Giáo trình Tâm lý học mầm non - Phần 2

Tình huống trò chơi và những hành động chơi ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động trí tuệ của trẻ mẫu giáo. Trong trò chơi đứa trẻ học hành động với vật thay thế đối tượng thực, đặt tên mới cho đối tượng là vật thay thế, hành động phù hợp với tên gọi này. Đối tượng thay thế trở thành chỗ dựa đối với tư duy. Trên cơ sở những hành động với các đối tượng thay thế đứa trẻ học suy nghĩ với đối tượng thực. Dần dần những hành động chơi với đối tượng được rút gọn, đứa trẻ học suy nghĩ về các đối tượng và hành động với chúng trong diện tinh thần. Như vậy, trò chơi góp phần rất lớn vào việc chuyển đứa trẻ sang tư duy trong diện biểu tượng.

pdf 46 trang thom 03/01/2024 6300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tâm lý học mầm non - Phần 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tâm lý học mầm non - Phần 2

Giáo trình Tâm lý học mầm non - Phần 2
 66
CHƯƠNG III 
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ MẪU GIÁO (3 - 6) 
TUỔI. 
1. HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ MẪU GIÁO. 
 1.1. Đặc điểm cơ bản của hoạt động vui chơi: 
 * Tính tự do: Tự do là đặc điểm nổi bật, chủ yếu của trò chơi, tính tự do 
thể hiện ở việc trẻ tự nguyện tham gia vào trò chơi mình thích, tự chọn bạn 
chơi, tự lựa chọn đồ chơi mà mình cần, tự chơi theo cách trẻ biết, không chơi 
nữa nếu không hứng thú. Nguyên cớ thúc đẩy trẻ chơi là tính hấp dẫn của trò 
chơi. 
* Tính tự lực, tự điều khiển (độc lập). 
 Biểu hiện ở ý thức làm chủ, hoạt động hết mình, tích cực, độc lập, người 
lớn không thể áp đặt hay chơi hộ trẻ, chỉ có thể hội ý, hướng dẫn mà thôi. 
Chẳng hạn, người thực hiện tham gia và trò chơi tiêm cho bệnh nhân - trẻ 
lấy “cồn tưởng tượng” lau vàobúp bê rồi tiêm.Người làm thực thực nghiệm 
nói “ các cháu tiêm đi rồi cô lấy còn thật lau sau”- Các cháu từ chối vì điều đó 
trái với luật chơi. 
 * Trò chơi của trẻ giàu tính xúc cảm. 
 Tính cách là một phần cơ sở của trẻ, trẻ sống được trong trò chơi của 
mình, trong khi chơi trẻ thể nghiệm các xúc cảm lo lắng, bực bội, thích thú, 
mừng rỡ một cách hết sức chân thật. 
 Xúc cảm của trẻ khi chơi thường gắn liền với vai chơi hay chiều hướng 
thắng bại của các trò chơi có yếu tố thi đấu. Khi chơi trẻ bộc lộ xúc cảm của 
mình qua điệu bộ, nét mặt, giọng nói... 
 Trẻ trong vai bà mẹ có con đau ốm tỏ ra lo lắng, buồn phiền; Trò chơi 
“mèo đuổi chuột” -trẻ trong vai chuột sợ hãi, khiếp sợ khi mèo đến gần, con 
mèo thì ré lên khoái trá khi vồ được chuột. 
 * Trò chơi giàu tính sáng tạo ( mang tính cách ký hiệu - tượng trưng) 
 Sự sáng tạo và trí tưởng tượng của trẻ thể hiện ở nhiều khía cạnh của trò 
chơi: Nội dung, đồ chơi, địa điểm, hành động chơi... 
 67
 * Trò chơi của trẻ phản ánh môi trường xã hội mà trẻ sống. 
 Quan sát trò chơi ta có thể nhận thấy dấu ấn của thời gian, của những 
điều kiện, hoàn cảnh sống đem lại cho trẻ. Khi chơi, trẻ nhận thức thế giới 
sung quanh một cách tích cực hơn và thể nghiệm lại những thực tế đã có. 
1.2. vai trò của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển tâm lý của trẻ. 
Những phẩm chất tâm lý và những đặc điểm nhân cách của trẻ mẫu giáo 
được phát triển mạnh mẽ trong hoạt động vui chơi. 
Hoạt động vui chơi làm ảnh hưởng đến sự hình thành tính chủ định 
của quá trình tâm lý. ( Trong trò chơi trẻ bắt đầu phát triển chú ý có chủ 
định) . 
 Bản thân những điều kiện của trò chơi đòi hỏi đứa trẻ phải tập trung vào 
những đối tượng dựa vào tình huống trò chơi, tập trung vào nội dung của hành 
động chơi và nội dung của chủ đề. Nếu đứa trẻ không chú ý vào điều mà tình 
huống trò chơi trước mắt đòi hỏi ở nó, nếu nó không nhớ điều kiện của trò 
chơi thì nó dứt khoát bị các bạn đuổi đi. 
Tình huống trò chơi và những hành động chơi ảnh hưởng tới sự phát 
triển của hoạt động trí tuệ của trẻ mẫu giáo. 
 Trong trò chơi đứa trẻ học hành động với vật thay thế đối tượng thực, đặt 
tên mới cho đối tượng là vật thay thế, hành động phù hợp với tên gọi này. Đối 
tượng thay thế trở thành chỗ dựa đối với tư duy. Trên cơ sở những hành động 
với các đối tượng thay thế đứa trẻ học suy nghĩ với đối tượng thực. Dần dần 
những hành động chơi với đối tượng được rút gọn, đứa trẻ học suy nghĩ về 
các đối tượng và hành động với chúng trong diện tinh thần. Như vậy, trò chơi 
góp phần rất lớn vào việc chuyển đứa trẻ sang tư duy trong diện biểu tượng. 
