Giáo trình Thiết kế máy 1
Máy và chi tiết máy
1. Máy: Là tập hợp các vật thể có chuyển động theo một quy luật nhất định nhằm
biến đổi hoặc sử dụng năng lượng để làm ra công ích.
Máy chia làm 3 loại: Máy năng lượng, máy công tác, máy tổ hợp.
Ví dụ 1: máy phát điện, máy nén khí, máy vận chuyển, máy gia công kim loại,
máy dệt,
2. Bộ phận máy: là một phần của máy, gồm hai hay nhiều chi tiết máy liên kết
với nhau theo những nguyên lý nhất định.
Mỗi máy được cấu tạo bởi nhiều bộ phận máy. Mỗi bộ phận máy lại gồm nhiều
chi tiết máy.
Ví dụ 2: Bàn máy, mâm cặp, ụ động,
3. Cơ cấu máy: là tập hợp các vật thể có chuyển động tương đối với nhau và theo
một quy luật chuyển động nhất định, có nhiệm vụ truyền chuyển động hoặc biến đổi
chuyển động.
Ví dụ 3: cơ cấu bánh răng, cơ cấu cam,
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thiết kế máy 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ BỘ MÔN CƠ KHÍ GV: ThS. NGUYEÃN HOAØNG LÓNH BAØI GIAÛNG THIẾT KẾ MÁY 1 DAØNH CHO BAÄC ÑAÏI HOÏC Quaûng Ngaõi, 12-2014 i MỤC LỤC Lời nói đầu PHẦN I: CƠ SỞ THIẾT KẾ MÁY Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THIẾT KẾ MÁY VÀ CHI TIẾT MÁY 1.1. Các vấn đề chung về máy và chi tiết máy 1.2. Tải trọng và ứng suất 1.3. Độ bền mỏi của chi tiết máy Chương 2. NHỮNG CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ KHẢ NĂNG LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT 2.1. Độ bền 2.2. Độ bền mòn 2.3. Độ cứng 2.4. Tính chịu nhiệt 2.5. Tính chịu dao động PHẦN II. TRUYỀN ĐỘNG CƠ KHÍ Chương 3. TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG 3.1. Khái niệm chung 3.2. Các thông số hình học chủ yếu của truyền động bánh răng 3.3. Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính toán truyền động bánh răng 3.4. Tính toán truyền động bánh răng 3.5. Kiểm nghiệm độ bền của răng khi bị quá tải 3.6. Vật liệu chế tạo bánh răng và ứng suất cho phép 3.7. Trình tự thiết kế bộ truyền bánh răng Chương 4. TRUYỀN ĐỘNG TRỤC VÍT 4.1. Khái niệm chung 4.2. Cơ học truyền động trục vít 4.3. Tính toán độ bền truyền động trục vít 4.4. Vật liệu chế tạo và ứng suất cho phép 4.5. Trình tự thiết kế truyền động trục vít Chương 5. TRUYỀN ĐỘNG XÍCH Trang 1 2 2 6 8 13 13 13 14 15 16 17 19 19 26 32 34 49 49 50 52 52 57 61 64 66 68 ii 5.1. Khái niệm chung 5.2. Cơ học truyền động xích 5.3. Tính toán truyền động xích 5.4. Trình tự thiết kế bộ truyền xích Chương 6. TRUYỀN ĐỘNG ĐAI 6.1. Khái niệm chung 6.2. Cơ học truyền động đai 6.3. Tính toán truyền động đai 6.4. Trình tự thiết kế truyền động đai Chương 7. TRUYỀN ĐỘNG VÍT - ĐAI ỐC 7.1. Khái niệm chung 7.2. Tính toán truyền động vít - đai ốc 7.3. Trình tự thiết kế truyền động vít - đai ốc Tài liệu tham khảo 68 74 76 80 85 85 91 97 100 110 110 116 119 121 -1- LÔØI NOÙI ÑAÀU Bài giảng Thiết kế máy 1 được biên soạn theo nội dung phân phối chương trình do trường Đại học Phạm Văn Đồng xây dựng. Nội dung được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức trong toàn bộ bài giảng có mối liên hệ lôgic chặt chẽ. Tuy vậy bài giảng chỉ là một phần trong nội dung của chuyên ngành đào tạo cho nên người dạy, người học cần tham khảo thêm các tài liệu có liên quan với ngành học để sử dụng có hiệu quả hơn. Thiết kế máy 1 là môn học cơ sở trong nội dung đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí. Nhằm trang bị cho đối tượng là sinh viên đại học các kiến thức cần thiết về ứng dụng cơ học trong kỹ thuật và các chi tiết thông dụng trong lĩnh vực cơ khí. Mục đích để nâng cao trình độ kỹ thuật, bảo quản các trang thiết bị, đồng thời phục vụ cho việc tiếp thu các môn chuyên ngành. Nội dung của bài giảng có dung lượng 45 tiết, gồm hai phần: Phần I: Cơ sở thiết kế máy gồm chương 1 đến chương 2. Phần II: Truyền động cơ khí gồm chương 3 đến chương 7. Khi biên soạn bản thân đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan