Giáo trình Thiết lập bản vẽ kỹ thuật bằng Autocad
Phần mềm AutoCAD là phần mềm thiết kế thông dụng cho các chuyên ngành
cơ khí chính xác và xây dựng. Bắt đầu từ thế hệ thứ 10 trở đi phầm mềm AutoCAD
được cải tiến mạnh mẽ theo hướng 3 chiều và tăng cường thêm các tiện ích thân
thiện với người dùng. Từ thế hệ AutoCAD 10 phần mềm luôn có 2 phiên bản song
hành. Một phiên bản chạy trên DOS và một phiên bản chạy trên WINDOWS, xong
phải đến thế hệ AutoCAD 14 phần mềm mới tương thích toàn diện với hệ điều hành
WINDOWS và không có phiên bản chạy trên DOS nào nữa.
AutoCAD có mối quan hệ rất thân thiện với các phần mềm khác nhau để đáp
ứng được các nhu cầu sử dụng đa dạng như : Thể hiện, mô phỏng tĩnh, mô phỏng
động, báo cáo, lập hồ sơ bản vẽ .
Đối với các phần mềm đồ hoạ và mô phỏng, AutoCAD tạo lập các khối mô
hình ba chiều với các chế dộ bản vẽ hợp lý, làm cơ sở để tạo các bức ảnh màu và
hoạt cảnh công trình .
AutoCAD cũng nhập được các bức ảnh vào bản vẽ để làm nền cho các bản vẽ
kỹ thuật mang tính chính xác.
Đối với các phần mềm văn phòng ( MicroSoft Office ), AutoCAD xuất bản vẽ
sang hoặc chạy trực tiếp trong các phần mềm đó ở dạng nhúng (OLE). Công tác này
rất thuận tiện cho việc lập các hồ sơ thiết kế có kèm theo thuyết minh, hay trình bày
bảo vệ trước một hội đồng. Đối với các phần mềm thiết kế khác. AutoCAD tạo lập
bản đồ nền để có thể phát triển tiếp và bổ xung các thuộc tính phi địa lý, như trong
hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Ngoài ra AutoCAD cũng có được nhiều tiện ích mạnh, giúp thiết kế tự động
các thành phần công trình trong kiến trúc và xây dựng làm cho AutoCAD ngày càng
đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiết kế hiện nay.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thiết lập bản vẽ kỹ thuật bằng Autocad
1 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GTVT TRUNG ƢƠNG II ..............*&*.............. GIÁO TRÌNH Tên môn học: Thiết lập bản vẽ kỹ thuật bằng Autocad NGHỀ: HÀN TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ/CAO ĐẲNG NGHỀ (LƢU HÀNH NỘI BỘ) Hải phòng, năm 2011 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu học tập cho học sinh - sinh viên và tài liệu cho giáo viên khi giảng dạy. Tổ môn Lý thuyết cơ sở thuộc khoa Cơ sở cơ bản Trường cao đẳng nghề Giao thông vận tải trung ương II đã biên soạn bộ giáo trình “AUTOCAD”. Đây là môn học kỹ thuật cơ sở trong chương trình đào tạo nghề Cơ khí - Trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề. Nhóm biên soạn đã tham khảo các tài liệu : “ AUTOCAD “ dùng cho sinh viên các trường cao đẳng, Đại học kỹ thuật của tác giả Trần Nhất Dũng. Vẽ kỹ thuật và Autocad. NXB Khoa học Kỹ thuật 2008 và Phạm Văn Nhuần. Bài tập vẽ kỹ thuật – Hướng dẫn và bài giải có ứng dụng Autocad. NXB Khoa học Kỹ thuật.2007, cùng nhiều tài liệu khác. Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót. Rất mong đồng nghiệp và độc giả góp ý kiến để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Xin trân thành cảm ơn! Ngày 26 Tháng 12 năm 2011 Tham gia biên soạn 3 MỤC LỤC TT Nội dung Trang 1 Lời giới thiệu 2 2 Chương I : Giới thiệu chung 3 1. Phần mền Autocad 3 2. Những khả năng chính trong Atocad 4 3. Làm quen với Autocad 4 4. Một số phím tắt 5 5. Các lệnh về FIle 6 3 Chương 2: Thiết lập bản vẽ 9 1.Các thiết lập bản vẽ cơ bản 9 2.Hệ tọa độ 13 3.Các phương thức truy bắt điểm đối tượng 16 4 Chương 3: Các lệnh vẽ cơ bản 20 1. Lệnh vẽ đường thẳng 20 2. Lệnh vẽ đường tròn 20 3. Lệnh vẽ cung tròn 21 4. Lệnh vẽ đa tuyến 23 5. Lệnh vẽ đa giác đều 24 6. Lệnh vẽ hình chũ nhật 25 7. Lệnh vẽ Elip 25 8. Lệnh vẽ điểm 26 9. Các lệnh hiệu chỉnh căn bản 27 10.Các lệnh di chuyển và sao chép 31 11.Nhập và hiệu chỉnh văn bản 41 12.Ghi kích thước 43 5 Chương 4: Làm việc với lớp 51 1. Tạo lớp mới Layer 51 2. Thay đổi trạng thái lớp 55 3. Nhập các dạng đường vào bản vẽ 55 4. Định tỷ lệ cho dạng đường 56 6 Chương 