Giáo trình Tài khoản kế toán và phương pháp kế toán kép

Khi đặt cạnh nhau qui trình kế toán gồm 4 bước và hệ thống 4 phương pháp kế toán,

chúng ta quan sát thấy một sự tương ứng giữa chúng rất rõ ràng.

Qui trình kế toán chỉ ra trật tự các bước công việc mà kế toán phải thực hiện, tương ứng

với nó, hệ thống phương pháp kế toán chỉ cho chúng ta biết cách thức để thực hiện các công việc

này một cách khái quát.

Bước thứ nhất trong qui trình kế toán cho biêt công việc hàng ngày của kế toán là phải lập

hoặc thu nhận các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tương ứng với nó

phương pháp chứng từ kế toán chỉ cho chúng ta cách lập chứng từ như thế nào, cần phải tuân thủ

những yêu cầu gì về hình thức cũng như nội dung của chứng từ.

Bước thứ hai trong qui trình kế toán là sử dụng chứng từ sau khi chứng từ đã được kiểm

tra tính hợp lệ và hợp pháp để làm căn cứ ghi sổ kế toán, tương ứng hai phương pháp tính giá và

đối ứng tài khoản chỉ rõ cách tính giá để xác định giá trị của nghiệp vụ phát sinh và bản chất kinh

tế của nghiệp vụ thể hiện qua mối quan hệ đối ứng giữa các đối tượng kế toán liên quan và cách

ghi nhận các nghiệp vụ vào sổ sách kế toán.

Bước thứ ba trong qui trình kế toán là khoá sổ kế toán vào cuối kỳ, tương ứng một lần nữa

cả hai phương pháp tính giá và phương pháp tài khoản kế toán cho phép xác định được các chỉ

tiêu thích hợp để kết chuyển tài khoản và xác định chỉ tiêu số dư cuối kỳ của các tài khoản phản

ánh hiện trạng nguồn lực của đơn vị vào cuối kỳ kế toán.

Tiếp theo là bước thứ tư, bước cuối cùng trong qui trình kế toán là lập báo cáo tài chính,

tương ứng phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán giúp xác định các mối quan hệ cân đối kế toán

và xác định các chỉ tiêu phù hợp cho việc thiết lập các báo cáo tài chính bắt buộc.

Tuy nhiên, đây mới chỉ là mô tả khái quát mối quan hệ giữa qui trình kế toán và hệ thống

phương pháp kế toán, ở chương 7 chúng ta sẽ có dịp quay lại vấn đề này chi tiết hơn khi tìm hiểu

về kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu.

pdf 39 trang kimcuc 6740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài khoản kế toán và phương pháp kế toán kép", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tài khoản kế toán và phương pháp kế toán kép