đến môn học và phù hợp với đối tượng sử dụng, cũng như sự gắn liền nội dung lý thuyết với những vấn đề thực tế trong sản xuất để bài giảng có tính thực tiễn hơn. Trong quá trình sử dụng, tuỳ theo yêu cầu cụ thể có thể điều chỉnh số tiết trong mỗi chương cho phù hợp. Mặc dù đã hạn chế để tránh sai sót trong lúc biên soạn nhưng chắc không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người sử dụng để lần sau được hoàn chỉnh hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ qua email: nhlinh@pdu.edu.vn. Khoa Kỹ thuật Công nghệ Người soạn ThS.Nguyễn Hoàng Lĩnh -2- PHẦN I. CƠ SỞ THIẾT KẾ MÁY Chöông 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THIẾT KẾ MÁY VÀ CHI TIẾT MAÙY 1.1. Các vấn đề chung về máy và chi tiết máy 1.1.1. Máy và chi tiết máy 1. Máy: Là tập hợp các vật thể có chuyển động theo một quy luật nhất định nhằm biến đổi hoặc sử dụng năng lượng để làm ra công ích. Máy chia làm 3 loại: Máy năng lượng, máy công tác, máy tổ hợp. Ví dụ 1: máy phát điện, máy nén khí, máy vận chuyển, máy gia công kim loại, máy dệt, 2. Bộ phận máy: là một phần của máy, gồm hai hay nhiều chi tiết máy liên kết với nhau theo những nguyên lý nhất định. Mỗi máy được cấu tạo bởi nhiều bộ phận máy. Mỗi bộ phận máy lại gồm nhiều chi tiết máy. Ví dụ 2: Bàn máy, mâm cặp, ụ động, 3. Cơ cấu máy: là tập hợp các vật thể có chuyển động tương đối với nhau và theo một quy luật chuyển động nhất định, có nhiệm vụ truyền chuyển động hoặc biến đổi chuyển động. Ví dụ 3: cơ cấu bánh răng, cơ cấu cam, 4. Chi tiết máy: là đơn vị nhỏ nhất và hoàn chỉnh của máy. Trên quan điểm thiết kế, chi tiết máy được phân thành hai nhóm: - Chi tiết máy có công dụng chung: Bu lông, bánh răng, trục, ổ trục, (chi tiết máy được dùng phổ biến trong các loại máy khác nhau). - Chi tiết máy có công dụng riêng: trục khuỷu, van, cam, (chỉ được dùng trong một số loại máy nhất định). 1.1.2. Những yêu cầu chủ yếu đối với máy, chi tiết máy 1. Có hiệu quả sử dụng cao - Năng suất và hiệu suất cao. - Tiêu thụ ít năng lượng, độ chính xác cao. - Chi phí về lao động vận hành máy thấp. - Kích thước, trọng lượng nhỏ gọn ..v.v. 2. Yêu cầu về khả năng làm việc -3- Hoàn thành các chức năng đã định, bảo đảm được độ bền, tính bền mòn, không thay đổi về kích thước và hình dạng (đủ độ cứng), chịu được nhiệt, chịu được dao động ..v.v. 3. Có độ tin cậy cao Máy được gọi là có độ tin cậy cao nếu như có thể thực hiện được các chức năng nhiệm vụ đã định, đồng thời các chỉ tiêu về sử dụng (như năng suất, độ chính xác, hiệu suất, mức độ tiêu thụ năng lượng ) vẫn được duy trì ở mức độ cho phép trong suốt thời hạn sử dụng. 4. An toàn trong sử dụng Trong điều kiện sử dụng bình thường hay khi có sự cố, không gây nguy hiểm cho người sử dụng, không gây hư hại cho các thiết bị, nhà cửa và các đối tượng khác xung quanh. 5. Có tính công nghệ cao Một mặt, chi tiết máy phải thỏa mãn các chỉ tiêu chủ yếu về khả năng làm việc và độ tin cậy, mặt khác trong điều kiện sản xuất sẵn có phải dễ chế tạo, ít tốn nguyên vật liệu và thời gian. - Yêu cầu chủ yếu của tính công nghệ Kết cấu phải phù hợp với điều kiện và quy mô sản xuất Ví dụ 4: trong sản xuất đơn chiếc, vỏ hộp giảm tốc hợp lý nhất là được hàn từ các tấm đơn giản, trong sản xuất hàng loạt lớn nên đúc trong khuôn kim loại, cán định hình Kết cấu và hình dạng phải hợp lý theo quan điểm công nghệ Ví dụ 5: kết cấu phải đơn giản, dễ chế tạo, dễ lắp ráp, các bề mặt gia công nên là các bề mặt đơn giản như mặt phẳng, mặt trụ tròn, số lượng bề mặt gia công ít, diện tích cần gia công nhỏ và có thể gia công bằng các phương pháp có năng suất cao Cấp chính xác và độ nhám bề mặt Cấp chính xác và độ nhám bề mặt chi tiết máy càng cao, phí tổn gia công càng tăng và có thể phải dùng các thiết bị đặc biệt để gia công. Tuy nhiên, không hạ thấp cấp chính