Giáo trình Thực hành hàn cơ bản (Phần 2)
Khái niệm
Hàn khí là quá trình nung nóng kim loại chỗ cần nối và que hàn phụ (nếu có)
đến trạng thái nóng chảy bằng ngọn lửa của khí cháy với ôxy (O2).
Hình 1.1- Sơ đồ đơn giản của quá trình hàn khí
Ngọn lửa hàn 2 của hỗn hợp khí cháy với ôxy đi ra từ mỏ hàn 3 sẽ làm nóng
chảy chỗ cần nối của các chi tiết 1 và que hàn phụ 4 tạo thành vũng hàn 5. Sau khi
ngọn lửa hàn đi qua, kim loại lỏng của vũng hàn kết tinh lại tạo thành mối hàn 6. Ngọn
lửa của khí cháy axêtylen (C2H2) với ôxy có thể đạt được nhiệt độ từ 3200 đến 34850C.
Quá trình hàn khí có thể cần hoặc không cần bổ sung kim loại cho vũng hàn thông qua
que hàn phụ.
Ngoài chức năng chính là tạo ra nguồn nhiệt hàn, ngọn lửa hàn còn có tác dụng
bảo vệ cho vũng hàn khỏi những ảnh hưởng xấu của môi trường xung quanh nhằm
nâng cao chất lượng mối hàn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thực hành hàn cơ bản (Phần 2)
17 BÀI 2: HÀN HƠI Thời gian (giờ) Tổng số Thực hành Kiểm tra 15 14 1 MỤC TIÊU Học xong bài này người học có khả năng - Trình bày được phương pháp,chuẩn bị vật hàn ,chọn chế độ hàn thích hợp. - Trình bày kỹ thuật hàn bằng ngọn lửa khí. - Hàn được một số chi tiết hàn đơn giản, đúng trình tự,yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn. NỘI DUNG 1- Khái niệm Hàn khí là quá trình nung nóng kim loại chỗ cần nối và que hàn phụ (nếu có) đến trạng thái nóng chảy bằng ngọn lửa của khí cháy với ôxy (O2). Hình 1.1- Sơ đồ đơn giản của quá trình hàn khí Ngọn lửa hàn 2 của hỗn hợp khí cháy với ôxy đi ra từ mỏ hàn 3 sẽ làm nóng chảy chỗ cần nối của các chi tiết 1 và que hàn phụ 4 tạo thành vũng hàn 5. Sau khi ngọn lửa hàn đi qua, kim loại lỏng của vũng hàn kết tinh lại tạo thành mối hàn 6. Ngọn lửa của khí cháy axêtylen (C2H2) với ôxy có thể đạt được nhiệt độ từ 3200 đến 34850C. Quá trình hàn khí có thể cần hoặc không cần bổ sung kim loại cho vũng hàn thông qua que hàn phụ. Ngoài chức năng chính là tạo ra nguồn nhiệt hàn, ngọn lửa hàn còn có tác dụng bảo vệ cho vũng hàn khỏi những ảnh hưởng xấu của môi trường xung quanh nhằm nâng cao chất lượng mối hàn. 2- Ngọn lửa hàn 2.1- Ngọn lửa bình thường Khi tỷ lệ: 1,1 22 2 HC O đến 1,2 18 10 Ngän löa OXy-A Xª TY LEN d 2L 2mm 3100° Nh©n ngän löa Vïng ch¸y kh«ng hoµn toµn: C0 ; H2 ; H Vïng «-xy ho¸: CO2; H2O; OH Tû lÖ tiªu thô (Oxy/Ace): A = 1,1 tíi 1,2` Ngọn lửa này chia ra làm ba vùng: - Vùng hạt nhân: Có màu sáng trắng, nhiệt lượng thấp và trong đó có các bon tự do nên không dùng để hàn vì làm mối hàn thấm các bon trở nên giòn. - Vùng cháy không hoàn toàn: Có màu sáng xanh, nhiệt độ cao (32000C) có CO và H2 