 Trò chơi ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triên ngôn ngữ. 
Tham gia chơi cùng nhóm bạn là điều kiện để trẻ sử dụng phương tiện giao 
tiêp bằng ngôn ngữ, đồng thời trẻ có cơ hội thể hiện trình độ ngôn ngữ của 
mình. Tình huống trò chơi đòi hỏi mỗi đứa trẻ tham gia trò chơi phải có một 
trình độ giao tiếp ngôn ngữ nhất định. Nếu đứa trẻ không thể diễn đạt mạch 
lạc nguyện vọng của mình đối với tiến trình của trò chơi, nếu nó không hiểu 
 68
những lời chỉ dẫn của bạn cùng chơi, nó sẽ trở thành gánh nặng đối với các 
bạn cùng tuổi. Chính điều đó kích thích sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc. 
Trò chơi ĐVTCĐ có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển trí tưởng 
tượng (Đóng vai ? làm gì ? làm như thế nào ? ). 
 Trong hoạt động vui chơi đứa trẻ học thay thế các đối tượng này bằng 
các đối tượng khác, nhận đóng những vai khác nhau. Năng lực này là cơ sở 
của sự phát triển óc tưởng tượng. Trẻ biết xây dựng những tình huống mới 
trong trí tưởng tượng của mình. Bé trai tưởng tượng mình là “chỉ huy” lái tàu 
vượt qua đại dương, tưởng tượng mình là lực sĩ, anh hùng...bé gái tưởng 
tượng mình là cô tiên, công chúa... 
 Trẻ tưởng tượng ra các đồ vật thay thế: Lấy gậy, cỏ quấn lên đầu làm 
vòng hoa, lấy khăn làm váy, lấy gối làm em bé... 
 Trò chơi giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng không chỉ bình diện bên 
ngoài mà còn phát triển ở bình diện bên trong ( trong óc, tưởng tượng ngầm). 
Ví dụ: Bé gái nhìn tấm ảnh có cô gái đứng cạnh con búp bê và cái máy 
khâu, bé nói “cô gái đang nghĩ cách may áo cho em bé”, Bé đang chơi với con 
búp bê, mẹ gọi đi ăn cơm bé nói “ để cho em bé ngủ đã ”. 
 Như vậy, trò chơi giúp trẻ trí tưởng tượng hướng nội( tưởng tượng thầm 
bên trong). Đây là dạng tưởng tượng đích thực. 
 Ảnh hưởng của trò chơi tới sự phát triển nhân cách. 
 Thông qua trò chơi trẻ tìm hiểu những mỗi quan hệ qua lại của người lớn 
mà đứa trẻ coi là mẫu mực đối với hành vi của nó, Trong trò chơi, trẻ cũng 
rèn luyện được những kĩ xảo giao tiếp cơ bản, những phẩm chất tâm lý cần 
thiết để giao tiếp với các bạn. Trò chơi góp phần phát triển tình cảm và điều 
khiển hành vi bằng ý chí. 
 Khi phản ánh vào tính chất những mối quan hệ giữa người và người thì 
những suy nghĩ mang tính người được gợi lên ở trẻ, trẻ thể hiện thái độ buồn, 
vui vào hoàn cảnh được tạo nên bởi trí tưởng tượng. 
 Trẻ nhập vai người mẹ thực sự buồn đau khi con bị ốm. “Thuyền 
trưởng” vui mừng khi đưa tàu vượt qua giông bão. 
 69
 Qua trò chơi, những phẩm chất ý chí được hình thành như tính mục đích, 
tính kỷ luật, tính dũng cảm. Những đức tính này do nội dung trò chơi quyết 
định. 
 Vai người lính gác thì phải thực hiện kỷ luật nghiêm minh; Y tá thì tận 
tình, chu đáo; Người mẹ thì dịu hiền yêu thương con; Cô giáo thì vui tươi, nhẹ 
nhàng... 
 Trò chơi là phương tiện phát triển toàn diện nhân cách của trẻ, qua việc 
phát triển chức năng tâm lý mà phát triển các mặt nhân cách: Trí tuệ, thể chất, 
hoạt động, thẩm mỹ. 
1.3. Trò chơi đóng vai trò theo chủ đề ( ĐVTCĐ ). 
 1.3.1. Khái niệm: Trò chơi Đóng vai theo chủ đề là hoạt động phản ánh 
cuộc sống sinh hoạt của xã hội, những mối quan hệ giữac người với người và 
lao động của họ. Thế giới xung quanh, cuộc sống, con người là nguồn nguyên 
liệu làm nên trò chơi ĐVTCĐ. 
 1.3.2 Cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề. 
*Chủ đề chơi và nội dung chơi 
Chủ đề của trò chơi: Là tên gọi khái quát của trò chơi nào đó. Chủ đề chơi 
nói lên một cách chung nhất phạm vi hiện thực được phản ánh trong trò chơi. 
Nội dung của trò chơi. Nội dung chơi trong trường hợp này là khía cạnh 
hiện thực được phản ánh trong trò chơi. 
 Nội dung chơi có thể là hành động, công việc của người mà trẻ đóng vai, 
có thể là quan hệ, thái độ của họ với người khác, cũng có thể là đặc điểm cá 
nhân đã gây ấn tượng ở trẻ ( giọng nói, cách đi đứng, ăn mặc...) 
 VD: Trò chơi bác sĩ 
 Trong nội dung của trò chơi, trẻ tái tạo lại hành động của người bác sĩ ( 
cách tiêm, cách hỏi han, cách chăm sóc bệnh nhân). Thể hiện mối quan hệ xã 
hội bên trong như mặt tình cảm, đạo đức... 