xác so với yêu cầu của điều kiện làm việc của chi tiết máy. Chọn phương pháp tạo phôi hợp lý -4- Phương pháp tạo phôi phải phù hợp với đặc điểm về hình dạng và kết cấu của chi tiết máy. Ví dụ 6: phương pháp đúc được dùng cho các chi tiết máy có hình dạng phức tạp, thích hợp với sản xuất hàng loạt lớn. Phương pháp hàn thường dùng để chế tạo các kết cấu gồm từ các tấm, thanh, thép góc, thép định hình 6. Có tính kinh tế cao - Thời gian và công sức thiết kế ít nhất. - Kích thước gọn nhẹ, khối lượng nhỏ, do đó giá thành hạ. - Vật liệu rẻ tiền, dễ cung cấp. - Giá thành chế tạo thấp nhất. - Năng suất, hiệu suất cao, chi phí về năng lượng thấp, chi phí về bôi trơn, bảo dưỡng và sửa chữa thấp. 1.1.3. Các bước thiết kế một máy Máy được thiết kế phải thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật như năng suất, độ tin cậy và tuổi thọ, giá thành và trọng lượng máy. Ngoài ra, tùy trường hợp cụ thể còn phải: có khuôn khổ, kích thước nhỏ gọn, chuyển động ổn định, làm việc không ồn, thao tác sử dụng dễ dàng, hình thức đẹp Có thể tiến hành theo các bước sau đây: - Xác định nguyên tắc hoạt động và chế độ làm việc của máy. - Lập sơ đồ chung toàn máy và các bộ phận máy, thỏa mãn các yêu cầu cho trước. - Xác định trị số và đặc tính tải trọng tác dụng lên các bộ phận máy. - Tiến hành tính toán về động học, về động lực học toàn máy, tính toán thiết kế các chi tiết máy, tính toán kinh tế - Lập quy trình công nghệ chế tạo các chi tiết máy. - Lập quy trình công nghệ lắp ráp các bộ phận máy và lắp ráp toàn máy. - Lập thuyết minh hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy. 1.1.4. Các bước thiết kế một chi tiết máy Thiết kế chi tiết máy là một phần công việc của quá trình thiết kế máy, thường tiến hành theo trình tự sau: -5- - Lập sơ đồ tính toán: kết cấu chi tiết máy được đơn giản hóa, lực tác dụng coi như tập trung hoặc phân bố theo một quy luật nào đó. - Xác định tải trọng tác dụng lên chi tiết máy. - Chọn vật liệu thích hợp để chế tạo chi tiết máy. - Tính toán các kích thước chính của chi tiết máy theo các chỉ tiêu chủ yếu về khả năng làm việc (bước này chỉ là gần đúng, bởi vì chỉ dựa trên các sơ đồ đã đơn giản hóa và chưa đánh giá một cách chính xác các nhân tố về tải trọng và ứng suất). - Trên cơ sở tính toán gần đúng, kết hợp với các yêu cầu về tiêu chuẩn hóa, về lắp ghép, về công nghệ chế tạo và các yêu cầu cụ thể khác để xây dựng kết cấu cụ thể của chi tiết máy, với đầy đủ kích thước, dung sai, độ nhẵn bề mặt, các yêu cầu kỹ thuật khác. - Kiểm nghiệm theo các chỉ tiêu chủ yếu về khả năng làm việc: xác định hệ số an toàn tại các tiết diện nguy hiểm, xác định biến dạng, nhiệt độ trong các bộ phần máy v.v. và so sánh với các trị số cho phép. Nếu không thỏa mãn, phải sửa đổi lại kích thước và kiểm nghiệm lại. 1.1.5. Một số điểm cần chú ý khi thiết kế chi tiết máy 1. Kết cấu và điều kiện làm việc của chi tiết máy Kết cấu và điều kiện làm việc của chi tiết máy khá phức tạp, tải trọng tác dụng lên chi tiết máy khó xác định chính xác gây khó khăn khi thiết lập các công thức lý thuyết chính xác để tính toán chi tiết máy. Do vậy, thường dùng các giả thiết để đơn giản hóa bài toán , xây dựng các công thức gần đúng và bổ sung vào các công thức này các hệ số điều chỉnh để kể đến các đặc điểm về kết cấu của chi tiết máy và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng làm việc của nó. Ngoài ra, còn có các công thức thực nghiệm, hoặc công thức kinh nghiệm được lập ra trên cơ sở thống kê những kết quả thu được từ thực nghiệm hoặc từ kinh nghiệm sử dụng máy. 2. Tính toán kích thước chi tiết máy Tính toán xác định kích thước chi tiết máy nhiều khi phải tiến hành theo hai bước: tính toán sơ bộ, sau đó tính toán kiểm nghiệm. -6- Lý do: thường lúc đầu chưa biết chính xác lực tác dụng thì phải dùng bước tính sơ bộ để xác định