5: Tạo và in bản vẽ 58 7 Trả lời câu hỏi 63 8 Tài liệu tham khảo 68 4 MÔN HỌC AUTOCAD Mã môn học: MH 08 Vị trí tính chất của môn học Vị trí: Môn học AutoCAD được bố trí sau khi sinh viên đã học xong các môn học MH 05, MH 07. Tính chất: Là môn học kỹ thuật cơ sở thuộc các môn học, mô đun đào tạo nghề. Là môn học giúp cho sinh viên có khả năng vẽ các bản vẽ kỹ thuật bằng phần mềm AutoCAD. Mục tiêu của môn học - Giải thích được những ưu điểm khi dùng AutoCAD thực hiện bản vẽ trong chuyên ngành cơ khí. - Trình bày được các phương pháp vẽ các đối tượng cơ bản (đoạn thẳng, đường tròn, elip, đa giác ), các phương pháp phối hợp các đối tượng lại tạo thành bản vẽ chi tiết máy, các công cụ hổ trợ cho phép hiệu chỉnh bản vẽ với độ chính xác cao. - Vận dụng những kiến thức của môn học để tính toán, thiết kế và thực hiện được bản vẽ kỹ thuật. - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung của môn học: Chƣơng 1 Giới thiệu chung Mục tiêu: Phân tích được đặc điểm và công dụng của phần mềm AutoCAD. Liệt kê được các thao tác về file và công dụng các phím tắt. Thực hiện được các thao tác về file và sử dụng các phím tắt Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. AutoCAD là phần mềm mạnh trợ giúp thiết kế, sáng tác trên máy tính của hãng AUTODESK (Mỹ) sản xuất. 5 1. AutoCAD trong hệ thống các phần mềm đồ hoạ và văn phòng Phần mềm AutoCAD là phần mềm thiết kế thông dụng cho các chuyên ngành cơ khí chính xác và xây dựng. Bắt đầu từ thế hệ thứ 10 trở đi phầm mềm AutoCAD được cải tiến mạnh mẽ theo hướng 3 chiều và tăng cường thêm các tiện ích thân thiện với người dùng. Từ thế hệ AutoCAD 10 phần mềm luôn có 2 phiên bản song hành. Một phiên bản chạy trên DOS và một phiên bản chạy trên WINDOWS, xong phải đến thế hệ AutoCAD 14 phần mềm mới tương thích toàn diện với hệ điều hành WINDOWS và không có phiên bản chạy trên DOS nào nữa. AutoCAD có mối quan hệ rất thân thiện với các phần mềm khác nhau để đáp ứng được các nhu cầu sử dụng đa dạng như : Thể hiện, mô phỏng tĩnh, mô phỏng động, báo cáo, lập hồ sơ bản vẽ. Đối với các phần mềm đồ hoạ và mô phỏng, AutoCAD tạo lập các khối mô hình ba chiều với các chế dộ bản vẽ hợp lý, làm cơ sở để tạo các bức ảnh màu và hoạt cảnh công trình . AutoCAD cũng nhập được các bức ảnh vào bản vẽ để làm nền cho các bản vẽ kỹ thuật mang tính chính xác. Đối với các phần mềm văn phòng ( MicroSoft Office ), AutoCAD xuất bản vẽ sang hoặc chạy trực tiếp trong các phần mềm đó ở dạng nhúng (OLE). Công tác này rất thuận tiện cho việc lập các hồ sơ thiết kế có kèm theo thuyết minh, hay trình bày bảo vệ trước một hội đồng. Đối với các phần mềm thiết kế khác. AutoCAD tạo lập bản đồ nền để có thể phát triển tiếp và bổ xung các thuộc tính phi địa lý, như trong hệ thống thông tin địa lý (GIS) Ngoài ra AutoCAD cũng có được nhiều tiện ích mạnh, giúp thiết kế tự động các thành phần công trình trong kiến trúc và xây dựng làm cho AutoCAD ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiết kế hiện nay. 2. Những khả năng chính của AutoCad Có thể nói, khả năng vẽ và vẽ chính xác là ưu thế chính của AutoCad. Phần mềm có thể thể hiện tất cả những ý tưởng thiết kế trong không gian của những công trình kỹ thuật. Sự tính toán của các đối tượng vẽ dựa trên cơ sở các toạ độ các điểm và các phương trình khối phức tạp, phù hợp với thực tiễn thi công các công trình xây dựng. 6 AutoCad sửa chữa và biến đổi được tất cả các đối tượng vẽ ra. Khả năng đó càng ngày càng mạnh và thuận tiện ở các thế hệ sau. Cùng với khả năng bố cục mới các đối tượng, AutoCad tạo điều kiện tổ hợp nhiều hình khối từ số ít các đối tượng ban đầu, rất phù hợp với ý tưởng sáng tác trong ngành xây dựng. AutoCad có các công cụ tạo phối cảnh và hỗ trợ vẽ trong không gian ba chiều mạnh, giúp có các góc nhìn chính xác của các công trình như trong thực tế. AutoCad cung cấp các chế độ vẽ thuận tiện, và công cụ quản lý bản vẽ mạnh, làm cho