là hai chất khử ôxy nên gọi là vùng hoàn nguyên hoặc vùng cháy chưa hoàn toàn. - Vùng cháy hoàn toàn: Có màu nâu sẫm nhiệt độ thấp, có C2 và nước là những chất khí sẽ ôxy hóa kim loại, vì thế còn gọi là vùng ôxy hóa ở đuôi ngọn lửa, các bon bị cháy hoàn toàn nên gọi là vùng cháy hoàn toàn. 2.2- Ngọn lửa ôxy hóa Khi tỷ lệ: 2,1 22 2 HC O Tính chất hoàn nguyên của ngọn lửa bị mất, khí cháy sẽ mang tính chất ôxy hóa nên gọi là ngọn lửa ôxy hóa, lúc này nhân ngọn lửa ngắn lại, vùng giữa và vùng đặc biệt không rõ ràng ngọn lửa này có màu sáng trắng. 2.3- Ngọn lửa các bon hóa Khi tỷ lệ: 1,1 22 2 HC O 19 Vùng ngọn lửa thừa các bon tự do và mang các bon hóa, lúc này nhân ngọn lửa kéo dài và nhập vào vùng giữa có màu nâu sẫm. Qua sự phân bố về thành phần về nhiệt độ của ngọn lửa hàn, áp dụng ngọn lửa để hàn như sau: Ngọn lửa bình thường có tác dụng tốt vùng cách nhân ngọn lửa từ 2 ÷ 3mm có nhiệt cao nhất thành phần của khí hoàn nguyên (CO và H2 nên dùng để hàn). Ngọn lửa các bon hóa dùng khi hàn gang (bổ sung các bon khi hàn bị cháy). Tôi bề mặt, hàn đắp thép cao tốc, và hợp kim đồng thau, cắt hơi, đốt sạch bề mặt. 3- Kỹ thuật hàn kim loại bằng ngọn lửa khí 3.1- Các loại mối hàn - Căn cứ vào hình dạng chi tiết, vị trí mối hàn trong không gian, trong hàn khí thường dùng nhất là mối hàn giáp mối. Khi hàn vật mỏng dùng mối hàn kiểu cuốn mép và không cần que hàn phụ khi hàn vật dày δ>5mm cần vát mép chữ V hoặc chữ X, sự biến dạng khi hàn loại vát mép chữ X ít hơn so với vát mép chữ V. - Mối hàn chồng dùng khi hàn vật có chiều dày δ>3mm, khi hàn đính các tấm thỏi, tấm lót khi chiều dày lớn không dùng mối này vì biến dạng lớn có thể bị nứt. - Mối hàn đứng và hàn góc cũng như mối hàn chồng chỉ dùng để hàn các vật mỏng không vát mép, khi hàn góc, mối hàn có 3 loại bằng mặt, lồi mặt, lõm mặt. - Cũng như hàn hồ quang, tùy theo vị trí mối hàn trong không gian người ta chia ra: hàn bằng, hàn đứng, hàn ngang, hàn trần. 3.2- Chuẩn bị vật hàn Trước khi hàn nên cần vát mép đối với kim loại có chiều dày lớn, làm sạch mép hàn và khu vực xung quanh mối hàn rộng 20 ÷ 30mm mỗi phía. Mép hàn trước khi hàn phải làm sạch rỉ, ôxít và dầu mỡ. Vật trước khi hàn cần chọn gá lắp hợp lý và hàn đính một số điểm để đảm bảo vị trí tương đối của kết cấu trước khi hàn. Thứ tự và khoảng cách các mối đính phụ thuộc vào bề dày để tránh cong vênh, có thể tiến hành đính theo thứ tự sau: 20 Hình 3.2- Kích thước phôi hàn 3.3- Phương pháp hàn Căn cứ vào sự chuyển dịch của mỏ hàn và que hàn chia hàn khí thành hai phương pháp: Hình 3.3- Phương pháp hàn phải và hàn trái * Phương pháp hàn phải Đặc điểm của phương