 Đối với nội dung trò chơi người lớn cần xem xét khía cạnh tích cực hay 
tiêu cực của mảng hiện thực mà trẻ em tái tạo vì đời sống xã hội phong phú và 
 70
phức tạp - bên cạnh cái tốt, người tốt còn có người xấu, việc xấu từ đó giúp 
trẻ có những chủ đề chơi phong phú và nội dung chơi lành mạnh. 
 Chủ đề chơi có thể giống nhau ở một lứa tuổi những nội dung trẻ chơi 
theo cách khác nhau ở mỗi lứa tuổi. 
 Chơi trò nấu nướng: đứa trẻ nhỏ: nấu cơm, ăn, rửa bát, ở đây trẻ hành 
động như nhau ở cùng nhóm trẻ. 
 Những trẻ mẫu giáo lớn thể hiện được mối quan hệ xã hội: ai nấu cơm, ai 
rửa rau, ai được mới ăn cơm trước, ái rửa bát... 
 Thể hiện mối quan hệ xã hội bên trong: Mời người lớn ăn trước ( nếu là 
đóng vai bố, mẹ, ông bà...) phục tùng những quy tắc xã hội ( biết cách đối sử 
đúng chuẩn mực xã hội ) 
 *Vai chơi và hành động chơi. 
 Vai chơi: Thể hiện ở chỗ trẻ thực hiện những trách nhiệm của vai đó 
thì đồng thời cũng thực hiện những quyền lực đối với những thành viên khác 
tham gia trò chơi. 
 Vai là yếu tố quan trọng để tạo nên trò chơi. Đóng vai có nghĩa là tái tạo 
lại hành động của một người lớn trong những mối quan hệ nhất định với 
những người xung quanh. Trong vai chơi trẻ nhận làm chức năng xã hội của 
một người nào đó, thường là chức năng mang tính chất nghề nghiệp. 
 VD: Lái xe, dạy học, bán hàng, đầu bếp, người lính, bác sĩ... 
 Đóng vai là con đường để trẻ xâm nhập vào cảm xúc của người lớn. 
Muốn trở thành vai nào đó trong trò chơi thì phải biết thực hiện hành động 
của vai đó và hiểu biết nhất định về vai đó ( hiểu biết sinh hoạt và hành động 
của vai đó). Bác sĩ là ai? làm việc gì? khi nào thì người ta tìm đến bác sĩ, 
bác sĩ làm việc ở đâu...? 
 Vốn hiểu biết của trẻ tăng lên khi chơi chung với bạn. 
 Đóng vai một người nào đó khi chơi, trẻ sống trong một bối cảnh tưởng 
tượng mà nhân vật đó đang có mặt và hành động phù hợp với bối cảnh tưởng 
tượng đó, trẻ thực sự “sống” trong trí tưởng tượng và thực sự thể nghiệm 
những xúc cảm tương ứng nảy sinh. 
 71
 VD: Trò chơi “gia đình”trẻ đóng vai bà mẹ dẫn con đến trường: Trẻ tỏ ra 
vội vã, tất bật, tay xách giỏ, tay xách búp bê giục “ nào, nhanh lên kẻo trễ 
giờ”. 
 Đóng vai người lớn, trẻ có điều kiện thể nghiệm thái độ ứng xử, hành vi 
ý thức trách nhiệm trong cuộc sống sinh hoạt cũng như trong lao động. 
 Hành động chơi: Hành động chơi còn gọi là hành động vai. Hành động 
chơi ( hành động vai ) là cách thức trẻ thể hiện vai chơi. Hành động chơi 
phong phú: Trẻ đóng vai bằng cử chỉ, điệu bộ ( tiêm, bế em, xúc cơm...) lời 
nói, nét mặt. qua cách trang phục, đi đứng... 
 VD: Giáo viên có hành động - giảng bài; Bác sĩ - khám bệnh, kê đơn 
 Y tá - chăm sóc bệnh nhân 
 Nhưng thao tác hành động phụ thuộc vào đồ chơi ( vật thay thế) 
 Chẳng hạn,Trẻ lấy gậy thay ngựa thì thao tác phải phù hợp với gậy chứ 
không phải với ngựa. Đây là hành động mô phỏng. Hành động mô phỏng 
nằy không nhằm vào kết quả mà nhằm vào quá trình chơi. 
 Bé lái tàu vượt qua sóng gió, mục đích không phải để cập bến mà chỉ 
diễn tả hành động chỉ huy con tàu, thao tác lái tàu. Do đó hành động chơi 
không đòi hỏi phải có thao tác đúng kĩ thuật mà chỉ mô phỏng theo hình thức 
và mang tính kết quả. 
 * Quan hệ chơi và quan hệ thực. 
 Quan hệ chơi: Còn gọi là quan hệ giữa các vai chơi theo chủ đề nhất 
định, mô phỏng mối quan hệ của người lớn trong xã hội. 
 Ví dụ: Mẹ - con; cô - cháu; bác sĩ - bệnh nhân... 
 Quan hệ thực: Là quan hệ giữa trẻ với nhau trong khi chơi, loại quan 
hệ này đóng vai trò to lớn trong khâu tổ chức trò chơi và được phát sinh trong 
quá trình chơi. 
VD: Trò chơi “bệnh viện” trẻ phân vai: Ai là bác sĩ, ai là y tá, ai là bệnh 
nhân, trò chơi diễn ra như thế nào, cần đồ vật gì? trẻ còn giao hẹn “không 
được làm như thế kia”... 