một cách gần đúng kích thước của chi tiết máy, từ đó xây dựng kết cấu chi tiết máy, tính chính xác trị số ứng suất và tiến hành kiểm nghiệm. Khi kiểm nghiệm, nếu ứng suất sinh ra lớn hơn ứng suất cho phép ta phải thay đổi kết cấu và tính lại đến khi phù hợp. 3. Tính toán các kích thước chi tiết máy khác Mỗi chi tiết máy có nhiều kích thước, nhưng chỉ tính toán các kích thước chủ yếu tại các tiết diện nguy hiểm (chịu ứng suất lớn), các kích thước còn lại xác định theo điều kiện về kết cấu, công nghệ, lắp ghép (dựa vào kinh nghiệm hay hướng dẫn trong các sổ tay thiết kế). 4. Chọn phương án thiết kế Cùng một nội dung thiết kế, có thể có nhiều giải pháp thực hiện và nên chọn đồng thời một số phương án để tính toán, từ đó so sánh để chọn ra phương án tốt nhất đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đề ra. 1.2. Tải trọng và ứng suất 1.2.1. Tải trọng tác dụng lên máy và chi tiết máy - Tải trọng gồm lực, momen tác dụng lên máy hay bộ phận máy trong quá trình làm việc (và được gọi là tải trọng làm việc). - Theo đặc tính thay đổi theo thời gian, phân thành: Tải trọng tĩnh là tải trọng không thay đổi theo thời gian hoặc thay đổi không đáng kể. Tải trọng thay đổi là tải trọng có cường độ, phương hoặc chiều thay đổi theo thời gian Tải trọng va đập là tải trọng đột nhiên tăng mạnh rồi giảm ngay tức khắc. - Khi tính toán thiết kế chi tiết máy, cần phân biệt tải trọng danh nghĩa, tải trọng tương đương và tải trọng tính toán. Tải trọng danh nghĩa Qdn: là tải trọng được chọn trong số các tải trọng tác dụng lên máy trong chế độ làm việc ổn định, thường là tải trọng lớn hay tải trọng tác dụng lâu dài nhất. -7- Hình 1.1 Sơ đồ tải trọng Tải trọng tương đương Qtđ: khi máy làm việc với chế độ tải trọng thay đổi nhiều mức (hình 1.1), để tính toán thiết kế, ta thay thế bằng chế độ tải trọng một mức (không đổi) và gọi là tải trọng tương đương. Qtđ = kN . Qdn (1-1) kN : hệ số tuổi thọ, phụ thuộc đồ thị thay đổi tải trọng và tải trọng nào trong các tải trọng thay đổi được chọn làm tải trọng danh nghĩa. Tải trọng tính toán Qn là tải trọng tương đương, có kể thêm ảnh hưởng của đặc tính phân bổ không đều của tải trọng trên các bề mặt tiếp xúc, tính chất tải trọng (tải trọng thay đổi hay tải trọng tĩnh), điều kiện làm việc thực tế Qn = Qtd . Kn . Kd . Kđk (1-2) Kn : hệ số xét đến sự phân bố không đều của tải trọng trên các bề mặt tiếp xúc. Kd : hệ số tải trọng động. Kđk : hệ số phụ thuộc vào điều kiện làm việc thực tế. 1.2.2. Ứng suất - Dưới tác dụng của tải trọng, trong chi tiết máy xuất hiện ứng suất. - Ứng suất có thể là ứng suất tĩnh (không thay đổi theo thời gian, hoặc trị số thay đổi không đáng kể) hoặc ứng suất thay đổi (trị số hoặc chiều hoặc cả trị số và chiều thay đổi theo thời gian). - Ứng suất thay đổi được đặc trưng bằng chu trình thay đổi ứng suất. Một vòng thay đổi ứng suất qua giá trị lớn nhất, nhỏ nhất rồi về giá trị ban đầu được gọi là một chu trình ứng suất. Thời gian thực hiện một chu trình được gọi là một chu kỳ ứng suất (hình 1.2). Chu trình ứng suất được đặc trưng bằng: -8- Biên độ ứng suất: ax min 2 m a (1-3) Ứng suất trung bình: ax min 2 m m (1-4) Hệ số chu trình ứng suất: min max r (1-5) Khi r = 0: chu trình không đối xứng min = 0 ; ax2 m m a (1-6) Khi r > 0: chu trình ứng suất không đối xứng cùng dấu. Khi r < 0: chu trình ứng suất không đối xứng khác dấu. Khi r = -1: chu trình đối xứng max =-min ; max a m = 0 a)Ứng suất tĩnh b)Ứng suất thay đổi Hình 1.2 Chu kỳ ứng suất - Ứng suất có thể thay đổi ổn định (a và m không thay đổi theo thời gian) hay không ổn định (a và m hoặc một trong hai đại lượng này thay đổi theo thời gian). - Tải trọng tác dụng gây ra trong chi tiết máy các loại ứng suất: ứng suất pháp (kéo k, nén n, uốn u), ứng suất tiếp (cắt c, xoắn ), ứng suất dập d, ứng suất tiếp xúc H, Ứng suất