bản vẽ được tổ chức có khoa học, máy tính xử lý nhanh, không mắc lỗi, và nhiều người có thể tham gian trong quá trình thiết kế. Cuối cùng, AutoCad cho phép in bản vẽ theo đúng tỷ lệ, và xuất bản vẽ ra các lọai tệp khác nhau để tương thích với nhiều thể loại phần mềm khác nhau. 3. Làm quen với AutoCad Khởi động AutoCad - Bật máy, bật màn hình - Nhấp đúp phím trái của chuột vào biểu tượng AutoCad 2004. - Hoặc dùng chuột vào Start/Programs/AutoCad 2004. - Tại hộp hội thoại hiện lên, ta nhấp chuột vào Start from Scratch, chọn hệ đơn vị đo Metric, sau đó nhấp OK. Các cách vào lệnh trong AutoCad Vào lệnh từ bàn phím được thể hiện ở dòng "Command". Các lệnh được dịch ra những ngôn từ thông dụng của tiếng Anh, như line, pline, arc và thường có lệnh viết tắt. Khi đang thực hiện một lệnh, muốn gõ lệnh mới, cần nhấp phím ESC trên bàn phím. Vào lệnh từ thực đơn thả được thực hiện thông qua chuột. Cũng có thể vào lệnh từ thực đơn màn hình bên phải Vào lệnh từ những thanh công cụ. Những thanh công cụ này được thiết kế theo nhóm lệnh. Mỗi ô ký hiệu thực hiện một lệnh. Các cách vào lệnh đều có giá trị ngang nhau. Tuỳ theo thói quen và tiện nghi của mỗi người sử dụng mà áp dụng. Thường thì ta kết hợp giữa gõ lệnh vào bàn phím và dùng thanh công cụ hay thực đơn sổ xuống. 4. Chức năng một số phím đặc biệt 7 - F1 : Trợ giúp Help - F2 : Chuyển từ màn hình đồ hoạ sang màn hình văn bản và ngược lại. - F3 : (Ctrl + F) Tắt mở chế độ truy bắt điểm thường trú (OSNAP) - F5 : (Ctrl + E) Chuyển từ mặt chiếu của trục đo này sang mặt chiếu trục đo khác. - F6 : (Ctrl + D) Hiển thị động tạo độ của con chuột khi thay đổi vị trí trên màn hình - F7 : (Ctrl + G) Mở hay tắt mạng lưới điểm (GRID) - F8 : (Ctrl + L) Giới hạn chuyển động của chuột theo phương thẳng đứng hoặc nằm ngang (ORTHO) - F9 : (Ctrl + B) Bật tắt bước nhảy (SNAP) - F10 : Tắt mở dòng trạng thái Polar - Phím ENTER : Kết thúc việc đưa một câu lệnh và nhập các dữ liệu vào máy để xử lý. - Phím BACKSPACE ( <-- ): Xoá các kí tự nằm bên trái con trỏ. - Phím CONTROL : Nhấp phím này đồng thời với một phím khác sẽ gây ra các hiệu quả khác nhau tuỳ thuộc định nghĩa của chương trình (Ví dụ : CTRL + S là ghi bản vẽ ra đĩa) - Phím SHIFT : Nhấp phím này đồng thời với một phím khác sẽ tạo ra một ký hiệu hoặc kiểu chữ in. - Phím ARROW (các phím mũi tên ): Di chuyển con trỏ trên màn hình. - Phím CAPSLOCK : Chuyển giữa kiểu chữ thường sang kiểu chữ in. - Phím ESC : Huỷ lệnh đang thực hiện. - R (Redraw) : Tẩy sạch một cách nhanh chóng các dấu "+" ( BLIPMODE ) - DEL : thực hiện lệnh Erase - Ctrl + P : Thực hiện lệnh in Plot/Print - Ctrl + Q : Thực hiện lệnh thoát khỏi bản vẽ - Ctrl + Z : Thực hiện lệnh Undo - Ctrl + Y : Thực hiện lệnh Redo - Ctrl + S : Thực hiện lệnh Save , QSave - Ctrl + N : Thực hiện lệnh Tạo mới bản vẽ New 8 - Ctrl + O : Thực hiện lệnh mở bản vẽ có sẵn Open Chức năng của các phím chuột: - Phím trái dùng để chọn đối tượng và chọn các vị trí trên màn hình. - Phím phải, tương đương với phím ENTER trên bàn phím, để khẳng định câu lệnh. - Phím giữa (thường là phím con lăn) dùng để kích hoạt trợ giúp bắt điểm, hoặc khi xoay thì sẽ thu phóng màn hình tương ứng. 5. Các lệnh về File 5.1. Tạo File bản vẽ mới. Menu bar Nhập lệnh Toolbar File/ New. New hoặc Ctrl + N Xuất hiện hộp thoại : Create New Drawing - Chọn biểu tượng thứ 2 : Start from Scratch - Chọn nút tròn : ~ Metric ( chọn hệ mét cho bản vẽ ) - Cuối cùng nhấn nút OK hoặc nhấn phím ENTER Lúc này giới hạn bản vẽ là 420 x 297 (khổ giấy A4) Chú ý : Trong trường hợp không xuất hiện Hộp thoại Create New Drawing ta vào CAD sau đó vào Tools\Options\System tiếp theo chọn Show Traditional Startup Dialog trong khung General Options 5.2. Lƣu File bản vẽ. Menu bar Nhập lệnh Toolbar File/ Save. Save hoặc Ctrl + S + Trường hợp bản vẽ chưa được ghi thành File thì sau khi thực hiện lệnh Save xuất hiện hộp thoại Save Drawing As ta thực hiện