 72
 Do đó trò chơi ĐVTCĐ chứa đựng nhiều mối quan hệ. Chẳng hạn, trò 
chơi bệnh viện có các mối quan hệ: Bác sĩ - Bệnh nhân; Bác sĩ- Y tá; Y tá - 
Bệnh nhân; Người nhà Bệnh nhân - Bác sĩ - Y tá. 
 Trò chơi của trẻ đó chính là cái xã hội người lớn thu nhỏ lại và cũng 
chứa đầy những mối quan hệ phức tạp. 
 Những mối quan hệ xã hội được mô phỏng vào trò chơi làm nảy sinh 
luật lệ hành động của các vai, buộc trẻ phải tuân theo như là những quy tắc xã 
hội - nghĩa là trẻ chấp nhận chuẩn mực của đời sống xã hội. 
 Bác sĩ - Ytá phải chăm sóc bệnh nhân tận tình; Mua hàng phải trả tiền, 
xếp hàng không được chen lấn, phải biết cảm ơn, xin lỗi. 
 Như vậy: Luật lệ hành động của các vai được nảy sinh từ các mối quan 
hệ được xác định giữa những trẻ em tham gia cùng chơi (trò chơi). 
 * Đồ chơi và hoàn cảnh chơi. 
 Để cho hoạt động vui chơi được tiến hành, cần phải có đồ chơi. 
 Có hai loại đồ chơi: 
 Đồ chơi do người lớn làm cho trẻ: Mô phỏng lai những đồ vật thực, đó 
là con búp bê, cái bát, chén, thìa bằng nhựa, ôtô, tàu hoả, máy bay...được gọi 
là đồ chơi hiện tượng. 
 Đồ chơi là những vật thay thế cho đồ vật khác: Trong khi thực hiện hành 
động của vai chơi trẻ không có được những đồ vật tương ứng. Để cho hành 
động được tiến hành theo chủ đề và nội dung trò chơi, trẻ cầm lấy đồ vật khác 
thay thế cho đồ vật tương ứng. 
 Chơi trò lái tàu: trẻ lấy ghế làm tàu hoặc đứng trên tấm ván lấy gậy thay 
ngựa - chơi trò “đua ngựa”, chơi trò bán hàng - lấy giấy, lá làm tiền... 
 Do đồ chơi chỉ là đồ vật thay thế nên thao tác chơi của trẻ không trùng 
với hành động của vai, điều đó làm nảy sinh hoàn cảnh tưởng tượng - hoàn 
cảnh chơi ( chính là hoàn cảnh tưởng tượng) được sinh ra từ hoàn cảnh chơi, 
nếu trẻ không chơi thì không nảy sinh hoàn cảnh chơi. 
Chơi trò lái tàu thuỷ: Một nhóm trẻ chơi lần đầu chúng chỉ làm động tác lái 
tàu bình thường, một trẻ làm thuyền trưởng, trẻ khác bốc vác, kéo dây...một 
 73
chốc có trẻ hét lên: “tàu sắp va vào đá” cả nhóm trẻ nháo nhác... sau đó 
“thuyền trưởng” lại kêu “có bão” bọn trẻ nhao nhác tìm phao, hạ buồm... 
Trong quá trình thực hiện vai chơi, Trẻ tưởng tượng ra nhiều tình huống 
khác nhau. Bình thường, nếu không chơi, trẻ nói: “ Ai lại lấy cái ghế làm tàu” 
“ ai lại lấy giấy làm tiền sao được”. 
 * Đồ chơi và hoàn cảnh chơi. 
 Để cho hoạt động vui chơi được tiến hành, cần phải có đồ chơi. 
 Có hai loại đồ chơi: 
 Đồ chơi do người lớn làm cho trẻ: Mô phỏng lai những đồ vật thực, đó là 
con búp bê, cái bát, chén, thìa bằng nhựa, ôtô, tàu hoả, máy bay...được gọi là 
đồ chơi hình tượng. 
 Đồ chơi là những vật thay thế cho đồ vật khác: Trong khi thực hiện hành 
động của vai chơi trẻ không có được những đồ vật tương ứng. Để cho hành 
động được tiến hành theo chủ đề và nội dung trò chơi, trẻ cầm lấy đồ vật khác 
thay thế cho đồ vật tương ứng. 
2. CÁC DẠNG HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA TRẺ MẪU GIÁO. 
2.1 Sự phát triển các dạng hoạt động sáng tạo. 
 Hoạt động vui chơi không phải là hình thức vận động duy nhất ảnh 
hưởng đến hoạt động tâm lý của Trẻ mà những hình thức vận động tạo ra sản 
phẩm ( Tranh vẽ, công trình xây dựng, tranh cắt dán, nặn, ) cũng ảnh hưởng 
đặc biệt đến sự hát triển của Trẻ. Hoạt động sáng tạo bao gồm hoạt động tạo 
hình và hoạt động xây dựng lắp ghép. 
*Hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, xé, dán). 
Mầm mống của hoạt động tạo hình xuất hiện ở tuổi lên 3 - trong hoạt động 
tạo hình người ta chú ý đến tranh vẽ của trẻ. Lên hai tuổi, đứa trẻ thường vẽ 
những nét ngoằn ngoèo.Lên ba đứa trẻ vẫn tiếp tục vẽ tranh những nét ngoằn 
ngoèo và đôi khi nó đã cố gắng vẽ đúng đối tượng nó muốn diễn tả. Trẻ vẽ 
một người không có tóc, chân tay và thân. “nghệ thuật”vẽ của nó khác xa với 
sự hiểu biết của nó Lên bốn tuổi: Trẻ vẽ tranh có tính chất sơ đồ, nét vẽ xấu 
xí, sai lệch các yếu tố cần thiết, không cân đối; miêu tả chi tiết thừa. Ví dụ: Vẽ 
 74
người thiếu tay, đầu nhỏ hơn thân, mắt ngoài tai. Lên 5 tuổi bức vẽ của trẻ có 
tiến bộ hơn Thường thì trẻ v ... , trong động cơ đạo đức có thêm yếu tố thi đua giữa các bạn, 
yếu tố thi đua kích thích trẻ hoat động một cách tích cực. 