kéo, nén, uốn, cắt, xoắn xuất hiện trên từng chi tiết, còn ứng suất dập tiếp xúc xuất hiện tại chỗ tiếp xúc khi diện tích tiếp xúc nhỏ so với kích thước của các chi tiết. 1.3. Độ bền mỏi của chi tiết máy 1.3.1. Hiện tượng phá hỏng do mỏi - Quan sát các chi tiết máy chịu ứng suất thay đổi theo thời gian sẽ thấy quá trình phá hủy mỏi bắt đầu từ các vết nứt tế vi tại vùng chịu ứng suất lớn hoặc những nơi có -9- khuyết tật của vật liệu. Khi số chu trình làm việc tăng lên, các vết nứt vì mỏi phát triển dần cả bề rộng lẫn chiều sâu, làm giảm dần di ... d2 = 250 mm - Kiểm nghiệm lại số vòng quay thực n’2 của bánh đai lớn: n’2 = (1 - ) n1. 2 1 d d = 1440. 250 100 = 576 vg/phút Sai số vòng quay: 550 550576 % = 4,7 % (< 5%) - Vận tốc của đai: v = 1000.60 11nd (m/s) = 1000.60 1440.100.14,3 = 7,5 m/s 3. Xác định sơ bộ khoảng cách trục A: - Chọn theo bảng (6-4), theo tỉ số truyền i = 2,6 thì A/d1 = 2,8; nên: -107- A = 2,8 d1 = 2,8 x 100 = 280 mm - A thỏa mãn điều kiện: 2 (d1 + d2) A 0,55 (d1 + d2) + h (h tra bảng) 2(100 + 250) A 0,55 (100 + 250) + 8 700 A 200,5 4. Tính chiều dài L: - Theo công thức: L 2A + A dddd 42 )( 21212 L = 2.280 + 2 )100250(14,3 + 280.4 )100250( 2 = 1129,5 mm Chọn L = 1120 mm (theo tiêu chuẩn) 5. Xác định chính xác khoảng cách trục A: - Xác định A theo L tiêu chuẩn theo công thức: A = 4 1 L - 2 )( 12 dd + 212 2 12 )(2 2 )( dd dd L = 4 1 = 274,9 mm 6. Tính góc ôm 1 : - Theo công thức: 1 180o - oA dd 57.12 = 1800 - 9,274 100250 .570 = 1500 Vậy thoả mãn điều kiện: 1 > 1200 7. Xác định số dây đai cần thiết Z: Z N KN d. và N = (N0.C .CL + 9550 1nT ) = (1,2.0,92.1 + ) 9550 1440.2,1 = 1,285 N0: tra hình (6-15) ta có: N0 = 1,2 C = 0,92 (tra bảng 6-5) CL = 1 : (tra bảng 6-6) 1T = 1,2 (tra bảng 6-7)- số gia mômen xoắn Kđ = 1 (tra bảng 6-2) 2 2 )100250(2 2 )100250(14,31120 2 )100250(14,31120 -108- Z 285,1 1.5,5 = 4,28. Vậy lấy Z = 5 8. Tính chiều rộng bánh đai B: - Theo công thức: B = (Z – 1)t + 2s Tra bảng (6-8), t = 15 mm, s = 10, B = (5 – 1).15 + 2.10 = 80 mm 9. Tính lực tác dụng trục: Fr = 2F0 Z sin (α1/2) Trong đó: Fo = 0 . S1 = 1,2.81 = 97,2 N 0 = 1,2 MPa = 1,2x10 6 N/m2 = 1,2 N/mm2 Z = 5; S1 = 81 mm2 (tra bảng hoặc tính toán) Fr = 2F0 Z sin (α1/2) = 2 x 97,2 x 5 x sin 750 = 938 N Ta có bảng kết quả: TT THÔNG SỐ Kí hiệu Đai A Đai YO 1 d1 1,2 d1 min d1 (mm) 100 80 2 d2 = d1. i(1- ) d2 (mm) 250 200 3 n’2 = (1 - ) n1. 2 1 d d n’2 (vg/ph) 576 576 4 v = 1000.60 11nd v (m/s) 7,5 6 5 A = 4 1 L - 2 )( 12 dd + 2 12 2 12 )(2 2 )( dd dd L A (mm) 280 224 6 L 2A + A dddd 42 )( 21212 L (mm) 1120 900 7 A (mm) 274,9 222 8 Z N KN d. Z (đai) 5 4 9 B = (Z – 1)t + 2.s B (mm) 80 52 10 Fr = 2F0 Z sin (α1/2) Fr (N) 938 520 Kết luận: So sánh 2 phương án ta thấy phương án 2 (đai YO) có số dây đai ít hơn, kích thước nhỏ gọn và lực tcs dụng lên trục bánh đai nhỏ hơn so với phương án 1 (đai A). -109- CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6 1. Định nghĩa truyền động đai? Trình bày nguyên lý làm việc (cấu tạo)- vẽ hình- phân loại và các phương pháp điều chỉnh sức căng đai? 2. Trình bày các thông số hình học chính của bộ truyền đai? 3. Tính toán lực tác dụng và ứng suất trong bộ truyền đai? 4. Trình bày sự trượt của đai? 5. Các phương pháp tính toán truyền động đai? 6. Phân tích lực tác dụng lên trục bánh đai? Nêu ra các loại ứng suất trong đai? 7. Vẽ đồ thị đường cong trượt và đường cong hiệu suất trong truyền động đai? Qua đồ thị đó có nhận xét gì (nêu ngắn gọn)? 