Giáo trình Thuế nhà nước (Phần 1)

Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế

- Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất

hiện của Nhà nước - pháp luật.

+ Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt động thường

xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức

năng quản lý xã hội của mình.

+ Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại và phát triển. Như

vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp

ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước.

- Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối với Nhà nước.

Các thể nhân và pháp nhân khi có các dấu hiệu và điều kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì phải

thực hiện đối với Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.

- Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới hình thức giá trị giữa Nhà

nước với các chủ thể khác trong xã hội

pdf 27 trang kimcuc 10040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thuế nhà nước (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thuế nhà nước (Phần 1)

Giáo trình Thuế nhà nước (Phần 1)
1 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM 
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ 
I. Khái niệm và phân loại Thuế 
1. Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế 
 - Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất 
hiện của Nhà nước - pháp luật. 
 + Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt động thường 
xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức 
năng quản lý xã hội của mình. 
 + Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại và phát triển. Như 
vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp 
ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước. 
 - Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối với Nhà nước. 
Các thể nhân và pháp nhân khi có các dấu hiệu và điều kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì phải 
thực hiện đối với Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước. 
 - Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới hình thức giá trị giữa Nhà 
nước với các chủ thể khác trong xã hội. 
2. Khái niệm 
 Thuế là khoản tiền mà cá nhân và tổ chức bắt buộc phải đóng góp theo nghĩa vụ vào Ngân sách nhà 
nước theo luật định để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì phúc lợi của toàn xã hội, vì sự phát 
triển của đất nước. 
* Đặc điểm 
- Tính quyền lực và tính cưỡng chế 
Ngay từ khi ra đời thuế đã mang tính quyền lực, tính cưỡng chế bắt buộc cho đến ngày nay cũng 
vậy. Thuế không thể xây dựng trên cơ sở dung hoà với tư tưởng tự nguyện, không thể trông chờ vào thiện 
chí hoặc lòng nhiệt tình của dân chúng đối với Nhà nước. Nhà nước với tư cách là đại diện cho quan hệ 
lợi ích công cộng, lợi ích cộng đồng thì thuế thể hiện ý chí của người dân. 
Trong chế độ dân chủ thì thuế do cơ quan quyền lực tối cao quyết định đó là Quốc hội. Hiến pháp 
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa 
đổi hoặc bãi bỏ các luật thuế. Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có 
thể giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình 
thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế. 
- Tính không đối giá trực tiếp 
Nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội mà công dân không có quyền trốn tránh và cũng không có quyền 
đòi hỏi trao đổi ngang giá (đối giá trực tiếp). Số tiền thuế mà các cá nhân và tổ chức kinh tế phải nộp 
không phụ thuộc vào mức độ thụ hưởng các dịch vụ công cộng do Nhà nước cung cấp tức là lợi ích riêng 
mà tuỳ theo khả năng thu thuế. 
- Tính chi tiêu cho lợi ích công cộng 
 Đặc điểm này làm giảm ý niệm cưỡng bức của thuế. Tổng thu nhập từ thuế Nhà nước chỉ chi một 
phần cho quản lý hành chính, đại bộ phận số thu nhập còn lại được chuyển giao cho dân chúng thông qua 
các hoạt động sự nghiệp và phúc lợi công cộng như: văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, thông 
tin, thể thao, bảo vệ môi trường, bảo trợ xã hội 
3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế nước ta 
3.1. Thuế là khoản thu nhập chủ yếu của ngân sách Nhà nước 
- Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể 
nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật 
CP
D
Co
lle
ge
2 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM 
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 
thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà 
nước. 
- Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mục 
đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ 
ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu 
ngân sách Nhà nước. 
 - Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất giữa 
các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn 
thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước. 
3.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế 
- Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến cung - cầu của 
nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác 
động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác 
động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu 
dùng. 
- Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường. Thông 
qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động đến các quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn 
chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế 
xuất nhập khẩu...đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó. 
- Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến khích xuất khẩu, 
pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập 
khẩu đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng 
có tính chất phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu. 