Có thể nhận thấy động cơ của trẻ MG Nhỡ và MG lớn trở nên phong phú: 
Động cơ muốn tự khẳng định mình; Động cơ muốn nhận thức; Động cơ thi 
đua; Động cơ xã hội...Tuy nhiên trong các động cơ xã hội có pha trộn giữa 
mặt tích cực và tiêu cực, do đó cần phải quan tâm đến nội dung động cơ của 
trẻ, phát huy động cơ tích cực và ngăn chặn động cơ tiêu cực. 
Sự biến đổi động cơ hành vi ở tuổi MG Nhỡ và Lớn không chỉ thể hiện ở 
mặt nội dung của động cơ với sự xuất hiện nhiều động cơ mới mà còn bắt đầu 
 102
hình thành hệ thống thứ bậc các động cơ- đó là cấu tạo tâm lý mới trong sự 
phát triển nhân cách của trẻ MG. 
Trong hệ thống thứ bậc này các động cơ được sắp xếp theo ý nghĩa quan 
trọng của mỗi động cơ đối với bản thân trẻ. Chẳng hạn khi cô giao nhiệm vụ 
trẻ phải vẽ bức tranh tặng mẹ nhân ngày 8.3, ở trẻ không phải có một động cơ 
thúc đẩy mà có nhiều động cơ như: Trẻ muốn khẳng định khả năng của mình; 
Mẹ sẽ khen giỏi và yêu mình hơn; Muốn đem lại niềm vui cho mẹ...Những 
động cơ này thường không tồn tại ngang nhau. Mỗi đứa trẻ có một động cơ 
nào đó chiếm vị trí hàng đầu. Cháu A là công việc yêu thích; Cháu B muốn 
chứng tỏ khả năng của mình; Cháu C muốn làm cho mẹ vui lòng...Như vậy, 
trước mỗi công việc, mỗi trẻ đều có thể có một hệ thống động cơ thúc đẩy. Sự 
khác nhau giữa trẻ em biểu hiện trong hệ thống thứ bậc động cơ- đó là động 
cơ nào chiếm ưu thế. 
Hệ thống thứ bậc động cơ được hình thành ở tuổi này khiến cho toàn bộ 
hành vi của trẻ nhằm theo xu hướng nhất định. Đây là điểm khác so với trẻ 
MG bé. Hành vi của trẻ MG bé thường không xác định. Trẻ vừa cùng mẹ dọn 
dẹp căn phòng gọn gàng, lập tức xé giấy bừa bãi, vứt lung tung. 
Trẻ MG Nhỡ và Lớn hành vi tương đối xác định, nếu trẻ có động cơ xã hội- 
muuốn đem lại niềm vui cho người khác nổi lên hàng đầu thì trẻ sẽ cố gắng 
thực hiện hành vi mang tính đạo đức tốt đẹp. Ngược lại, nếu động cơ nhằm 
đem lại ý thích cho bản thân chiếm ưu thế thì trẻ sẽ có những hành vi vì lợi 
ích cá nhân, ích kỷ sẽ dẫn đến sai phạm nghiêm trọng về quy tắc đạo đức xã 
hội. 
Như vậy có thể thấy rằng hành vi của trẻ MG Lớn mang tính xã hội rõ rệt, 
hay còn gọi là hành vi mang tính nhân cách. 
4.3. Đời sống tình cảm. 
Ơ trẻ em, tình cảm chi phối tất cả các mặt trong hoạt động tâm lý. Tuổi 
MG, tình cảm của trẻ có một sự chuyển biến mạnh mẽ, vừa phong phú, vừa 
sâu sắc. 
 103
Tình cảm của con người được nảy sinh trong những mối quan hệ giữa 
người và người. Ơ tuổi MG quan hệ của trẻ với những người xung quanh 
được mở rộng khiến tình cảm của trẻ được phát triển phong phú. 
Trẻ rất thèm khát sự yêu thương, lo sợ trước thái độ thờ ơ lạnh nhạt của 
những người xung quanh đối với mình. Chính điều đó dẫn đến tình trạng trẻ 
thường ghen tị với những người xung quanh trẻ. Trẻ sợ mẹ yêu bố hơn mình, 
sợ bố mẹ yêu em bé hoặc anh chị hơn. Bé oà khóc khi cô không được phát 
phiếu bé ngoan, bé buồn bã và đòi bỏ học vì trên lớp các bạn mải nô đùa mà 
không rủ bé chơi cùng. 
Nhu cầu yêu thương của trẻ thật lớn. Sự bộc lộ tình cảm của trẻ cũng rất 
mạnh mẽ đối với những người xung quanh, đặc biệt đối với người thân trong 
gia đình. 
Bé buồn bã lo lắng khi mẹ ốm. Bé đề nghi được chăm sóc mẹ, an ủi mẹ: 
“mẹ chịu khó nhé, mẹ có thèm ăn cái gì không mẹ, con đánh gió cho mẹ hết 
đau đầu nhé” 
Trẻ MG bé và Nhỡ chưa có tình bạn ổn định, trẻ thường kết bạn do hoàn 
cảnh: gần nhà, cùng tổ, ngồi cạnh nhau...Tình bạn của trẻ MG lớn ổn định 
hơn, trẻ kết bạn là do nhận ra phẩm chất tốt đẹp nào đó của bạn: “bạn Thuý 
Hiền nhanh nhẹn, hay giúp bạn bè, bạn ấy hiền, bạn ấy quan tâm, nói chuyện 
với con...” Trẻ rất quan tâm đến bạn, nhường nhịn, chia sẻ đồ chơi, quà bánh 
cho bạn. Trẻ cũng rất quan tâm đến các em bé và muốn được chăm sóc các 
em. 