pháp này là ngọn lửa luôn luôn hướng vào bể hàn nên hầu hết nhiệt lượng tập trung vào làm chảy kim loại vật hàn. Trong quá trình hàn do áp suất của ngọn lửa mà kim loại của bể hàn luôn luôn được xáo trộn đều tạo điều kiện cho xỉ nổi lên tốt hơn. Mặt khác do ngọn lửa bao bọc lên bể hàn nên mối hàn được bảo vệ tốt hơn, nguội chậm và giảm được ứng suất và biến dạng do quá trình hàn gây ra. Phương pháp này thường để hàn các chi tiết có δ>5mm hoặc những vật có nhiệt độ nóng chảy cao. * Phương pháp hàn trái Phương pháp này có đặc điểm hầu như ngược lại với phương pháp hàn phải, trong quá trình hàn ngọn lửa không hướng trực tiếp vào bể hàn, do đó ngọn lửa tập trung vào đây ít hơn. Bể hàn ít được xáo trộn nhiều và xỉ khí nổi lên hơn. Ngoài ra điều kiện bảo vệ mối hàn không tốt, tốc độ nguội của kim loại lớn, ứng suất và biến dạng sinh ra lớn hơn so với phương pháp hàn phải. Tuy nhiên trong phương pháp hàn trái người thợ hàn rất dễ quan sát mép vật hàn vì thế mối hàn, đều, đẹp, năng suất cao. 21 - Phương pháp này thường để hàn các chi tiết có δ<5mm hoặc những vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp. - Thực tế chứng minh vật hàn có δ<3mm thì tốt nhất dùng phương pháp hàn trái. Vật hàn có δ>5mm dùng phương pháp hàn phải. - Chọn phương pháp hàn tùy thuộc vào vị trí mối hàn trong không gian. Khi mỏ hàn bằng có thể hàn phải hoặc hàn trái tùy thuộc theo chiều dày vật hàn. Khi hàn đứng từ dưới lên nên hàn trái, những vật hàn có δ>8mm nên hàn phải. Khi hàn ngang nên hàn phải vì ngọn lửa hàn hướng trực tiếp vào mối hàn và có tác dụng giữ giọt kim loại không bị rơi. Khi hàn trần tốt nhất hàn trái. 4-Thực hành hàn. 4.1- Hàn giáp mối 4.1.1- Điều kiện thực hiện bài học * Dụng cụ - Thiết bị + Dụng cụ cầm tay: Kìm rèn, tuốc nơ vít, clê, mỏ lết, hộp dụng cụ vạn năng, bật lửa. + Thiết bị: Van giảm áp đơn cấp, ống dẫn khí, chai khí ôxy, chai khí axêtylen, và mỏ hàn hơi. * Các điều kiện khác: Giáo trình Kỹ thuật hàn khí, tài liệu tham khảo, máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể, máy tính, xưởng thực hành, tủ đựng dụng cụ, trang bị BHLĐ. 4.1.2- Trình tự thực hiện hàn TT Nội dung công việc Dụng cụ thiết bị Hình vẽ minh họa Yêu cầu kỹ thuật 1 Đọc bản vẽ - Nắm được các kích thước cơ bản. - Hiểu được yêu cầu kỹ thuật 22 2 - Kiểm tra phôi. - Chuẩn bị thiết bị, gá đính phôi - Thước lá - Bàn chải sắt - Bộ thông pép hàn. - Bộ đánh lửa - Chai oxy, chai axêtylen - Van giảm áp - Mỏ hàn - Phôi phẳng, thẳng không bị bavia. - Phôi đúng kích thước. - Chọn chế độ hàn hợp lý. - Mối đính nhỏ gọn, chắc, đúng vị trí. 3 Tiến hành hàn - Bàn chải sắt - Bộ thông pép hàn. - Bộ đánh lửa - Chai oxy, chai axêtylen - Van giảm áp - Mỏ hàn - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. - Ngồi đúng tư thế, mỏ hàn và dây hàn dao động đúng kỹ thuật. 