các bước sau. - Chọn thư mục, ổ đĩa ở mục: Save In - Đặt tên File vào ô : File Name - Chọn ô Files of type để chọn ghi File với các phiên bản Cad trước - Cuối cùng nhấn nút SAVE hoặc nhấn phím ENTER Chú ý: Nếu thoát khỏi CAD mà chưa ghi bản vẽ thì AutoCad có hỏi có ghi bản vẽ không nếu ta chọn YES thì ta cũng thực hiện các thao tác trên 9 + Trường hợp bản vẽ được ghi thành File thì ta chỉ cần nhấp chuột trái vào biểu tượng ghi trên thanh công cụ hoặc nhấn phím Ctrl + S lúc này Cad tự động cập nhật những thay đổi vào file được ghi sẵn đó. 5.3. Mở bản vẽ có sẵn. Menu bar Nhập lệnh Toolbar File\Open... Save hoặc Ctrl + O Xuất hiện hộp thoại : Select File - Chọn thư mục và ổ đĩa chứa File cần mở : Look in - Chọn kiểu File cần mở (Nếu Cần )ở : File of type - Chọn File cần mở trong khung. - Cuối cùng nhấn nút OPEN hoặc nhấn phím ENTER - Nếu nhấn và Cancel để huỷ bỏ lệnh Open 5.4. Đóng bản vẽ Menu bar Nhập lệnh Toolbar File\Close Close Nếu bản vẽ có sửa đổi thì xuất hiện hộp thoại nhắc nhở ta có ghi thay đổi không - Chọn YES để có ghi thay đổi (Xem tiếp mục 2 Lưu bản vẽ) - Chọn NO nếu không muốn ghi thay đổi - Nếu nhấn và Cancel để huỷ bỏ lệnh Close. 5.5. Thoát khỏi AutoCad Menu bar Nhập lệnh Toolbar File\Exit Exit, Quit, Ctrl + Q Hoặc ta có thể chọn nút dấu nhân ở góc trên bên phải của màn hinh Hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4 Nếu bản vẽ chưa được ghi thì xuất hiện hộp thoại nhắc nhở ta có ghi file bản vẽ không ♦ Chọn YES để có ghi thay đổi (Xem tiếp mục 2 Lưu bản vẽ) ♦ Chọn NO nếu không muốn ghi thay đổi ♦ Nếu nhấn và Cancel để huỷ bỏ lệnh Close. 10 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1. 1. Nêu những khả năng chính của phần mền Autocad ? 2. Các chức năng phím tắt trong phần mền Autocad? 3. Thực hành với các lệnh về file trong phần mền Atocad? 11 Chƣơng 2 Thiết lập bản vẽ Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp xác định bản vẽ. - Phân biệt được hai hệ thống tọa độ cố định và hệ thống tọa độ định vị lại. - Thực hiện được các thao tác chọn đối tượng, truy bắt đối tượng và điều khiển tầm nhìn. - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. 1. Các thiết lập bản vẽ cơ bản 1.1. Giới hạn không gian vẽ - Lệnh LIMITS Sau khi khởi động chương trình AutoCad, nhấp chuột vào Start from scartch và chọn hệ đo là Metric, ta sẽ được một màn hình của không gian làm việc có độ lớn mặc định là 420, 297 đơn vị. Nếu quy ước 1 đơn vị trên màn hình tương ứng với 1 mm ngoài thực tế, ta sẽ vẽ được đối tượng có kích 42 cm x 29,7 cm. Nếu để vẽ công trình, không gian đó rất chật hẹp. Do vậy ta cần định nghĩa một không gian làm việc lớn hơn. Nhập lệnh: Menu : Format/Drawing Limits Bàn phím : Limits Command : limits Gõ lệnh giới hạn màn hình Reset Model space limits : Nhấp Enter để đồng ý với toạ độ điểm Specify lower left corner or [ON/OFF] đầu của giới hạn màn hình : Specify upper right corner Cho giới hạn màn hình lớn bằng một : 42000,29700 không gian rộng 42 m x 29,7 m ngoài thực tế Lưu ý : - Cho dù không gian được định nghĩa rộng hơn 100 lần hiện tại, màn hình lúc này vẫn không có gì thay đổi. Ta phải thực hiện lệnh thu không gian giới hạn đó vào bên trong màn hình bằng lệnh dưới đây. 1.2. Thu không gian đƣợc giới hạn vào trong màn hình - Lệnh ZOOM. Nhập lệnh: 12 Menu : View/Zoom Bàn phím : zoom Command : z Gõ lệnh thu phóng màn hình -Specify corner of window, enter a scale - Nhập tham số cần dùng sau đó gõ Enter factor (nX or nXP), or [All/Center/ Dynamic/Extents/Previous/Scale/Window] : a Các Tham số của lệnh ZOOM - RealTime : sau khi vào lệnh Zoom ta nhấn phím Enter luôn để vào thực hiện lựa chọn này tương đương với nút trên thanh công cụ sau đó ta giữ phím trái chuột và Click đưa lên trên hoặc xuống dưới để phóng to hay thu nhỏ. - ALL : Auto Cad sẽ hiển thị tất cả bản vẽ trên màn hình máy tính. -Center: Phóng to màn hình quanh một tâm điểm và với chiều cao của