhiều loại cây trồng, sự thiếu kẽm làm giảm 
hàm lượng tinh bột và hoạt tính của enzyme tổng 
hợp tinh bột (Mousavi et al., 2007). Theo Broadley 
và cộng tác viên (2012), kẽm tham gia trực tiếp vào 
quá trình tổng hợp chất diệp lục, ảnh hưởng trực 
tiếp đến quá trình quang hợp trong cây do đó ở các 
nghiệm thức có nồng độ kẽm cao làm gia tăng hàm 
lượng tinh bột và đường tổng trong củ.
Hàm lượng anthocyanin của giống khoai lang 
tím HL491 ghi nhận được cao nhất (18,9 mg/100 g 
KLCT) và thấp nhất là giống khoai lang tím Lord 
(10,9 mg/g KLCT). Hàm lượng anthocyanin của các 
tổ hợp xử lý Trichoderma spp. kết hợp với các nồng 
độ kẽm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 4).
 Anthocyanin có chức năng bảo vệ tế bào lục lạp 
khỏi tác động của ánh sáng, hạn chế bức xạ của tia 
cực tím, hoạt tính chống oxy hóa, nhiễm nấm, vi 
khuẩn, côn trùng và tổn thương (Mano et al., 2007). 
Hàm lượng anthocyanin ly trích được từ các dòng 
khoai lang tím khác nhau thường không giống nhau 
(Mano et al., 2007; Steed and Truong, 2008).
120
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018
Bảng 3. Ảnh hưởng của việc xử lý Trichoderma spp. kết hợp bổ sung kẽm đến tổng số củ, 
số củ thương phẩm/m2, khối lượng trung bình củ thương phẩm (g), 
năng suất tổng và thương phẩm lý thuyết (tấn/ha) tại thời điểm thu hoạch 
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử 
Duncan; ** khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ns: không khác biệt.
Giống (A) Trichoderma spp. (T. spp.) + kẽm (B)
Các chỉ số thu hoạch
Tổng số củ Số củ thương phẩm
Năng suất củ 
thương phẩm
Năng suất 
tổng
HL 491
0 T. spp. + 0 kẽm 43,3 16,0 f 22,5 h 27,3 h
0 T. spp. + 20 mg/L kẽm 35,3 16,1 f 26,5 e-h 29,2 gh
0 T. spp. + 40 mg/L kẽm 39,5 15,2 f 26,9 e-h 30,2 fgh
Có T. spp.+ 0 kẽm 51,3 25,0 cde 25,8 fgh 30,3 fgh
Có T. spp.+ 20 mg/L kẽm 54,8 30,3 c 35,1 cd 39,8 cd
Có T. spp.+ 40 mg/L kẽm 56,8 31,5 c 35,7 cd 40,6 cd
Lord
0 T. spp. + 0 kẽm 49,3 18,2 ef 25,3 gh 30,7 e-h
0 T. spp. + 20 mg/L kẽm 53,8 20,8 def 31,7 c-f 35,8 c-f
0 T. spp. + 40 mg/L kẽm 59,0 24,7 cde 37,3 c 42,3 c
Có T. spp.+ 0 kẽm 56,0 29,7 c 30,0 d-g 34,9 d-g
Có T. spp.+ 20 mg/L kẽm 53,8 26,3 cd 29,4 d-g 34,8 d-g
Có T. spp.+ 40 mg/L kẽm 54,5 24,7 cde 32,3 cde 36,8 cde
Malaysia
0 T. spp. + 0 kẽm 69,5 27,5 cd 31,9 c-f 38,7 cd
0 T. spp. + 20 mg/L kẽm 66,7 24,8 cde 32,6 cde 42,0 c
0 T. spp. + 40 mg/L kẽm 56,8 29,2 c 37,1 c 41,7 c
Có T. spp.+ 0 kẽm 80,5 51,5 ab 50,7 b 55,0 b
Có T. spp.+ 20 mg/L kẽm 87,2 54,2 a 62,7 a 68,8 a
Có T. spp.+ 40 mg/L kẽm 85,1 46,3 b 65,5 a 70,0 a
Trung bình giống (A)
Giống HL491 46,9 c 22,4 b 28,8 b 32,9 c
Giống Lord 54,4 b 24,1 b 31,0 b 35,9 b
Giống Malaysia 74,3 a 38,9 a 46,7 a 52,7 a
Trung bình tổ hợp Trichoderma (T. spp.) + kẽm (mg/L) (B)
0 T. spp. + 0 kẽm 54,1 b 20,6 b 26,6 d 32,2 d
0 T. spp. + 20 mg/L kẽm 51,9 b 20,6 b 30,3 c 35,7 c
0 T. spp. + 40 mg/L kẽm 51,8 b 23,0 b 33,8 b 38,1 bc
Có T. spp.+ 0 kẽm 62,6 a 35,4 a 35,5 b 40,1 b
Có T. spp.+ 20 mg/L kẽm 65,3 a 36,9 a 42,4 a 47,8 a
Có T. spp.+ 40 mg/L kẽm 65,5 a 34,2 a 44,5 a 49,1 a
F (A) ** ** ** **
F (B) ** ** ** **
F (A*B) ns ** ** **
CV (%) 14,6 14,9 9,7 8,6
121
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Giống khoai lang tím Lord và tím Malaysia có 
tổng số củ, số củ thương phẩm, năng suất và hàm 
lượng tinh bột cao hơn so với giống HL491 nhưng 
có hàm lượng anthocyanin thấp hơn. 