4 Kiểm tra sản phẩm - Thước lá - Dưỡng kiểm tra - Phát hiện được các khuyết tật của mối hàn. 4.2- Hàn góc chữ T 4.2.1- Điều kiện thực hiện bài học * Dụng cụ - thiết bị: Dụng cụ, thiết bị hàn khí * Nguyên vật liệu: Khí ôxy, khí axêtylen đóng chai đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh công nghiệp. * Các điều kiện khác: Giáo trình Kỹ thuật hàn, máy chiếu đa năng, máy chiều vật thể, máy tính, xưởng thực hành, tủ đựng dụng cụ, trang bị BHLĐ. 4.2.2- Trình tự thực hiện hàn TT Nội dung công việc Dụng cụ thiết bị Hình vẽ minh họa Yêu cầu kỹ thuật 23 1 Đọc bản vẽ - Nắm được các kích thước cơ bản. - Hiểu được yêu cầu kỹ thuật. 2 - Kiểm tra phôi, chuẩn bị méo hàn. - Gá đính. - Thước lá 500 - Bàn chải sắt - phôi phẳng, thẳng không bị bavia, đúng kích thước. - Góc lắp ghép 900 - Mối hàn đính nhỏ gọn, đủ bền, đúng vị trí. - Chọn chế độ hành hợp lý. 3 Tiến hành hàn - Bộ thông pép hàn. - Bộ đánh lửa - Chai oxy, chai axêtylen - Van giảm áp - Mỏ hàn - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. - Dao động mỏ hàn và dây hàn phụ hợp lý. 4 Kiểm tra sản phẩm - Thước lá - Dưỡng kiểm tra - Phát hiện được các khuyết tật của mối hàn. 24 25 BÀI 3: HÀN THIẾC Thời gian (giờ) Tổng số Thực hành Kiểm tra 15 14 1 MỤC TIÊU Sau khi học xong bài học này người học sẽ có khả năng - Trình bày được công dụng và đặc điểm của dụng cụ,nguyên vật liệu dùng để hàn thiếc. - Sử dụng và bảo quản được mỏ hàn và đèn khò đúng yêu cầu kỹ thuật và an toàn. - Chuẩn bị chi tiết hàn sạch hết các vết dầu mỡ, hết lớp ô-xy hoá bề mặt bằng các dung dịch kiềm, bàn chải, dũa, mũi cạo hoặc bằng các phương pháp làm sạch khác. - Chọn đúng chế độ hàn như: nhiệt độ nung, tốc độ nung, thời gian giữ nhiệt. phù hợp với từng loại vật liệu hàn. - Hàn các mối hàn thiếc, đảm bảo độ tràn láng tốt, kim loại vảy hàn bám chắc vào kim loại vật hàn, không bị bọt khí, lẫn xỉ, cháy vảy hàn. - Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng NỘI DUNG 1- Khái niệm 1.1- Khái niệm hàn thiếc - Hàn thiêc là phương pháp nối các chi tiết lại với nhau nhờ một kim loại hoặc một hợp kim trung gian gọi là vẩy hàn. Trong quá trình hàn nung nóng vật hàn đến nhiệt độ tương đương nhiệt độ chảy của vảy hàn, vẩy hàn bị chảy nhưng kim loại vật hàn thì không chảy, kim loại vật hàn khuếch tán thẩm thấu vào vật hàn tạo thành mối hàn. - Kim loại vảy hàn có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn kim loại vật hàn, khi ở nhiệt độ kim loại vảy nóng