sổ. - Specify center point: Chọn tâm khung của sổ - Enter magnification or height: Nhập giá trị chiều cao khung cửa sổ - Window: Phóng to lên màn hình phần hình ảnh xác định bởi khung của sổ hình chữ nhật. Tương đương với nút trên thanh công cụ là - Specify first corner : Chọn góc cửa sổ thứ nhất - Specify opposite corner: Chọn góc của sổ đối diện. - Previous: Phục hồi lại của hình ảnh Zoom trước đó. ( có thể phục hồi 10 hình ảnh) Tương đương với nút trên thanh công cụ là Lƣu ý: - Nếu có đối tượng vẽ to hơn hoặc nằm ngoài giới hạn màn hình thì lệnh này sẽ thu đồng thời cả giới hạn màn hình (từ toạ độ 0,0) và đối tượng vẽ vào ... o ra bằng cách chọn lớp và nhấn vào nút Delete. Tuy nhiên trong một số trường hợp lớp được chọn không xoá được mà sẽ có thông báo không xoá được như lớp 0 hoặc các lớp bản vẽ tham khảo ngoài và lớp chứa các đối tượng bản vẽ hiện hành. - Ngoài ra ta có thể thực hiện các lệnh liên quan đến tính chất và trạng thái của lớp bằng thanh công cụ Objects Properties được mặc định trong vùng đồ hoạ 3. Nhập các dạng đƣờng vào trong bản vẽ Linetype hoặc Format \ Linetype Menu bar Nhập lệnh Toolbar Format\ LineType... Linetype Dạng đường, màu và chiều rộng nét vẽ có thể gán cho lớp hoặc cho các đối tượng. Thông thường khi bắt đầu bản vẽ trên hộp thoại chỉ có một dạng đường duy nhất là Continuous. Để nhập dạng đường ta sử dụng lệnh Linetype hoặc vào menu Format\ LineType... xuất hiện hộp thoại Linetype Manager và chọn nút Load như trong khi tạo lớp ta gán dạng đường cho một lớp nào đó. 4. Định tỷ lệ cho dạng đƣờng Ltscale Menu bar Nhập lệnh Toolbar Format\ Ltscale Ltscale 57 - Các dạng đường không liên tục: HIDDEN, DASHDOT, CENTER... thông thường có các khoảng trống giữa các đoạn gạch liền. Lệnh Ltscale dùng để định tỉ lệ cho dạng đường, nghĩa là định chiều dài khoảng trống và đoạn gạch liền. Nếu tỉ lệ này nhỏ thì khoảng trống quá nhỏ và các đường nét được vẽ giống như đường liên tục. Tỉ lệ này quá lớn thì chiều dài đoạn gạch liền quá lớn, nhiều lúc vượt quá chiều dài của đối tượng được vẽ, do đó ta cũng thấy xuất hiện đường liên tục. Trong AutoCAD 2004 nếu ta chọn bản vẽ theo hệ Mét thì không cần định lại tỉ lệ dạng đường. Command: Ltscale↵ Enter new linetype scale factor : ↵ Nhập 1 giá trị dương bất kỳ - Trên hộp thoại Linetype Manager giá trị Ltscale được định tại ô soạn thảo Global Scale Factor (khi chọn nút Details>) CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 4. 1. Thực hành các thao tác trong lớp trên máy tính? 2. Kết hợp với các phương pháp vẽ hình chiếu, thực hiện bản vẽ sau với các lớp Duongtam, Duongcoban, Duongkhuat, matcat gám màu và đường nét cho từng lớp? 58 Chƣơng 5 Tạo và In bản vẽ Mục tiêu: - Phân tích được các bước chuẩn bị để tạo và in bản vẽ. - Trình bày lệnh chèn văn bản vào bản vẽ và cách hiệu chỉnh văn bản. - Thực hiện được việc thiết lập trang in và định được tỷ lệ bản vẽ. - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Thực hiện in bản vẽ ta thực hiện như sau : Menu bar Nhập lệnh Toolbar File \ Plot Plot hoặc Print Sau khi vào lệnh xuất hiện hộp thoại Plot sau. 1. Trang Plot Device : Chỉ định máy in sử dụng, bảng kiểu in, thông tin về việc in ra File * Plotter Configuration: Hiển thị tên máy in của hệ thống nếu có nhiều máy in ta có thể chọn tên máy in cần dùng trong danh sách Name. - Nút Properties : Chỉnh hoặc xem cấu hình máy in hiện hành. 59 - Nút Hints : Hiển thị thông tin về thiết bị in. * Plot Style Table (pen Assignments): Gán, hiệu chỉnh hoặc tạo mới bảng kiểu in. - Khung Name : Hiển thị bảng kiểu in được dùng. - Nút Edit: Hiển thị Plot Style Table Editor để hiệu chỉnh bảng kiểu in đang chọn. - Nút New: Dùng để tạo bảng kiểu in mới. Sau khi chọn được bản kiểu in ta nhấn vào nút Edit để gán nét vẽ cần thiết cho các kiểu đường khác nhau. Nhất nút Edit xuất hiện hộp thoại sau. Tiếp đó ta chọn trang Form View Trong đó ta chọn màu tương ứng