Giáo trình Tài khoản kế toán và phương pháp kế toán kép
Tài khoản kế toán và 
phương pháp kế toán 
kép 
Chương 4 : Tài khoản kế toán và phương pháp kế toán kép
(10 tiết)
Mục đích học tập của chương
Học xong chương này, sinh viên phải hiểu được :
1. Khái niệm tài khoản và vị trí của phương pháp đối ứng tài khoản trong hệ thống các phương 
pháp kế toán. 
2. Phương pháp kế toán kép và nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có 
3. Hiểu rõ các mối quan hệ đối ứng kế toán.
4. Nắm chắc kết cấu tài khoản kế toán chủ yếu phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
5. Xác định, đo lường và phân tích được các giao dịch/các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh 
thông qua sử dụng phương trình kế toán cơ bản và tài khoản kế toán. 
6. Biết ghi chép các nghiệp vụ vào sổ Nhật ký và Sổ cái.
7. Hiểu rõ về hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Việt Nam ban hàng theo quyết định 
15/2006 ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính.
8. Phân biệt được kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. 
4.1. Khái niệm và vị trí của phương pháp đối ứng tài khoản 
4.1.1. Khái niệm phương pháp đối ứng - tài khoản 
Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự vận động của 
tài sản, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh trong 
mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua sử dụng hệ thống tài khoản kế toán. 
Như đã trình bày trong chương 1, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều tạo nên tác động 
kép ảnh hưỏng đến ít nhất hai đối tượng kế toán cụ thể tạo nên mối quan hệ đối ứng, cân bằng 
nhau về lượng giữa chúng. Do vậy để biểu hiện được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá 
trình kinh doanh của nghiệp vụ dựa trên phương pháp đối ứng tài khoản, trước hết người ta tiến 
hành phân tích tác động của nghiệp vụ đến các đối tượng kế toán liên quan, có nghĩa là xác định 
chiều hướng biến động tăng hay giảm của các đối tượng này, sau đó sử dụng phương trình kế 
toán cơ bản để phân tích nội dung kinh tế của nghiệp vụ và thông qua các tài khoản liên quan để 
biểu hiện sự cân bằng về lượng giữa các đối tượng liên quan trong từng nghiệp vụ.
Như vậy chúng ta không thể nghiên cứu phương pháp đối ứng tài khoản, nếu không tiến 
hành nghiên cứu về các mối quan hệ đối ứng kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp 
ghi kép hay còn gọi là phương pháp kế toán kép.
4.1.2. Vị trí của phương pháp đối ứng - tài khoản trong hệ thống phương pháp kế toán
Nếu phương pháp chứng từ kế toán chỉ cho phép theo dõi, sao chụp từng nghiệp vụ kinh 
tế phát sinh một cách riêng lẻ thì phương pháp đối ứng tài khoản cho phép biểu hiện mối quan hệ 
vốn có giữa các đối tượng kế toán trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vị trí của phương pháp 
đối ứng tài khoản trong hệ thống phương pháp kế toán trong mối quan hệ với qui trình kế toán 
được thể hiện qua hình 4.1 dưới đây.
110
Hình 4.1. Mối quan hệ giữa qui trình kế toán và hệ thống phương pháp kế toán
Khi đặt cạnh nhau qui trình kế toán gồm 4 bước và hệ thống 4 phương pháp kế toán, 
chúng ta quan sát thấy một sự tương ứng giữa chúng rất rõ ràng. 
Qui trình kế toán chỉ ra trật tự các bước công việc mà kế toán phải thực hiện, tương ứng 
với nó, hệ thống phương pháp kế toán chỉ cho chúng ta biết cách thức để thực hiện các công việc 
này một cách khái quát. 
Bước thứ nhất trong qui trình kế toán cho biêt công việc hàng ngày của kế toán là phải lập 
hoặc thu nhận các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tương ứng với nó 
phương pháp chứng từ kế toán chỉ cho chúng ta cách lập chứng từ như thế nào, cần phải tuân thủ 
những yêu cầu gì về hình thức cũng như nội dung của chứng từ. 