Tình cảm yêu thương, nhân hậu của trẻ cũng được chuyển vào những nhân 
vật trong các câu chuyện cổ tích, trong phim. Tình cảm nhân hậu của trẻ đã 
khiến trẻ thường ước ao các nhân vật trong câu chuyện luôn gặp điều may 
mắn. Trẻ phản đối đoạn kết của câu chuyện Tấm Cám: “ Mẹ đừng kể đoạn 
Tấm bày cho cám nhảy vào nồi nước sôi nhé, tội nghiệp Cám... Mẹ kể là mụ 
gì ghẻ tặng cho hai chị em hai yếm đào vì cả hai đều ngoan nhé, sau đó hai 
chị em càng lớn càng xinh đẹp nên có hai Hoàng Tử cưới làm vợ, còn mụ dì 
ghẻ độc ác thì sống cô đơn một mình nên rất buồn.” 
 104
Tình cảm của trẻ rất phân mình, yêu ghét rõ ràng. Khi được nghe chuyện 
Thạch Sanh, trẻ cười khoái trá vì Lý Thông bị sét đánh biến thành con bọ 
hung: “ Đáng đời tên Lý Thông, trên đời này ai ác độc là bị trời đánh mẹ 
nhỉ” 
Tình cảm của trẻ không chỉ biểu lộ với người thân hay các nhân vật trong 
truyện, trong phim mà còn biểu lộ với cảnh vật xung quanh. Trẻ xót xa với 
cành cây bị gãy, đồ chơi bị hỏng. Có bé ôm con búp bê gãy tay và rên lên: “ 
búp bê bị đau lắm, trời ơi tội nghiệp ”. 
Như vậy, tình cảm của trẻ MG bộc lộ mãnh mẽ, đặc biệt là tính đồng cảm, 
sự nhân hậu và dễ xuất hiện xúc cảm. Đây là thời điểm thuận lợi để giáo dục 
lòng nhân ái cho trẻ. 
Tuy nhiên, nếu trẻ sống trong môi trường không tốt- xung quanh là những 
người ích kỷ hẹp hòi, hoặc trẻ nhận sự giáo dục sai lầm thì dễ hình thành tình 
cảm tiêu cực: ích kỷ, tham lam, độc ác, khinh người....Những dấu ấn này sẽ để 
lại di chứng cho giai đoạn phát triển sau này. 
Sự phát triển tình cảm của trẻ thể hiện nhiều hướng: tình cảm đạo đức, tình 
cảm trí tuệ và tình cảm thẩm mỹ. 
Các loại tình cảm này đang ở vào thời điểm phát triển thuận lợi nhất, đặc 
biệt là tình cảm thẩm mỹ. Có thể coi đây là thời kỳ phát cảm thẩm mỹ. Ơ trẻ 
xuất hiện những rung động mãnh liệt với vẻ đẹp của thiên nhiên, khâm phục, 
ngưỡng mộ cái đẹp của nghệ thuật, của cuộc sống, mối quan hệ gữa con 
người. Bên cạnh đó trẻ cũng tỏ thái độ khinh ghét cái xấu xa, cái thấp hèn, 
độc ác. 
Như vậy trong tình cảm thẩm mỹ chứa đựng tình cảm đạo đức. Ngược lại 
trong tình cảm đạo đức chứa đựng tình cảm thẩm mỹ. 
Trong tình cảm của trẻ không chỉ thể hiện thái độ đối với những người 
xung quanh mà trẻ còn tỏ thái độ đối với bản thân mình. trẻ vui sướng khi 
được khen ngợi và buồn rầu khi bị chê trách. Dựa vào sự đánh giá của người 
khác về trẻ mà trẻ biết tự hào hay xấu hổ. Bé gái tức dận khi người lớn vô tình 
 105
nhận xét rằng bé không được xinh đep; Bé trai dận dữ vì bị người lớn chê kém 
cỏi 
Trong suốt thời kỳ MG, những cảm xúc biến đổi căn bản: MG bé chưa biết 
kìm chế cảm xúc; MG lớn biết kiềm chế cảm xúc. Trẻ nắm được sắc thái biểu 
hiện cảm xúc qua thái độ hành vi, cử chỉ,biểu hiện trên nét mặt, giọng nói... 
Tình cảm trí tuệ cũng được bộc lộ mạnh mẽ. Trẻ tò mò, băn khoăn về các 
hiện tượng trong thiên nhiên: Tại sao cành cây đung đưa? Tại sao ta đi trăng 
lại đi theo mà không đứng im? Mặt trời ở xa ta không? Tại sao gọi là biển, 
biển và sông giống nhau không?...Trẻ MG Lớn không chỉ tò mò trước các 
hiện tượng thiên nhiên mà trẻ còn quan tâm cả các hiện tượng xã hội, mối 
quan hệ giữa con người. Trẻ tìm hiểu cả những từ ngữ khó hiểu: Vô ý và vô 
tình có giống nhau không? buông xuôi là gì? quên lãng là gì?... 
Đời sống tình cảm của trẻ càng ngày càng phức tạp, tình cảm của trẻ tuy đã 
phát triển và bộc lộ mạnh mẽ nhưng chưa thực sự ổn định và bền vững, do 
vậy vai trò của giáo dục để hình thành tình và phát triển một tâm hồn đẹp nơi 
trẻ là rất cần thiết. 