Như vậy, thông qua việc thu thuế Nhà nước đã thực hiện điều tiết và kích thích các hoạt động 
kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích xã hội, tức là chức năng điều 
tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế đã được thực hiện 
3.3. Thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng 
xã hội 
- Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành 
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa 
vụ đối với mọi thể nhân và pháp nhân. 
- Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các 
đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình 
đẳng và công bằng. 
- Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật thuế đối với 
các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội 
4. Phân loại thuế 
4.1. Phân loại theo đối tượng chịu thuế 
4.1.1. Thuế đánh vào tiêu dùng 
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng trong 
hiện tại. thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng. 
4.1.2. Thuế đánh vào thu nhập 
Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được. Thu nhập 
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như thu nhập từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu 
CP
D
Co
lle
e
3 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM 
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 
nhập từ hoạt động kinh doanh dưới dang lợi nhuận, cổ tức, vậy, thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức 
khác nhau như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. 
4.1.3. Thuế đánh vào tài sản 
Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Nói chung thuế tài sản 
thường đánh trên tài sản cố định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài sản khác gọi là thuế động sản 
 Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát huy tác dụng riêng 
của từng loại thuế, vừa hổ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai 
trò của hệ thống pháp luật thuế. 
4.2. Phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế 
4.2.1. Thuế gián thu 
Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào phần thu nhập và tài sản của các pháp nhân 
hoặc thể nhân mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, sử dụng dịch vụ. 
Tính chất gián thu thể hiện ở chổ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. 
Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, 
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. 
4.2.2. Thuế trực thu 
Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào phần thu nhập hoặc tài sản của các pháp nhân hoặc 
thể nhân. 
Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người 
chịu thuế. 
Các loại thuế thu nhập đều là thuế trực thu 
II. Các yếu tố cấu thành văn bản luật thuế 
1. Tên gọi 
 Tên gọi của sắc thuế thường nói lên đối tượng chịu thuế 
2. Đối tượng nộp thuế 
Ðối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế cho Nhà nước khi có 
các điều kiện được dự liệu trong Luật thuế. 
3. Đối tượng chịu thuế 
Nhìn chung, đối tượng chịu thuế bao gồm 3 nguồn chủ yếu: 
- Giá trị hàng hóa dịch vụ tiêu dùng (thuế tiêu dùng) 
- Giá trị tài sản (thuế tài sản) 
- Thu nhập (thuế thu nhập) 
4. Căn cứ tính thuế 
4.1. Đối tượng tính thuế 
Là căn cứ quan trọng nhất để tính thuế, phản ánh nội dung kinh tế - xã hội, nguồn gốc của bộ 
phận của cải được tập trung vào quỹ ngân sách Nhà nước, thể hiện tính chất độc lập của một loại thuế 
trong hệ thống pháp luật thuế. Do đó, các Luật thuế quy định đối tượng tính thuế của mỗi loại thuế có 
tính độc lập. 
4.2. Thuế suất, biểu thuế 
 - Thuế suất: Là mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng 
tính thuế. Tuỳ theo từng Luật thuế mà người ta áp dụng các mức thuế suất khác nhau. 
 Biểu thuế: Là bảng tập hợp các thuế suất hoặc các mức thuế nhất định trong một Luật thuế được 
áp dụng để thu thuế đối với từng quan hệ cụ thể. 
5. Chế độ miễn thuế, giảm thuế 
CP
D
Co
lle
ge
4 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM 
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 
 Một sắc thuế có quy định cho phép người nộp thuế không phải thực hiện nghĩa vụ nộp toàn bộ số 
tiền thuế mà người đó phải nộp cho Nhà nước gọi là miễn thuế) hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế đó 
(gọi là giảm thuế) 
Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong các Luật thuế. 
Thông thường, những lý do để người nộp thuế được Nhà nước cho phép miễn thuế, giảm thuế quy định 
trong một sắc thuế là: 
+ Do nguyên nhân khách quan mà người nộp thuế gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh 
doanh hoặc bị giảm sút thu nhập. 
+ Thực hiện một số chủ trương kinh tế xã hội của Nhà nước: khuyến khích xuất khẩu, khuyến 
khích đầu tư vào các ngành nghề trọng điểm, địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn 
6. Thủ tục kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế. 
- Chế độ kê khai thuế quy định trong Luật thuế thể hiện các quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp 
thuế trong việc chấp hành sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ và cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng 
từ hoá đơn liên quan đến việc tính và thu thuế. Tùy thuộc vào yêu cầu của việc tính thuế đối với từng loại 
thuế mà Luật thuế và các văn bản pháp luật thuế có liên quan quy định nội dung pháp lý về nghĩa vụ kê 
khai của đối tượng nộp thuế. 
- Chế độ thu, nộp thuế bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế và cơ 
quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác thu nộp thuế và phương thức thu nộp thuế. 
Hành vi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế được thể hiện ở việc nộp đủ và 
đúng thời hạn số thuế phải nộp. Thời hạn nộp thuế quy định trong các Luật thuế và các văn bản pháp luật 