- Giống khoai lang tím Lord không đáp ứng với 
kẽm riêng 2 giống còn lại tăng năng suất khi xử lý 
nấm Trichoderma spp. trước khi trồng kết hợp với 
kẽm nồng độ 20 hoặc 40 mg/L.
- Nghiệm thức được có xử lý nấm Trichoderma 
spp. trước khi trồng kết hợp với kẽm nồng độ 20 - 
40 mg/L có tổng số củ, số củ thương phẩm và năng 
suất cao hơn so với không bổ sung kẽm. Xử lý nấm 
Trichoderma spp. trước khi trồng kết hợp với kẽm 
nồng độ 20 hoặc 40 mg/L đã giúp các giống đạt năng 
suất thương phẩm trên 30 tấn/ha và giống Malaysia 
đạt trên 60 tấn/ha. 
4.2. Đề nghị
- Nên xử lý nấm Trichoderma spp. trước khi trồng 
kết hợp với kẽm nồng độ 20 - 40 mg/L cho trong quá 
trình canh tác khoai lang.
- Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý nấm 
Trichoderma spp. kết hợp với kẽm ở các nồng độ 
khác nhau lên một số giống khoai lang tím trồng ở 
các vùng sinh thái khác nhau nhằm cải thiện năng 
suất và chất lượng củ khoai một cách ổn định. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đường Hồng Dật, 2002. Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân 
bón. NXB Nông Nghiệp. Hà Nội.
Dương Minh, Lê Phước Thạnh, Hồ Văn Thiệt, Lê 
Bảo Ti và Võ Thị Gương, 2006. Tác động của các 
chủng nấm đối kháng Trichoderma nội địa trong 
việc phòng trị bệnh Phytophthora palmivora gây hại 
Sầu riêng tại Cần Thơ và Bến Tre. Tạp chí Khoa học 
Trường Đại học Cần Thơ, 6:154-161.
Phạm Thị Phương Thảo, Lê Văn Hòa, Phạm Phước 
Nhẫn, Phan Hữu Nghĩa, Lê Thị Hoàng Yến, Trần 
Thị Tuyết Trinh, 2016. Ảnh hưởng mật độ trồng 
và bổ sung canxi, silic đến năng suất và chất lượng 
khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Lam.). Tạp chí 
Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 6(67): 
59-64.
Ames, T., N.E.J.M. Smit, A.R. Braun, J.N. O’Sullivan 
and L.G. Skoglund, 1996. Sweet potato: Major Pests, 
Bảng 4. Ảnh hưởng của việc xử lý Trichoderma spp. và bổ sung kẽm đến hàm lượng đường
 tổng số (mg/g KLCT), hàm lượng tinh bột (mg/g KLCT) và anthocyanin (mg/100 g KLCT) 
của ba giống khoai lang tím tại thời điểm thu hoạch 
Ghi chú: Những số có chữ theo sau giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua phép thử 
Duncan; ** và *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%; ns: không khác biệt.
Trichoderma spp. 
(T. spp.) + kẽm (B)
 Các chỉ tiêu chất lượng thịt củ
Hàm lượng 
đường tổng số
Hàm lượng 
tinh bột
Hàm lượng
 anthocyanin
0 T. spp. + 0 kẽm 67,6 b 286,2 c 13,9
0 T. spp. + 20 mg/L kẽm 69,9 ab 293,5 bc 14,3
0 T. spp. + 40 mg/L kẽm 73,5 a 318,6 a 14,2
Có T. spp.+ 0 kẽm 68,8 b 297,6 bc 13,7
Có T. spp.+ 20 mg/L kẽm 69,5 b 305,2 ab 13,6
Có T. spp.+ 40 mg/L kẽm 71,2 ab 312,1 ab 14,8
Giống (A)
KLT HL 491 69,4 278,7 b 18,9 a
KLT Lord 71,0 319,8 a 10,9 c
KLT Malaysia 69,8 308,2 a 12,5 b
F (A) ns ** **
F (B) * ** ns
F (A*B) ns ns ns
CV (%) 5,3 6,0 7,10

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_xu_ly_nam_doi_khang_trichoderma_spp_va_kem_den.pdf