chảy còn kim loại vật hàn chưa nóng chảy thì kim loại vảy hàn khuếch tán vào kim loại vật hàn, khi nguội tạo thành mối hàn. Như vậy hàn vảy là phương pháp hàn liên kết hai chi tiết dưới góc độ phân tử nhờ kim loại vảy hàn làm trung gian. Hình 1.1- Mối hàn thiếc. Vảy hàn thiếc Vật hàn Vật hàn 26 - Căn cứ vào nhiệt độ nóng chảy, vẩy hàn chia làm hai loại: + Hàn vảy mềm: Vảy hàn có nhiệt độ nóng chảy t < 450oC. + Vảy hàn có nhiệt độ t ≥ 450oC. 1.2- Đặc điểm - Hàn vảy có thể tiến hành trong lò có khí bảo vệ, hàn trong chân không hoặc trong lò muối, do đó không yêu cầu thuốc hàn. - Tính kinh tế cao, bảo đảm được mối hàn phẳng, đẹp. - Sau khi hàn vảy không cần gia công cơ khí. Chi tiết hàn vảy không có ứng suất cục bộ như hàn bằng các phương pháp khác. - Trong sản xuất hàng khối tất cả các chi tiết hàn đều có chất lượng giống nhau. - Hàn vảy có thể chế tạo được những sản phẩm mà các phương pháp khác không làm được. - Không yêu cầu trình độ công nhân cao. - Phương pháp hàn vẩy có thể nâng cao năng suất lao động, đặc biệt trong sản xuất hàng khối, những sản phẩm hàn nhiều mối hàn cùng một lúc. 2- Dụng cụ,vật liệu và thiết bị dùng để hàn thiếc 2.1- Mỏ hàn nung điện: Có nhiệt độ cao nhất 350oC cho hàn vảy thiếc Hình 2.1- Mỏ hàn nung điện 2.2- Mỏ hàn điện trở: Có nhiệt độ cao nhất 350oC dùng cho hàn vảy thiếc nhưng nhiệt lượng được cung ứng tức thời vì vậy loại này tiện lợi khi hàn các chi tiết nhỏ như linh kiện điện tử. Hình 2.2- Mỏ hàn điện trở 27 2.3- Mỏ hàn nung lò: Là loại mỏ thủ công, khi hàn phải nung trên lò than, khi đủ nhiệt mới đem hàn, khi đủ nhiệt mới đem hàn, khi nguội phải nung lại Hình 2.3- Mỏ hàn nung lò 2.4- Lò rèn: Sử dụng nhiệt lượng của cacbon hóa thạch cháy trong ôxy tự nhiên để nung vật hàn tới nhiệt độ đạt hơn 2000oC. 2.5- Mỏ hàn hơi oxy – axetylen: Sử dụng nhiệt của axetylen cháy với oxy để hàn, nhiệt lượng khoảng 3200oC. Hình 2.5- Mỏ hàn hơi oxy – axetylen 2.6- Đèn khò: Sử dụng hơi xăng dầu để nung nóng vật hàn, nhiệt lượng khoảng 650oC. Hình 2.6- Đèn khò - Mỏ hàn sóng vi ba: Dùng sóng điện từ để làm nóng chi tiết giống như tôi cao tần, nhiệt độ đạt tới 3500oC. 2.7- Thuốc hàn, thiếc hàn 2.7.1- Thuốc hàn Thuốc hàn thường dùng như nhựa thông, axit sunfuaric, hàn the, sunfuaric kẽm có tác dụng: 28 + Làm sạch các oxit và bụi bẩn bề mặt mép hàn để tạo điều kiện cho vảy hàn thẩm thấu và khuyếch tán để hình thành mối hàn đảm bảo độ bền của mối hàn tốt nhất. + Khử màng oxit kim loại trực tiếp trong quá trình hàn. Sử dụng thuốc hàn là biện pháp trực tiếp, tích cực để khử màng oxit kim loại khi hàn vảy. 2.7.2-Thiếc hàn : Là loại hợp kim thiếc chì, loại này