thuế được xác định phù hợp với nội dung, tính chất của từng loại thuế. 
- Thu thuế: Là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong Luật thuế có các quy định 
về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện hoạt động thu thuế như cơ 
quan thuế, cơ quan hải quan, kho bạc Nhà nước. Ngoài ra, trong các Luật thuế còn quy định trách nhiệm, 
quyền hạn của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, cơ quan Nhà nước có liên quan trong quá trình 
thực hiện việc thu thuế hoặc trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức và cá nhân thực hiện ủy nhiệm việc 
thu thuế. 
7. Xử lý các vi phạm về thuế 
Ðể đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để, tập trung đúng, đủ, kịp thời 
nguồn thu từ thuế vào ngân sách Nhà nước, các Luật thuế đều có quy định các biện pháp chế tài của Nhà 
nước đối với các thể nhân và pháp nhân vi phạm Luật thuế, khen thưởng đối với các thể nhân, pháp nhân 
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế. 
Các biện pháp chế tài được áp dụng để đảm bảo sự tuân thủ Luật thuế bao gồm các biện pháp 
cưỡng chế hành chính và cưỡng chế tư pháp. 
Mỗi Luật thuế sẽ quy định cụ thể cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành 
chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong quá trình áp dụng Luật thuế. 
III. Hệ thống thuế Việt Nam hiện hành 
Thuế Việt Nam được áp dụng chung cho cả doanh nghiệp trong nước lẫn doanh nghiệp có vốn 
đầu tư nước ngoài, bao gồm các loại thuế sau: 
 1. Thuế thu nhập doanh nghiệp 
 2. Thuế xuất, nhập khẩu 
 3. Thuế giá trị gia tăng 
 4. Thuế tiêu thụ đặc biệt 
 5. Thuế thu nhập cá nhân. 
IV. Bộ máy tổ chức của hệ thống thu thuế Nhà nước 
CP
D
C
lle
ge
5 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM 
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 
1. Quá trình hình thành và phát triển 
 Từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập cho đến nay, cùng với sự phát triển của ngành 
tài chính, tổ chức bộ máy tài chính nói chung và tổ chức bộ máy thu thuế nói riêng được phát triển và 
hoàn thiện dần, từng bước phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tài chính phù hợp với tổ chức hành chính 
Nhà nước và tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh. 
Trước khi tiến hành cải cách hệ thống pháp luật thuế áp dụng chung cho tất cả các thành phần kinh tế, 
bộ máy thu thuế Việt Nam được tổ chức như sau: 
 Bộ máy thu thuế được tổ chức theo từng thành phần kinh tế, phù hợp với chế độ thu thuế áp dụng cho 
mỗi thành phần kinh tế, đó là: 
 - Bộ máy thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp quốc doanh: chịu trách nhiệm quản lý các 
khoản thu từ xí nghiệp quốc doanh. 
 - Bộ máy thu thuế nông nghiệp: chịu trách nhiệm quản lý thu thuế hợp tác xã nông nghiệp và cá thể. 
 - Bộ máy thu thuế công thương nghiệp: chịu trách nhiệm quản lý thu thuế công thương nghiệp đối 
với kinh tế tập thể, cá thể kinh doanh công thương nghiệp. 
Ðối với khu vực xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, Nhà nước thực hiện quản lý và thu thuế xuất khẩu, thuế 
nhập khẩu thông qua bộ máy thu thuế là Tổng cục hải quan. 
 Về hình thức tổ chức cũng có nhiều thay đổi qua các thời kỳ: có lúc bộ máy thu thuế được tổ chức thành 
hệ thống dọc, trực tuyến từ trung ương xuống đến quận, huyện; có lúc bộ máy thu thuế được tổ chức 
thành một bộ phận nằm trong cơ cấu bộ máy của cơ quan tài chính các cấp. 
2. Bộ máy tổ chức của hệ thống thu thuế hiện nay 
Ðể phù hợp với tình hình mới của đất nước, yêu cầu cấp bách phải tổ chức bộ máy thu thuế thống 
nhất trong cả nước. Ngày 7/8/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 281/HÐBT về việc thành 
lập bộ máy thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Ngày 21/8/1991 Bộ Tài chính ra Quyết định số 
316 TC-QÐ/TCCB thành lập Tổng cục Thuế Nhà nướ ... ị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề 
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của 
Chính phủ. 
 b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam , hàng hóa 
chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ. 
 c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập 
khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 
 d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo 
người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật. 
 3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách 
du lịch. 
 4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, 
vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không 
đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông. 
 5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi 
thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan 
với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. 
III. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế 
 Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế 
TTĐB. 
1. Giá t ính thuế TTĐB 
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau: 
1. Đối với hàng sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có 
thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB 
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ 
sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc bán ra 
chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng 
hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản 
xuất quy định chưa trừ hoa hồng. 
- Đối với bia hộp (bia lon), giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: 
Giá bán chưa có thuế GTGT - giá trị vỏ hộp Giá tính thuế 
TTĐB 
= 
1 + Thuế suất thuế TTĐB 
Trong đó: Giá trị vỏ hộp được ấn định theo mức 3.800đ/1 lít bia hộp. 
- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá 
làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp 
hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. 
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán 
ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định. 
2. Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế 
TTĐB được xác định như sau: 
CP
D 
Co
lle
e
23 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM 
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 
 Giá tính thuế TTĐB =Giá tính thuế NK + Thuế nhập khẩu. 
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập 
khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được xác 
định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn phải nộp. 
 Đối với bia hộp nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB được trừ giá trị vỏ hộp theo mức ấn định 3.800 
đồng/1 lít bia hộp. 
Giá tính thuế TTĐB của 1 lít bia hộp nhập khẩu được tính như sau: 
Giá tính 
thuế TTĐB = 
Giá tính 
thuế nhập 
khẩu 
+ 
Thuế nhập 
khẩu - 3.800 đ 
3. Đối với rượu chai, bia chai khi tính thuế TTĐB không được trừ giá trị vỏ chai. 
 4. Đối với hàng hoá gia công: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế 
TTĐB của cơ sở đưa gia công, được xác định cụ thể như sau: 
Giá bán chưa có thuế GTGT 
của cơ sở đưa gia công 
Giá tính thuế TTĐB 
đối với hàng hoá gia 
công 
= 
1+ Thuế suất thuế TTĐB 
 5. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế 
GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm 
khoản lãi trả góp. 
6. Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh 
chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau: 
 Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT Giá tính thuế TTĐB = 
 1 + Thuế suất thuế TTĐB 
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ 
quy định như sau: 
- Đối với kinh doanh vũ trường là giá chưa có thuế GTGT của các hoạt động kinh doanh trong vũ 
trường. 
- Đối với dịch vụ mát-xa là doanh thu mát-xa chưa có thuế GTGT bao gồm cả tắm, xông hơi. 
- Đối với kinh doanh gôn là doanh thu thực thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé 
chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do hội viên trả và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ 
được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp 
của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ được thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Cơ sở kinh doanh 
gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc danh mục chịu thuế TTĐB thì các hàng 
hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB. 
 Ví dụ: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng 
hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ này không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. 
- Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót là doanh số bán chưa có thuế GTGT đã trừ 
trả thưởng tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy 
đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại cho khách. 
- Đối với kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh số bán vé số đặt cược trừ số tiền trả thưởng cho 
khách thắng cuộc (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé xem các trò giải trí có đặt 
cược. 
- Đối với dịch vụ xổ số là giá vé số chưa có thuế GTGT. 
CP
D 
Co
lle
ge
24 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM 
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 
 - Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dùng để khuyến mại, trao đổi, 
tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại 
thời điểm phát sinh các hoạt động này. 
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm cả 
khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ (nếu có) mà cơ sở được hưởng. 
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi 
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công 
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. 
2. Thuế suất thuế TTĐB 
 Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ 
đặc biệt sau đây: 
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 
STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%) 
I Hàng hoá 
1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây 
thuốc lá 
65 
2 Rượu 
 a) Rượu từ 20 độ trở lên 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 
tháng 12 năm 2012 
45 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 
 b) Rượu dưới 20 độ 25 
3 Bia 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 
tháng 12 năm 2012 
45 
 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 
4 Xe ô tô dưới 24 chỗ 
 a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại 
quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 
 Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45 
 Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 
3.000 cm3 
50 
 Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60 
 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ 
loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 
30 
 c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ 
loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 
15 
 d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại 
quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 
15 
CP
D 
Co
lle
ge
25 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM 
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng 
điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng 
sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng. 
Bằng 70% mức 
thuế suất áp 
dụng cho xe 
cùng loại quy 
định tại điểm 
4a, 4b, 4c và 
4d Điều này 
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học 
Bằng 50% mức 
thuế suất áp 
dụng cho xe 
cùng loại quy 
định tại điểm 
4a, 4b, 4c và 