8. Nêu ưu-nhược điểm và phạm vi ứng dụng của bộ truyền đai? BÀI TẬP CHƯƠNG 6 Thiết kế bộ truyền đai thang truyền dẫn từ động cơ điện đến hộp giảm tốc theo các số liệu sau: Số liệu I II III Công suất: N1 (kW) 6 7,5 10 Số vòng quay của trục dẫn: n1 (vg/phút) 1.460 1440 1440 Số vòng quay của trục bị dẫn: n2 (vg/phút) 450 410 720 Sai số cho phép (%) 5 5 5 Tải trọng làm việc Ổn định Ổn định Ổn định Bộ truyền làm việc 2 ca 3 ca 2 ca -110- Chương 7: TRUYỀN ĐỘNG VÍT-ĐAI ỐC 7.1. Khái niệm chung 7.1.1. Giới thiệu bộ truyền vít – đai ốc Bộ truyền vít – đai ốc dùng để biến đổi chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến nhờ sự tiếp xúc và đẩy nhau của ren vít và ren đai ốc. Bao gồm hai bộ phận chính: vít (1) có ren ngoài, đai ốc (2) có ren trong (hình 7.1). Tùy theo yêu cầu về bố trí kết cấu và sử dụng có thể có các phương án phối hợp chuyển động của vít và đai ốc như sau: Hình 7.2 Cơ cấu chạy dao trên máy tiện -111- + Vít quay, đai ốc tịnh tiến Ví dụ 1: Vít chạy dao trong máy tiện trên hình máy tiện trên hình 7.2: hai đầu vít 1 được đặt trên hai gối đỡ, đai ốc gắn cứng với bàn chạy dao, bàn chạy dao nối với thân máy bằng khớp trượt (dùng ống trượt hay rãnh trượt); khi quay vít 1, đai ốc gắn với bàn chạy dao sẽ chuyển động tịnh tiến so với thân máy. + Vít vừa quay vừa tịnh tiến, đai ốc cố định. Ví dụ 2: Cơ cấu máy ép, cơ cấu kích vít (hình 7.3a). + Đai ốc quay, vít tịnh tiến. Ví dụ 3: Cơ cấu kích vít trên hình 7.3b và hình 7.3c. Trên hình 7.3b bánh răng nón 3 gắn cố định với đai ốc 2 và nối với thân máy bằng khớp quay, do đó khi quay bánh răng 3, đai ốc sẽ quay , còn vít sẽ tịnh tiến. Trên hình 7.3c thay vì dùng bộ bánh răng nón, dùng bộ truyền trục vít. a) b) c) Hình 7.3 Cơ cấu kích vít Ưu điểm + Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, gọn. + Khả năng tải cao, làm việc tin cậy. + Làm việc êm, không ồn. -112- + Tạo được lực dọc trục rất lớn (gấp hàng trăm lần lực vòng làm quay vít). + Có thể thực hiện các di chuyển chậm và chính xác. Nhược điểm + Hiệu suất thấp do ma sát trên ren. + Ren bị mòn nhanh do ma sát lớn. Phạm vi sử dụng Sử dụng rộng rãi trong các thiết bị nhằm tạo lực lớn như kích vít, vít ép; trong các cơ cấu yêu cầu chuyển vị chính xác (cơ cấu chạy dao trong máy cắt, các dụng cụ đo, các thiết bị định vị và điều chỉnh) 7.1.2. Phân loại bộ truyền vít đai ốc: Tùy theo hình dạng ren trong tiết diện dọc trục được sử dụng, bộ truyền vít đai ốc được chia thành các loại: - Bộ truyền vít đai ốc dùng ren hình thang (hình 7.4a): có độ bền khá cao, dễ gia công, tiếp nhận được tải trọng dọc trục lớn, thường dùng trong các cơ cấu truyền lực hai chiều. Trong các vít tải, để tạo lực dọc trục lớn, thường dùng ren hình thang bước lớn. Trong vít me của cơ cấu chạy dao tiện, để giảm ma sát, tăng hiệu suất truyền động, thường dùng ren nhiều đầu mối. Để khử khe hở do mòn, đai ốc của vít me thường gồm hai nửa (đai ốc hai nửa, đai ốc ghép – hình 7.5a). - Bộ truyền vít đai ốc dùng ren hình răng cưa (hình 7.4b): hiệu suất truyền động tương đối cao, dùng trong các bộ truyền chịu lực theo một chiều nhất định (vít của máy ép, vít của cơ cấu kích vít,). Đối với cơ cấu kích vít, để dễ tự hãm, thường dùng ren một đầu mối (có góc vít bé). - Bộ truyền vít đai ốc dùng ren hình vuông (hình 7.4c): hiệu suất truyền động rất cao nhưng ren vuông khó chế tạo, khi mòn tạo thành khe hở dọc trục khó khắc phục, do đó hiện nay ít dùng. -113- - Bộ truyền vít đai ốc dùng ren tam giác (hình 7.4d): để thực hiện các dịch chuyển chính xác, không quan tâm đến hiệu suất truyền động. Để thực hiện dịch chuyển chính xác, dùng ren bước nhỏ. Để đảm bảo cho bộ truyền không có khe hở, dùng đai ốc kép (hình 7.5b). Hình 7.4b Ren răng cưa Hình 7.4a Ren hình thang Hình 7.4c Ren hình vuông Hình 7.4d Ren tam giác Hình 7.5a Đai ốc hai nửa Hình 7.5b Đai ốc kép + Ngoài ra, để giảm ma sát, do đó giảm được độ mòn của vít và tăng hiệu suất truyền động, đồng thời có thể nâng cao độ chính xác của chuyển động, gần đây sử dụng rộng rãi bộ truyền vít đai ốc bi. -114- Kết cấu bộ truyền vít đai ốc bi như trên hình 7.6a và 7.6b. Giữa các rãnh của đai ốc (1) và vít (2) có đặt viên bi (3), nhờ đó ma sát trượt giữa ren vít và ren đai ốc biến thành