cần gán kiểu màu in ra và nét vẽ trong kung Plot Styles sau đó ta chọn màu bên khung Color bên phải. Ví dụ như: Trên bản vẽ ta vẽ bằng màu vàng nhưng khi in ra ta gán màu vàng thành màu đen cho nét vẽ đó. 60 - Sau khi đã lựa chọn được các thông số ta nhấn vào nuát Save&Close để ghi và đóng hộp thoại này lại * What to Plot: Xác định những gì mà bạn mong muốn in. - Current Tab: In trang in hiện hành thông thường chọn mục này. - Number of Copies: Số bản cần in ra. * Plot to File : Xuất bản vẽ ra File ( ít khi dùng) 2. Trang Plot Settings ( hiển thi khi ta click chuột vào trang này.) Dùng để chỉ định khổ giấy, vùng in, hướng in, Tỷ lệ in 61 * Paper Size and Paper Units: Chọn khổ giấy in và đơn vị in theo inch hoặc mm * Drawing Orientation: Chỉ định hướng in bản vẽ: - Landscape : Chọn kiểu in ngang - Portrait : Chọn kiểu in đứng - Bạn có thể kết hợp các lựa chọn Portrait hoặc Landscape với ô vuông Plot UpsideDown để quay bản vẽ một góc 00 , 900 , 1800 , 2700 . * Plot Area : Chỉ định vùng in bản vẽ. - Thông thường ta dùng lựa chọn Window để xác định khung cửa sổ cần in . Khung cửa sổ cần in này được xác định bởi hai điểm góc đối diện của đướng chéo khung của sổ. Sau khi chọn nút WinDow ta hay dùng phương pháp truy bắt điểm để xác định 2 điểm là đường chéo của khung cần in. * Polt Scale: Thông thường ta chọn Scale to Fit lúc này AutoCad tự động Scale khung cửa sổ vào khổ giấy in của máy in một cách tự động. * Plot Offset : Điểm gốc bắt đầu in là điểm ở góc trái phía dưới của vùng in được chỉ định. 62 * Plot Options : Chỉ định các lựa chọn cho chiều rộng nét in. kiểu in và bảng kiểu in hiện hành. - Plot with Lineweights: In theo chiều rộng nét in đã định trên hộp thoại Layer Properties Manager. - Plot with Plot Style: Khi in sử dụng kiểu in gán cho đối tương trên bảng kiểu in. Tất cả các định nghĩa với các đặc trưng tính chất khác nhau được lưu trữ trên bảng kiểu in. Lựa chọn này thay thế cho Pen Assignments trong các phiên bản Cad trước của AutoCad. - Plot Paperspace Last: Đầu tiên in các đối tượng trong không gian mô hình. Thông thường các đối tượng trên không gian giấy vẽ được in trước các đối tượng trên không gian mô hình. - Hide Objects: Che các nét khuất khi in. * Partial Preview: Xuất hiện hộp thoại Pratial Plot Preview. Hiển thị vùng in so với kích thước khổ giấyvà vùng có thể In - Paper Size: Hiển thị kích thước khổ giấy được chọn hiện hành - Printable Area: Hiển thị vùng có thể in bên trong kích thước khổ giấy. - Effective Area: Hiển thị kích thước của bản vẽ trong vùng có thể in - Warnings: Hiển thị các dòng cảnh báo * Full Preview: Hiện lên toàn bộ bản vẽ như khi ta in ra giấy. Hình ảnh trước khi in hiển thị theo chiều rộng nét in mà ta đã gán cho bản vẽ. Trong Autocad 2004 nếu ta nhấp phím phải khi dang quan sát bản vẽ sắp in thì sẽ xuất hiện shortcut menu và ta có thể thực hiện các chức năng Real Time zoom, Real Time Pan để kiểm tra lại hình ảnh sắp in để qua về hộp thoại in ta chọn Exit 3. Cuối cùng: Khi đã thiết lập được các thông số cần thiết cho bản in ta nhấn nút OK để thực hiện in bản vẽ. 63 TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Chƣơng 1. Câu 1. Khả năng vẽ và vẽ chính xác là ưu thế chính của AutoCad. Phần mềm có thể thể hiện tất cả những ý tưởng thiết kế trong không gian của những công trình kỹ thuật. Sự tính toán của các đối tượng vẽ dựa trên cơ sở các toạ độ các điểm và các phương trình khối phức tạp, phù hợp với thực tiễn thi công các công trình xây dựng. AutoCad sửa chữa và biến đổi được tất cả các đối tượng vẽ ra. Khả năng đó càng ngày càng mạnh và thuận tiện ở các thế hệ sau. Cùng với khả năng bố cục mới các đối tượng, AutoCad tạo điều kiện tổ hợp nhiều hình khối từ số ít các đối tượng ban đầu, rất phù hợp với ý tưởng sáng tác trong ngành xây dựng. AutoCad có các công cụ tạo phối cảnh và hỗ trợ vẽ trong không gian ba chiều mạnh, giúp có các góc nhìn chính xác của