4d Điều này 
 g) Xe ô tô chạy bằng điện 
 Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25 
 Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15 
 Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10 
 Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 
5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích 
xi lanh trên 125cm3 
20 
6 Tàu bay 30 
7 Du thuyền 30 
8 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các 
chế phẩm khác để pha chế xăng 
10 
9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở 
xuống 
10 
10 Bài lá 40 
11 Vàng mã, hàng mã 70 
II Dịch vụ 
1 Kinh doanh vũ trường 40 
2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30 
3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 30 
4 Kinh doanh đặt cược 30 
5 Kinh doanh gôn 20 
6 Kinh doanh xổ số 15 
3. Phương pháp tính thuế 
Thuế TTĐB 
phải nộp 
= 
Giá tính 
Thuế TTĐB 
x 
Thuế suất 
thuế TTĐB 
IV.Đăng ký thuế; kê khai thuế; nộp thuế; quyết toán thuế; miễn, giảm thuế; hoàn thuế 
1. Đăng ký thuế 
CP
D 
Co
lle
ge
26 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM 
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 
 Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải đăng ký nộp thuế với 
cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế. 
 Thời hạn đăng ký thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký 
kinh doanh. 
 Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh 
doanh hoặc ngừng kinh doanh, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 
năm ngày trước khi có những thay đổi trên. 
2. Kê khai thuế 
 1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai thuế tiêu 
thụ đặc biệt hàng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không quá mười 
ngày đầu của tháng tiếp theo. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt lớn thì kê 
khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt định kỳ năm ngày hoặc mười ngày một lần theo quy định của cơ quan 
thuế. 
 Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn 
phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. 
 2. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lần nhập 
khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu. 
 3. Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc 
biệt thì khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp 
đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. 
 4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt 
có thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng mức thuế suất quy định đối với 
từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không xác định được theo 
từng mức thuế suất, thì phải tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, 
kinh doanh. 
 Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chiu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai 
đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. 
3. Nộp thuế 
 Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây: 
 1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ 
đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. 
 Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo thuế chậm nhất không quá ngày hai mươi 
của tháng tiếp theo. 
 2. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng 
lần nhập khẩu. 
 Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện 
theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu. 
 3. Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam. 
4. Quyết toán thuế 
 Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực hiện quyết toán 
thuế tiêu thụ đặc biệt hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm dương lịch. Trong 
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan 
CP
D
Co
lle
ge
27 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG QUẢNG NAM 
www.phuongdongqn.vn / phuongdongqn.edu.vn 
thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày 
nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. 
 Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh doanh, 
cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế 
trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể phá 
sản và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày 
nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn 
thuế theo quy định của Luật thuế TTĐB. 
5. Chế độ miễn, giảm thuế 
 Các trường hợp sau được miễn, giảm thuế 
 - Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thếu TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tại nạn 
bất ngờ, bị lỗ được xét giảm thuế TTĐB. Mức giảm thuế được xác định trên cơ dở số bị lỗ do nguyên 
nhân bị thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ xảy ra nhưng không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi 
đã được bồi thường (nếu có) và không quá 30% số thuế phải nộp theo luật định của năm bị thiệt hại. 
 - Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, địch 
họa, tai nạn bất ngờ thị thiệt hại nặng, không còn khả năng sản xuất kinh doanh và nộp thuế thì được xét 
miễn thuế TTĐB đối với số thuế TTĐB còn phải nộp không có khả năng nộp. 
6. Hoàn thuế 
 Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã 
nộp trong các trường hợp sau đây : 
 a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu. 
 b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu. 
 c) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển 
đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa. 
 d) Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp 
hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 
 Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối 
với hàng hoá thực tế xuất khẩu. 
CP
D
Co
lle
ge

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thue_nha_nuoc_phan_1.pdf