4.4.Sự phát triển ý chí. 
 Trong sự phát triển ý chí của trẻ mẫu giáo có thể tách ra ba mặt liên hệ 
qua lại với nhau đó là: 
Thứ nhất: sự phát triển của tính mục đích của các hành động; 
Thứ hai: xác lập quan hệ giữa mục đích hành động và động cơ; 
Thứ ba: tăng vai trò điều chỉnh ngôn ngữ trong việc thực hiện các hành 
động. 
 Trong lứa tuổi mẫu giáo đã hình thành được kỹ năng kiên trì mục đích. 
Trong một thực nghiệm, người ta yêu cầu trẻ mẫu giáo đẩy nhẹ một quả bóng 
lăn theo đường đã vạch sẵn, đi được nửa đường thì người ta đẩy một xe đồ 
chơi - một số trẻ mẫu giáo bé dừng lại và chơi với đồ chơi, sau đó mới nhớ tới 
nhiệm vụ của mình, còn đối với trẻ mẫu giáo nhỡ và lớn thì các em đã hoàn 
thành được nhiệm vụ của mình. 
 106
 Khả năng kiên trì mục đích ở trẻ phụ thuộc trực tiếp vào mức độ khó của 
nhiệm vụ - nếu nhiệm vụ khó thì trẻ dễ bỏ cuộc và chỉ hoàn thành nhiệm vụ 
nếu không gặp khó khăn quá. 
 Ở trẻ, những thất bại trong khi thực hiện hành động làm mất yếu tố kích 
thích trẻ đạt tới mục đích, nếu hành động đạt kết quả thì trẻ sẽ làm tới cùng. 
 Ở tuổi mẫu giáo nhỡ mục đích, động cơ hành động hoàn toàn trùng nhau, 
trẻ chỉ có thể thực hiện những hành động mà động cơ và mục đích không 
trùng nhau trong những trường hợp khi bản thân hành động không phức tạp 
lắm (Đưa nhiệm vụ của hành động vào trò chơi). 
 Ở tuổi mẫu giáo lớn đã tách động cơ ra khỏi mục đích với sự cố gắng 
hoàn thành nhiệm vụ.Trẻ quét nhà sạch sẽ để mẹ vui lòng - mẹ vui thì trẻ sẽ 
thích; trẻ làm quà tặng 8/3, tặng bạn nhỏ... 
 Tuy nhiên, nếu hành động quá phức tạp và kéo dài thì trẻ chỉ nhớ tới 
động cơ và bắt hành động của mình phục tùng động cơ khi có sự nhắc nhở của 
người lớn. 
 Trẻ biết thực hiện những hành động phức tạp nào đó theo hướng dẫn chỉ 
bảo của người lớn; trẻ biết lập kế hoạch và điều chỉnh hành động có thể dùng 
lời nói để biểu thị mục đích của hành động (có thể nói to hoặc suy nghĩ trong 
đầu) 
 5. Bước ngoặt 6 tuổi. 
 Các nhà tâm lý học coi thời điểm lúc trẻ tròn 6 tuổi là bước ngoặt 
quan trọng. 
 Một bên là đứa trẻ đang phát triển để hoàn thiện cấu trúc tâm lý con 
người với hoạt động chủ đạo là vui chơi mà trẻ chưa phải thực hiện bất kỳ 
một nghĩa vụ nào. 
 Bên kia là một học sinh đang thực hiện nghĩa vụ xã hội bằng hoạt động 
học tập. Hoặc một bên là trẻ mới chỉ có biểu tượng về sự vật, bên kia đang 
hình thành khái niệm về sự vật. 
 Theo Piaget thì bên này là thời kỳ tiền thao tác, bên kia là thời kỳ thao 
tác. 
 107
 Bước vào lớp một là bước ngoặt trong đời sống của đứa trẻ. Đó là sự 
chuyển qua một lối sống với những điều kiện hoạt động mới, chuyển qua một 
địa vị mới trong xã hội, chuyển qua những quan hệ mới với người lớn và bạn 
bè cùng tuổi. 
 Đây là thời kỳ trẻ tiến vào bước ngoặt, với sự biến đổi của hoạt động chủ 
đạo. Hoạt động vui chơi vốn giữ vai trò chủ đạo, những yếu tố của hoạt động 
học tập bắt đầu nảy sinh để tiến tới giữ vai trò chủ đạo ở giai đoạn sau. 
 Việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho trẻ đến trường phổ thông là 
nhiệm vụ quan trọng của người lớn. 
 2. Trình độ chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho trẻ đến trường phố 
thông. 
 Do lòng mong muốn trở thành học sinh, biểu hiện rõ cuối trẻ mẫu giáo, 
trẻ ý thức được rằng việc tham gia vào hoạt động vui chơi để được làm giống 
người lớn chỉ là trò đùa. Trẻ thấy chỉ có thể làm người lớn là đi học. Trẻ hồi 
hộp chờ ngày đến trường, có quần áo mới, cặp sách, bút, có góc học tập, trống 
vào lớp, cô giáo... 
 Vậy cần chuẩn bị về mặt tâm lý cho trẻ: 
 - Chuẩn bị trình độ ý chí để đủ sức điều chỉnh hành vi. 
 - Phát triển tính chủ định của hoạt động tâm lý (ghi nhớ, chú ý có chủ 
định). 
 - Phát triển hoạt động trí tuệ: quan sát, trí nhớ, tư duy... 
 - Phát triển vốn kiến thức về thế giới xung quanh. 
 - Khơi dậy ở trẻ lòng ham hiểu biết, khám phá những điều mới lạ ở thế 
giới tự nhiên và xã hội. 
 - Hình thành hứng thú nhận thức. 