các công trình như trong thực tế. AutoCad cung cấp các chế độ vẽ thuận tiện, và công cụ quản lý bản vẽ mạnh, làm cho bản vẽ được tổ chức có khoa học, máy tính xử lý nhanh, không mắc lỗi, và nhiều người có thể tham gian trong quá trình thiết kế. Cuối cùng, AutoCad cho phép in bản vẽ theo đúng tỷ lệ, và xuất bản vẽ ra các lọai tệp khác nhau để tương thích với nhiều thể loại phần mềm khác nhau. Câu 2. - F1 : Trợ giúp Help - F2 : Chuyển từ màn hình đồ hoạ sang màn hình văn bản và ngược lại. - F3 : (Ctrl + F) Tắt mở chế độ truy bắt điểm thường trú (OSNAP) - F5 : (Ctrl + E) Chuyển từ mặt chiếu của trục đo này sang mặt chiếu trục đo khác. - F6 : (Ctrl + D) Hiển thị động tạo độ của con chuột khi thay đổi vị trí trên màn hình - F7 : (Ctrl + G) Mở hay tắt mạng lưới điểm (GRID) - F8 : (Ctrl + L) Giới hạn chuyển động của chuột theo phương thẳng đứng hoặc nằm ngang (ORTHO) - F9 : (Ctrl + B) Bật tắt bước nhảy (SNAP) - F10 : Tắt mở dòng trạng thái Polar - Phím ENTER : Kết thúc việc đưa một câu lệnh và nhập các dữ liệu vào máy để xử lý. - Phím BACKSPACE ( <-- ): Xoá các kí tự nằm bên trái con trỏ. 64 - Phím CONTROL : Nhấp phím này đồng thời với một phím khác sẽ gây ra các hiệu quả khác nhau tuỳ thuộc định nghĩa của chương trình (Ví dụ : CTRL + S là ghi bản vẽ ra đĩa) - Phím SHIFT : Nhấp phím này đồng thời với một phím khác sẽ tạo ra một ký hiệu hoặc kiểu chữ in. - Phím ARROW (các phím mũi tên ): Di chuyển con trỏ trên màn hình. - Phím CAPSLOCK : Chuyển giữa kiểu chữ thường sang kiểu chữ in. - Phím ESC : Huỷ lệnh đang thực hiện. - R (Redraw) : Tẩy sạch một cách nhanh chóng các dấu "+" ( BLIPMODE ) - DEL : thực hiện lệnh Erase - Ctrl + P : Thực hiện lệnh in Plot/Print - Ctrl + Q : Thực hiện lệnh thoát khỏi bản vẽ - Ctrl + Z : Thực hiện lệnh Undo - Ctrl + Y : Thực hiện lệnh Redo - Ctrl + S : Thực hiện lệnh Save , QSave - Ctrl + N : Thực hiện lệnh Tạo mới bản vẽ New - Ctrl + O : Thực hiện lệnh mở bản vẽ có sẵn Open Chức năng của các phím chuột: - Phím trái dùng để chọn đối tượng và chọn các vị trí trên màn hình. - Phím phải, tương đương với phím ENTER trên bàn phím, để khẳng định câu lệnh. - Phím giữa (thường là phím con lăn) dùng để kích hoạt trợ giúp bắt điểm, hoặc khi xoay thì sẽ thu phóng màn hình tương ứng. Câu 3. Mục 5 trang 8. Chƣơng 2. Câu 1. Để xác lập bản vẽ trên máy tính ta dùng lệnh Limits Menu : Format/Drawing Limits Bàn phím : Limits Command : limits Gõ lệnh giới hạn màn hình Reset Model space limits : Nhấp Enter để đồng ý với toạ độ điểm Specify lower left corner or [ON/OFF] đầu của giới hạn màn hình : 65 Specify upper right corner Cho giới hạn màn hình lớn bằng một : 42000,29700 không gian rộng 42 m x 29,7 m ngoài thực tế Câu 2 Có 6 phương pháp nhập tạo độ một điểm trong bản vẽ. a. Dùng phím trái chuột chọn (PICK) : Kết hợp với các phương thức truy bắt điểm b. Toạ độ tuyệt đối: Nhập tạo độ tuyệt đối X,Y của điểm theo gốc toạ độ (0,0) c. Toạ độ cực : Nhập tạo độ cực của điểm (D<α) theo khoảng cách D giữa điểm với gốc toạ độ (0,0) và góc nghiêng α so với đường chuẩn. d. Toạ độ tương đối: Nhập toạ độ của điểm theo điểm cuối cùng nhất xác định trên bản vẽ. Tại dòng nhắc ta nhập @X,Y Dấu @ có nghĩa là ( Last Point) điểm cuối cùng nhất mà ta xác định trên bản vẽ. e. Toạ độ cực tương đối: Tại dòng nhắc ta nhập @D<α trong đó • D: Khoảng cách giữa điểm ta cần xác định với điểm cuối cùng nhất trên bản vẽ. • Góc α là góc giữa đường chuẩn và đoạn thẳng nối 2 điểm. • Đường chuẩn là đường thẳng xuất phát từ gốc tạo độ tương đối và nằm theo chiều dương trục X. • Góc dương là góc ngược chiều kim đồng hồ. Góc âm là góc cùng chiều kim đồng hồ. f. Nhập khoảng cách trực tiếp : Nhập khoảng cách tương đối so với điểm cuối cùng nhất, định hướng bằng Cursor và nhấn Enter. Câu 3. Trong AutoCAD 2004, ta có tất cả 15 phương thức truy bắt điểm của đối tượng (gọi tắt là truy bắt điểm). Ta có thể sử dụng các phương thức truy bắt