ma sát lăn giữa các viên bi với ren vít và ren đai ốc. Để đảm bảo ma sát lăn hoàn toàn, bi cần phải chuyển động liên tục nhờ máng (4) để dẫn bi từ rãnh cuối của đai ốc về rãnh đầu (còn gọi là rãnh hồi bi). Để khử khe hở giữa vít và đai ốc hình thành trong quá trình truyền lực, người ta dùng đai ốc kép (hình 7.6c) bao gồm hai đai ốc (1) và (2), ở giữa đặt vòng căng (3) có bề mặt được đánh bóng với chiều dày nhất định để tạo nên lực căng sơ bộ khử khe hở giữa đai ốc và bi. Nhờ vòng căng, các rãnh của hai đai ốc tỳ sát vào bề mặt viên bi và do đó khe hở bị triệt tiêu (hình 7.6c và 7.6d). Hình 7.6a,b Vít me – đai ốc bi Hình 7.6c,d Điều chỉnh khe hở trong cơ cấu vít –đai ốc bi -115- So với cơ cấu vít – đai ốc thường, cơ cấu vít – đai ốc bi có hiệu suất cao hơn (do giảm được ma sát giữa các bề mặt tiếp xúc, hiệu suất có thể đạt 0,90,95) và có thể đảm bảo chuyển động ổn định ở vận tốc nhỏ; ít bị nung nóng; độ chính xác cao hơn. Nhược điểm là độ cứng vững thấp hơn, hành trình ngắn hơn và bôi trơn thường khó thực hiện. 7.1.3. Các thông số chủ yếu của bộ truyền vít đai ốc: 1. Các thông số của ren + Đường kính ngoài (đường kính danh nghĩa) của ren vít d, của ren đai ốc D. + Đường kính trong của ren vít d1, của ren đai ốc D1. Đường kính trung bình của ren vít: 12 2 d dd , của ren đai ốc: 12 2 D DD + Bước ren: p Bước ren có hai loại: bước nhỏ và bước lớn. + Bước xoắn vít px (bước của đường xoắn ốc). + Số mối ren của vít: n Với ren một đầu mối: px = p; Với ren n đầu mối: px= np Hình 7.7 Các thông số của ren + Góc vít (góc nâng của đường xoắn ốc trên mặt trụ trung bình). Ta có: 2 2 xp nptg d d (7.1) -116- + Góc prôfin ren (góc tiết diện ren): + Chiều cao làm việc của ren: h 2. Các thông số khác + Chiều cao của đai ốc H + Số vòng ren của đai ốc x + Khoảng dịch chuyển cần thiết l0 của vít hay của đai ốc ( chiều cao nâng trong kích vít, hành trình bàn chạy dao trong cơ cấu chạy dao) + Chiều dài lr của phần gia công ren trên vít, lr phụ thuộc vào khoảng dịch chuyển cần thiết l0 của vít hay đai ốc. Với kích vít thường lấy: lr=(810)d. + Khoảng cách giữa hai gối đỡ vít: l + đường kính ngoài cùng của đai ốc De thường chọn bằng: De=((33,5)d. + Tỷ số 2 2 xpds np d cho biết chuyển vị của một trong hai chi tiết so với góc quay của chi tiết kia 7.2. Tính toán truyền động vít đai ốc 7.2.1. Các dạng hỏng chủ yếu và chỉ tiêu tính toán Dạng hỏng chủ yếu là mòn mặt ren, cần tính toán toàn bộ truyền theo độ bền mòn theo điều kiện: p0 ≤ [p0] trong đó: p0: áp suất trên mặt ren, [p0]: áp suất cho phép. Muốn giảm mòn cần chọn vật liệu thích hợp và bôi trơn tốt. Ngoài ra, các vít chịu lực lớn có thể gãy hỏng do không đủ độ bền, cần kiểm nghiệm vít về độ bền. Với các vít dài và chịu nén, có thể bị uốn dọc và không ổn định do đó cần kiểm nghiệm vít về ổn định (tính về uốn dọc). 7.2.2. Tính bộ truyền vít đai ốc theo độ bền mòn: Áp suất sinh ra trên bề mặt tiếp xúc giữa ren vít và đai ốc phải thỏa mãn điều kiện: 0 0 2 aFp p d hx -117- Fa: lực dọc trục (N), d2: đường kính trung bình của vít (mm), h: chiều cao làm việc của ren (mm), x: số vòng ren trên đai ốc. Ta có: h= ψh.p với p là bước ren Với ren thang, hệ số ψh=0,5; ren răng cưa ψh=0,75; ren tam giác ψh=0,54; Và Hx p với H: chiều cao đai ốc. Suy ra: 0 0 2 a h Fp p d H Đặt H = ψh.d2 Hệ số ψh=1,22,5 đối với đai ốc nguyên và ψh = 2,5 3,5 đối với đai ốc ghép. Suy ra : 2 0 a h H Fd p (7.2) Lấy d2 theo giá trị tiêu chuẩn. Tra tiêu chuẩn cho các thông số khác của vít như d, d1, p. Áp suất cho phép: 0 11 13p MPa đối với vít bằng thép tôi – đai ốc bằng đồng thanh; 0 8 10p MPa đối với thép không tôi – đồng thanh; 0 4 6p MPa đối với thép không tôi – gang. 7.2.3. Tính bộ truyền vít đai ốc về độ bền Khi làm việc, vít vừa chịu kéo (hoặc nén) vừa chịu xoắn, ta có điều kiện bền: 2 23td (7.3) (theo lý thuyết bền thế năng biến đổi hình dáng – lý thuyết bền thứ 4) Trong đó: σ: là ứng suất kéo đo lực dọc trục Fa: 2 1 4 aF d τ: là ứng suất xoắn đo momen xoắn T (momen làm quay vít hay đai ốc): 3 0 1 16 W T T d -118- d1: đường kính trong của ren vít W0: momen chống xoắn của vít [σ]: ứng suất cho phép: ch s Σch: giới hạn chảy của vật liệu; s: hệ số an toàn, có thể lấy :s = 3. 