 - Phát triển ngôn ngữ - là điều kiện quan trọng trong việc lĩnh hội tri 
thức. 
 - Phát triển nhân cách: ý thức trách nhiệm, tinh thần tập thể, động cơ xã 
hội của hành vi, cách ứng xử, giao tiếp. 
 108
 Việc chuẩn bị đó được thực hiện trong các trò chơi và các hoạt động có 
sản phẩm hặc hoạt động múa hát, đọc thơ, kể chuyện.v,.v.. 
Chuẩn bị về mặt tâm lý cho trẻ đòi hỏi cả một quá trình công phu suốt cả 
thời kỳ mẫu giáo. Về cuối tuổi mẫu giáo thì việc chuẩn bị đó càng tích cực 
hơn,tạo cho trẻ một hứng thú sãn sàng đi học. 
Hướng dẫn tự học 
Đọc giáo trình cần tập trung vào các vấn đề sau: 
1. Nắm được các đặc điểm của hoạt động vui chơi 
2. Nắm được cấu trúc của trò chơi Đóng vai theo chủ đề. 
3. vai trò của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển tâm lý và sự hình 
thành nhân cách trẻ MG. 
4. Các dạng hoạt động sáng tạo, học tập, lao động và ý nghĩa của chúng. 
5. Đặc điểm các hành động nhận cảm và sự lĩnh hội các chuẩn nhận cảm. 
6. Đặc điểm phát triển tư duy của ba độ tuổi MG ( 3-4; 4-5; 5-6). 
7. Đặc điểm phát triển trí tưởng tượng; chú ý; trí nhớ. 
8. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ MG. 
9. Khả năng tự ý thức của trẻ MG 3-4; 4-5; 5-6 tuổi. 
10. Động cơ hành vi của trẻ MG 3-4; 4-5; 5-6 tuổi. 
11. Đời sống tình cảm của trẻ MG 3-4; 4-5; 5-6 tuổi. 
12. Hành đông ý chí của trẻ MG được thể hiện như thế nào. 
Câu hỏi ôn tập. 
1. Chứng minh rằng: hoạt động vui chơi đóng vai trò quan trọng đói với sự 
phát triển tâm lý và sự hình thành nhân cách trẻ MG. 
2. Chứng minh mức độ phát triển từ đơn giản đến phức tạp của trò chơi 
Đóng vai theo chủ đề của trẻ MG. 
3. Phân biệt hoạt động vui chơi và các dạng hoạt động khác. 
4. Trình bày đặc điểm phát triển nhận cảm của trẻ MG. 
5. Trình bày đặc điểm phát triển tư duy của trẻ MG. 
6. Trình bày đặc điểm phát triển trí tưởng tượng của trẻ MG. 
7. Trình bày đặc điểm phát triển chú ý, trí nhớ của trẻ MG. 
 109
8. Trình bày đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ MG 
9. Trình bày đặc điểm phát triển khả năng tự ý thức của trẻ MG. 
10. Trình bày đặc điểm phát triển động cơ hành vi của trẻ MG. 
11. Trình bày đặc điểm phát triển Đời sống tình cảm của trẻ MG. 
12. Trình bày đặc điểm phát triển hành động ý chí của trẻ MG 
13. Tại sao nói tròn 6 tuổi là bước quan trọng trong cuộc đời đứa trẻ? 
Tài liệu cần đọc thêm 
- A.A. Giakharopva. Những cơ sở của Giáo dục học mẫu giáo, tập 2, 
NXB 
- V.X. Mukhina. Tâm lý học Mẫu giáo tập 1 + 2. NXB Giáo dục, Hà nội, 
1981 
- V.X. Mukhina. Lớn lên thành người hoặc sự ra đời của nhân cách. 
NXB Giáo dục, Hà nội, 1984 
- A.P. Uxova, Dạy học ở mẫu giáo. NXB Giáo dục 1979. 
 - Nguyễn ánh Tuyết. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non. NXB Đại 
học Quốc gia, Hà Nội, 1997 
- Nguyễn ánh Tuyết, Chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào trường phổ thông, NXB 
GD, HN 1998 
 110
MỤC LỤC 
TT NỘI DUNG TRANG 
1 CHƯƠNG I 
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC LỨA 
TUỔI MẦM NON 
1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ 
HỌC LỨA TUỔI MẦM NON. 
2 
2 2. CÁC QUAN ĐIỂM KHÁC NHAU VỀ SỰ PHÁT 
TRIỂN TÂM LÝ TRẺ EM. 
5 
3 
3. CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT 
TRIỂN TÂM LÝ TRẺ EM. 
7 
4 4. QUY LUẬT PHÁT TRIỂN KHÔNG ĐỒNG ĐỀU 
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TRẺ EM 
8 
5 CHƯƠNG II 
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ TỪ 0-3 
TUỔI 
1. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ SƠ SINH (0 - 2 
THÁNG). 
23 
6 ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ HÀI NHI (2 - 
12 THÁNG). 
30 
7 3. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ Ở 
TUỔI ẤU NHI 
(1 - 3 TUỔI) 
41 
8 
4. XUẤT HIỆN TIỀN ĐỀ CỦA SỰ HÌNH THÀNH 
NHÂN CÁCH TRONG TUỔI ẤU NHI. 
 111
9 ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ MẪU 
GIÁO (3 - 6) TUỔI. 
1. HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ MẪU GIÁO. 
66 
10 
 CÁC DẠNG HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA TRẺ MẪU 
GIÁO. 
73 
11 .ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CỦA TRẺ MẪU 
GIÁO. 
80 
12 SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 89 
13 Bước ngoặt 6 tuổi. 106 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tam_ly_hoc_mam_non_phan_2.pdf