điểm thường trú hoặc tạm trú. Trong mục này giới thiệu truy bắt điểm tạm trú Chƣơng 3. Câu 1. Lệnh vẽ đường thẳng Line (L), Lệnh vẽ đường tròn Circle, Lệnh vẽ cung tròn Arc (A) Câu 2. Lệnh nhập dòng chữ vào bản vẽ Text Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw\ Text>\Single Line Text Dtext hoặc Text 66 Lệnh text cho phép ta nhập các dòng chữ vào trong bản vẽ. Trong một lệnhText ta có thể nhập nhiều dòng chữ nằm ở các vị trí khác nhau và các dòng chữ sẽ xuất hiện trên màn hình khi ta nhập từ bàn phím. Command: Text↵ - Current text style: "Viet" Text height: - Specify start point of text or [Justify/Style] + Style name (or ?): - Specify height - Specify Rotation Angle of Text - Enter Text: - Thể hiện kiểu chữ hiện tại và chiều cao - Chọn điểm căn lề trái dòng chữ hoặc nhập tham số S để nhập kiểu chữ ta vừa tạo ở trên. ( sau khi nhập S ta nhập tên kiểu chữ tại dòng nhắc này) - Nhập chiều cao chữ - Nhập độ nghiêng của chữ - Nhập dòng chữ hoặc Enter để kết thúc lệnh Lệnh nhập đoạn văn bản Mtext (MT) Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw\Text>\Multiline Text Mtext hoặc MT Lệnh Mtext cho phép tạo một đoạn văn bản được giới hạn bởi đường biên là khung hình chữ nhật. Đoạn văn bản là một đối tượng của AUTOCAD Command: MT↵ - Current text style: "Viet" Text height:- Thể hiện kiểu chữ hiện tại và chiều cao - Specify first corner: - Điểm gốc thứ nhất đoạn văn bản - Specify opposite corner or - Điểm gốc đối diện đoạn văn bản Sau đó xuất hiện hộp thoại Text Formatting. Trên hộp thoại này ta nhập văn bản như các phần mềm văn bản khác. 67 Ta có thể nhập dòng chữ trước sau đó bôi đen và thay đổi các thuộc tính của dòng chữ như FONT chữ và cỡ chữ, chữ đậm, nghiêng, chữ gạch chân, màu chữ Các lệnh ghi kích thước thẳng a. Lệnh DimLinear (DLI) ghi kích thước ngang thẳng đứng Menu bar Nhập lệnh Toolbar Dimension\Linear Dimlinear, Dimlin hoặc DLI Ghi kích thước thẳng nằm ngang (Horizontal) hoặc thẳng đứng (Vertical) và nghiêng (Rotated). Khi ghi kích thước thẳng ta có thể chọn hai điểm gốc đường gióng hoặc chọn đối tượng cần ghi kích thước. b .Lệnh DimAligned (DAL) ghi kích th−ớc theo đ−ờng nghiêng. Menu bar Nhập lệnh Toolbar Dimension\Aligned Dimaligned, Dimali hoặc DAL Đường kích thước ghi bằng lệnh Dimaligned sẽ song song với đoạn thẳng nối 2 điểm gốc đường gióng. c. Lệnh DimBaseline (DBA) ghi kích thước // với 1 kích thước có sẵn. Menu bar Nhập lệnh Toolbar Dimension\Baseline Dimbaseline, Dimbase hoặc DBA Khi ghi chuỗi kích thước song song bằng lệnh Dimbaseline kích thước sẽ ghi (kích thước thẳng, góc, toạ độ) có cùng đường gióng thứ nhất với kích thước vừa ghi trước đó hoặc kích thước sẵn có trên bản vẽ (gọi là đường chuẩn kích thước hoặc chuẩn thiết kế). Các đường kích thước cách nhau một khoảng được định bởi biến DIMDLI (theo TCVN lớn hơn 7mm) hoặc nhập giá trị vào ô Baseline Spacing trên trang Lines and Arrows của hộp thoại New Dimension Styles hoặc Override Current Style. d. Lệnh DimContinue (DCO) ghi chuỗi kích thước nối tiếp với một kích thước có sẵn. Menu bar Nhập lệnh Toolbar Dimension\Continue Dimcontinue, Dimcont hoặc DCO Sử dụng lệnh Dimcontinue để ghi chuỗi kích thươc nối tiếp. 68 e. Lệnh DimDiameter (DDI) ghi kích thước đường kính. Menu bar Nhập lệnh Toolbar Dimension\Diameter Dimdiameter, Dimdia hoặc DDI Lệnh Dimdiameter dùng để ghi kích thước đường kính. Chƣơng 4. Bài tập thực hiện trên máy tính. Chƣơng 5. Bài tập thực hiện trên máy tính. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trần Nhất Dũng. Vẽ kỹ thuật và AutoCAD. NXB Khoa học và Kỹ thuật 2008. [2] Phạm Văn Nhuần. Bài tập vẽ kỹ thuật – Hướng dẫn và bài giải có ứng dụng AutoCAD. NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2007 [3] Trung tâm Tin học, Trường Đại Học Khoa học Tự nhiên TPHCM. Giáo trình AutoCAD cơ bản – nâng cao. 2009
File đính kèm:
- giao_trinh_thiet_lap_ban_ve_ky_thuat_bang_autocad.pdf