7.2.4. Tính bộ truyền vít đai ốc theo điều kiện ổn định Để vít không bị hỏng do uốn dọc, lực nén phải thỏa mãn điều kiện ổn định Euler: tha FF s (7.4) Với Fa lực dọc trục; Fth: tải trong tới hạn; s: hệ số an toàn về ổn định s=2,54. Tải trọng tới hạn Fth được xác định dựa trên độ mềm λ của vít: l i Trong đó: + μ: hệ số phụ thuộc vào phương pháp cố định hai đầu vít. + l: chiều dài tính toán của vít. μ = 1: Khi hai đầu vít đặt trên ổ trục có chều dài ổ B≤2d0 với d0: đường kính ổ μ = 2: Khi một đầu bị ngàm, một đầu tự do. μ = 0,7: Khi một đầu bị ngàm, một đầu đặt trên ổ trục có chiều dài ổ B≤2d0 μ = 0,5: Khi cả hai đầu bị ngàm. Lưu ý nếu dùng đai ốc làm gối đỡ thứ hai, coi như vít bị ngàm một đầu. Với vít hai gối đỡ thì chiều dài tính toán l là khoảng cách giữa hai gối đỡ. Với vít một gối đỡ thì chiều dài tính toán l là khoảng cách từ giữa chiều cao đai ốc đến gối đỡ. Khi λ≥100: 2 2 EJ thF l (công thức Euler). 4 1 64 dJ : momen quán tính của tiết diện vít; E:moddun đàn hồi của vít. -119- Khi 60<λ<100: Fth được tính theo công thức thực nghiệm: Fth=0,25πd12(a-bλ) a và b hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào vật liệu vít: Với thép 45: a=450; b=1,67 Với thép: a=473; b=1,87 Khi λ≤60: không cần kiểm nghiệm về ổn định. 7.3. Trình tự thiết kế truyền động vít-đai ốc Số liệu cho trước Trị số của tải trọng dọc trục Fa của vít, khoảng dịch chuyển cần thiết l0 của vít hay đai ốc, công dụng và điều kiện làm việc của bộ truyền. Trình tự thiết kế 1. Chọn vật liệu vít và đai ốc (dựa trên công dụng của bộ truyền) 2. Xác định áp suất cho phép [p0], ứng suất cho phép [σ] (nếu cần kiểm nghiệm về độ bền) 3. Chọn prôfin ren (dựa trên trị số và chiều của lực dọc trục Fa). Xác định ψh. Chọn kết cấu đai ốc dựa trên công dụng của bộ truyền (đai ốc nguyên, đai ốc hai nửa, đai ốc kép), xác định ψh. 4. Xác định đường kính trung bình d2 của vít treo điều kiện bền mòn (7.2). Chọn d2 theo tiêu chuẩn. Dựa trên d2, tra tiêu chuẩn, xác định các thông số khác của vít như d, d1. Dựa vào công dụng bộ truyền, yêu cầu tự hãm hay không để chọn số mối ren n, bước ren p, xác định góc vít γ theo biểu thức (7.1) và chiều dài phần gia công ren lr của vít. 5. Xác định chiều cao H và số vòng ren x của đai ốc: H =ψhd2, Hx p . 6. Kiểm nghiệm bộ bền của vít theo điều kiện (7.3) (với các vít chịu tải lớn). 7. Kiểm nghiệm vít để điều kiện ổn định theo điều kiện (7.4) (với các vít dài và chịu nén). -120- CAÂU HOÛI OÂN TAÄP CHÖÔNG 7 1. Trình bày công dụng, ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của bộ truyền vít – đai ốc. 2. Những loại ren nào thường dùng trong bộ truyền vít – đai ốc? Ưu nhược điểm của mỗi loại? -121- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trịnh Chất, Cơ sở thiết kế máy và chi tiết máy, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 1994. [2]. Nguyễn Trọng Hiệp, Chi tiết máy, Tập 1 và 2, Nhà xuất bản Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, 1994. [3]. Nguyễn Văn Lẫm, Nguyễn Trọng Hiệp, Thiết kế chi tiết máy, Nhà xuất bản giáo dục, 1993. [4]. Nguyễn Hữu Lộc, Nguyễn Tuấn Kiệt, Phan Tấn Tùng, Nguyễn Thanh Nam, Cơ sở thiết kế máy, Phần I và II, Trường Đại học Bách Khoa Tp HCM, 2002. [5]. GS.TSKH. Đinh Gia Tường, Nguyên lý máy, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 2001. [6]. Trịnh Chất, Lê Văn Uyển, Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí, Tập 1 &2 , Nhà xuất bản giáo dục, 1993.
File đính kèm:
- giao_trinh_thiet_ke_may_1.pdf