thường dùng khi hàn sắt tây. + Thiếc hàn có 7 loại: thiếc hàn 30 (gồm 30% Sn và 70% Pb), thiếc hàn 25, 33, 40, 50, 60 và thiếc hàn 90. + Loại thiếc hàn 60 dùng để hàn dụng cụ đồ điện, nhiệt độ nóng chảy của nó là 190oC. Thiếc hàn 90 dùng để hàn các dụng cụ chứa thức ăn vì chứa ít chì, tránh bị độc v.v Hình 2.7-.Thiếc hàn 3- Kỹ thuật hàn thiếc bằng mỏ hàn đôt (hoặc mỏ điện trở) 3.1. Làm sạch phôi - Dùng mũi cạo, bàn chải sắt làm sạch hết vết bẩn ,dầu mỡ ô-xy hoá ở trên đường hàn - Thuốc hàn Zncl2 được pha chế bão hoà 3.2. Làm sạch mỏ hàn - Dùng giũa làm sạch hết lớp ô-xy hoá, thiếc còn bám trên mỏ hàn, có thể dùng muối ZnCl2 rửa sạch đầu mỏ hàn. ZnCl2 Hình 3.2- Làm sạch mỏ hàn b) Rửa sạch đầu mỏ hàn a) Thiếc còn bám trên mỏ hàn 29 3.3- Nung mỏ hàn Nhóm lò cho lò cháy ổn định lúc đó mới cho mỏ hàn vào để đốt khi đốt nên cho đầu bắt thiếc lên phía trên, đốt đến nhiệt độ khoảng 4000- 4500c, có thể đốt mỏ hàn bằng nguồn nhiệt của ngọn lửa hàn khí, cũng có thể dùng mỏ hàn điện để hàn. 3.4- Quét thuốc hàn lên đường hàn - Dùng chổi lông nhúng vào thuốc hàn, rồi quét nhẹ lên vùng mối hàn chú ý quét thuốc hàn vừa đúng chiều rộng đường hàn. 3.5- Hàn Mỏ hàn sau khi đã nung đúng nhiệt độ, cho mỏ hàn bắt thiếc bằng cách cho mỏ hàn vào thanh thiếc, thiếc sẽ chảy lỏng và bám vào mỏ hàn. Đưa mỏ hàn đã bắt thiếc vào vị trí mối hàn, tốt nhất là ở vị trí lòng thuyền chuyển động mỏ hàn chậm cho mỏ hàn vừa đốt nóng vật hàn đến nhiệt độ hàn, vừa làm cho thiếc chảy lỏng bám vào vật hàn, người thợ phải quan sát thiếc chảy lúc đó mới dịch chuyển mỏ hàn, khi hết thiếc trên mỏ hàn cũng là lúc mỏ hàn nguội, ta lại nung tiếp và tiếp tục hàn cho hết đường hàn. 3.6- Các dạng sai hỏng nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa * Mối hàn không ngấu: - Nguyên nhân:Nung mỏ hàn không đúng nhiệt độ, chuyển động mỏ hàn nhanh, làm sạch chưa tốt. - Biện pháp phòng ngừa: - Nung mỏ hàn đúng nhiệt độ quy định, tuyệt đối chấp hành việc làm sạch trước khi hàn, luôn luôn quan sát tình hình nóng chảy của vùng hàn để điều chỉnh tốc độ hàn * Mối hàn không đúng kích thước - Nguyên nhân: Do không làm sạch hết vết bẩn và vết ô-xy hoá ở trên đường hàn, hoặc nung mỏ hàn chưa đúng nhiệt độ làm cho thiếc hàn chưa chảy lỏng hết gây nên ngậm xỷ - Biện pháp phòng ngừa: Khống chế chiều rộng khi quét thuốc hàn lên đường * Mối hàn ngậm xỉ: - Nguyên nhân: Do không làm sạch hết vết bẩn và vết ô-xy hoá trên phôi hàn trước khi hàn, hoặc nung chưa đến nhiệt độ khi hàn Mỏ hàn Thiếc hàn Hình 3.4.1- Quét thuốc lên vùng hàn Hình 3.4.2- Hàn 30 - Biện pháp phòng ngừa: Nung mỏ hàn đúng nhiệt độ , chấp hành tuyệt đối công tác làm sạch 3.7- Làm sạch kiểm tra chất lượng mối hàn Sau khi hàn xong dùng dung dịch xút 5% hoặc nước rửa sạch mối hàn để tránh thuốc hàn làm ô-xy hoá mối hàn. Quan sát bằng mắt kiểm tra mối hàn có rong bóng hay không, có bị rỗ khí ngậm xỷ hay không Kiểm tra kích thước mối hàn bằng thước Sau đó dùng dầu lửa và phấn màu kiểm tra độ kín của mối hàn 4- Kỹ thuật hàn thiếc bằng mỏ hàn khí 4.1- Chuẩn bị phôi, vật liệu hàn - Dùng giũa làm sạch hết vết bẩn, vết ô-xy hoá trên phần cần hàn, mẩu hợp kim 4.2- Tính chế độ hàn - Dùng pép hàn số 3 hoặc số 4 để hàn, công suất ngọn lửa 400-700 m3/h - Chọn que hàn có đường kính d= 4mm - Tốc độ hàn khi hàn đắp cần đảm bảo trong khoảng từ 0,25-0,15m/ph không nên nhỏ hơn 0,15m/ph dễ gây rỗ trong mối hàn - Chọn góc nghiêng mỏ hàn = 300-600 4.3- Chọn phương pháp hàn Chọn phương pháp hàn trái, que hàn đi trước mỏ hàn Hình 4.3- Phương pháp hàn trái 4.4- Lấy lửa và chọn ngọn lửa Chọn ngọn lửa ô- xy hoá để hàn Tỷ lệ: 2,1 22 2 HC O 31 Hình 4.4- Ngọn lửa ôxy hóa 4.5- Gá phôi hàn Đặt phôi hàn lên bề mặt bàn hàn, đặt mẩu hợp kim vào vị trí cần hàn sao cho khe hở giữa mẩu hợp kim và thành xấn của cán dao khoảng 0,5-1mm. 4.6- Tiến hành hàn - Chi tiết đắp được đốt nóng đến nhiệt độ từ 900- 9500 bằng ngọn lửa hàn, sau đó đốt nóng que hàn, cho que hàn bắt thuốc hàn, rồi cho que hàn vào vị trí hàn, đầu que hàn được nhúng vào bể kim loại lỏng, hoặc cũng có thể sau khi đốt nóng vật hàn thì rải thuốc hàn lên đường hàn Quan sát qua kính hàn thấy đồng chảy tràn láng tốt, điền đầy khe hở đường hàn là được. 4.7- Các dạng sai hỏng nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa * Mối hàn không ngấu: - Nguyên nhân: Nung chưa đến nhiệt độ hàn, vảy đồng không được dát mỏng trước khi hàn, đồng chưa chảy lỏng đã nhấc ra khỏi lò - Biện pháp phòng ngừa: Nung vật hàn đúng nhiệt độ quy định, luôn luôn quan sát tình hình nóng chảy của đồng hàn * Mối hàn ngậm xỉ: - Nguyên nhân: Do không làm sạch hết vết bẩn và vết ô-xy hoá trên phôi hàn trước khi hàn, hoặc nung chưa đến nhiệt độ khi hàn - Biện pháp phòng ngừa: Nung mỏ hàn đúng nhiệt độ , chấp hành tuyệt đối công tác làm sạch 4.8- Làm sạch kiểm tra chất lượng mối hàn 0,51 Hình 4.5- Khe hở gá phôi hàn 32 - Hàn xong chờ cho phôi hàn nguội, gõ sạch xỉ, dùng bàn chải sắt đánh sạch trên bề mặt phôi - Dùng nước sạch hoặc dung dịch xút 5% rửa sạch chi tiết hàn - Kiểm tra độ điền đầy của đồng vào khe hở đường hàn - Kiểm tra chất lượng chảy láng và chất lượng bề mặt của mối hàn , kiểm tra các khuyết tật của mối hàn 5- An toàn khi hàn thiếc - Mặt bằng thực tập bố trí gọn gàng, nơi làm việc có đủ ánh sáng, hệ thống thông gió, hút bụi hoạt động tốt. - Nền xưởng khô ráo. - Bảo hộ lao động đầy đủ . 6- Thực hành hàn thiếc 6.1- Thực hành hàn mỏ đốt(hoặc mỏ điện trở) TT Nội dung công việc Dụng cụ Thiết bị Hình vẽ minh họa Yêu cầu kỹ thuật 1 Đọc bản vẽ - Nắm được các kích thước cơ bản. - Hiểu được yêu cầu kỹ thuật 2 - Kiểm tra phôi, chuẩn bị mép hàn, mỏ hàn - Bàn chải sắt - Giũa. - Bộ đánh lửa - Chổi lông - Mỏ hàn - Dùng giũa làm sạch hết lớp ô-xy hoá, thiếc còn bám trên mỏ hàn, có thể dùng muối ZnCl2 rửa sạch đầu mỏ hàn. - Nung mỏ hàn trước khi hàn tối thiểu là 5 phút - Quét thuốc hàn vừa đúng chiều rộng đường hàn 3 Tiến hành hàn - Bàn chải sắt - Giũa. - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. - Ngồi đúng tư thế, mỏ hàn và thiếc hàn dao động Ф180 lõi Ф3 I I TL 2:1 1 8 0 5 33 - Chổi lông - Mỏ hàn đúng kỹ thuật. - Đảm bảo độ tràn láng tốt, kim loại vảy hàn bám chắc vào kim loại vật hàn, không bị bọt khí, lẫn xỉ, cháy vảy hàn 4 Kiểm tra - Phát hiện được các khuyết tật của mối hàn. - Dùng dung dịch xút 5% hoặc nước rửa sạch mối hàn. 6.2- Thực hành hàn mỏ hàn khí TT Nội dung công việc Dụng cụ Thiết bị Hình vẽ minh họa Yêu cầu kỹ thuật 1 Đọc bản vẽ 0,51 - Nắm được các kích thước cơ bản. - Hiểu được yêu cầu kỹ thuật 2 - Kiểm tra phôi, chuẩn bị mép hàn, mỏ hàn - Bàn chải sắt - Bộ thông pép hàn. - Bộ đánh lửa - Chai oxy, chai axêtylen - Van giảm 0,51 - Dùng máy mài,chổi thép đánh sạch vùng mối hàn và các mép hàn ở tấm hợp kim. - Pha bột Bô rắc với nước ở trạng thái sệt. - Bôi đều một lớp thuốc hàn lên bề mặt vật hàn và mép hàn. - Công suất ngọn lửa 250 lít/giờ. - Ngọn lửa ôxy hoá. Mỏ hàn Thiếc hàn Φ180 1 8 0 5 1 8 0 5 34 áp - Mỏ hàn 3 Tiến hành hàn - Bàn chải sắt - Giũa. - Chổi lông - Mỏ hàn - Lò rèn - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. - Nung chi tiết,khi phát hiện chi tiết có màu cà chua thẫm thì tra dây hàn vào(đưa dây hàn vào sát các kẽ để kim loại vảy hàn thẩm thấu vào bên trong, thường xuyên chấm đầu que hàn vào lọ Bô rắc khô. - Đưa que hàn phụ xung quanh để tạo hình mối hàn - Hàn vảy đồng đảmbảo độ tràn láng tốt, kim loại que hàn khuếch tán vào kim loại vật hàn, không bị bọt khí, lẫn xỉ. - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. 4 Kiểm tra sản phẩm - Dùng nước ấm rửa sạch mối hàn. - Phát hiện được các khuyết tật của mối hàn 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trương Công Đạt. Năm 1977. Kỹ thuật hàn. NXB KHKT 2. Lưu Văn Huy, Đỗ Tấn Dân. Năm 2006. Kỹ thuật Hàn. NXB KHKT 3. Trần Hữu Tường, Nguyễn Như Tự. Năm 1985. Hàn kim loại màu và hợp kim màu. NXB KHKT 36
File đính kèm:
- giao_trinh_thuc_hanh_han_co_ban_phan_2.pdf