Bước thứ hai trong qui trình kế toán là sử dụng chứng từ sau khi chứng từ đã được kiểm 
tra tính hợp lệ và hợp pháp để làm căn cứ ghi sổ kế toán, tương ứng hai phương pháp tính giá và 
đối ứng tài khoản chỉ rõ cách tính giá để xác định giá trị của nghiệp vụ phát sinh và bản chất kinh 
tế của nghiệp vụ thể hiện qua mối quan hệ đối ứng giữa các đối tượng kế toán liên quan và cách 
ghi nhận các nghiệp vụ vào sổ sách kế toán. 
Bước thứ ba trong qui trình kế toán là khoá sổ kế toán vào cuối kỳ, tương ứng một lần nữa 
cả hai phương pháp tính giá và phương pháp tài khoản kế toán cho phép xác định được các chỉ 
tiêu thích hợp để kết chuyển tài khoản và xác định chỉ tiêu số dư cuối kỳ của các tài khoản phản 
ánh hiện trạng nguồn lực của đơn vị vào cuối kỳ kế toán. 
Tiếp theo là bước thứ tư, bước cuối cùng trong qui trình kế toán là lập báo cáo tài chính, 
tương ứng phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán giúp xác định các mối quan hệ cân đối kế toán 
và xác định các chỉ tiêu phù hợp cho việc thiết lập các báo cáo tài chính bắt buộc. 
Tuy nhiên, đây mới chỉ là mô tả khái quát mối quan hệ giữa qui trình kế toán và hệ thống 
phương pháp kế toán, ở chương 7 chúng ta sẽ có dịp quay lại vấn đề này chi tiết hơn khi tìm hiểu 
về kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu. 
111
Chứng từ gốc
Sổ sách kế toán 
Khoá sổ kế toán 
Báo cáo tài chính 
Quy trình kế toán Hệ thống phương pháp kế toán 
 PP Chứng từ 
kế toán 
PP Đối ứng
tài khoản
PP Tổng hợp 
cân đối kế toán 
PP Tính giá
4.1.3. Các mối quan hệ đối ứng kế toán chủ yếu
Như đã trình bày, bản thân mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã chứa đựng trong nó các 
mối quan hệ nhất định. Trên thực tế, mỗi nghiệp vụ hay còn gọi là mỗi giao dịch phát sinh sẽ làm 
ảnh hưởng đến ít nhất hai đối tượng của vốn kinh doanh thể hiện qua hai mặt của vốn là tài sản 
và nguồn vốn. Dựa trên phương trình kế toán cơ bản và hai chiều hướng ảnh hưởng tăng hoặc 
giảm tài sản hay nguồn vốn, chúng ta có thể khái quát bốn loại nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát 
sinh trong đơn vị có liên quan đến tài sản và nguồn vốn sau đây.
Loại nghiệp vụ thứ nhất, một nghiệp vụ hay giao dịch làm tăng tài sản này, đồng thời 
giảm một tài sản khác. 
Ví dụ: mua hàng hoá trả bằng chuyển khoản, số tiền 20 triệu. Giao dịch này làm tăng tài 
sản hàng hoá đồng thời làm giảm tài sản tiền gửi ngân hàng với cùng một lượng là 20 triệu đồng, 
như vậy giao dịch này chỉ làm thay đổi cơ cấu tài sản nhưng không làm tăng hay giảm quy mô tài 
sản của đơn vị, cũng không ảnh hưởng đến nguồn tài trợ. Nếu chúng ta qui ước dấu (+) để biểu 
hiện biến động tăng và dấu (-) biểu hiện biến động giảm, sử dụng phương trình kế toán cơ bản 
chúng ta có thể phân tích được mọi nghiệp vụ phát sinh. 
Với ví dụ này chúng ta có thể trình bày như sau:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ HỮU
Hàng hoá + 10 triệu
Tiền gửi - 10 triệu
Nhận xét, giao dịch này chỉ tác động lên vế trái của phương trình kế toán cơ bản, trong đó 
một tác động tăng, một tác động giảm cùng một lượng, do vậy tổng tác động lên vế trái là bằng 
không, phương trình kế toán cơ bản vẫn đảm bảo cân bằng.
Loại nghiệp vụ thứ hai, một giao dịch làm tăng tài sản đồng thời tăng nguồn vốn. 
Ví dụ: mua chịu hàng hoá trị giá 20 triệu đồng. Giao dịch này làm tăng tài sản hàng hoá 
lên 20 triệu, đồng thời làm tăng nguồn nợ phải trả lên 20 triệu. 
Dùng phương trình kế toán cơ bản để phân tích ta có:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ HỮU
Hàng hoá + 10 triệu Nợ người bán + 20 triệu
Nhận xét, loại giao dịch này tác động đồng thời lên hai vế của phương trình kế toán cơ 
bản, và làm tăng cả hai vế với cùng một lượng. Nói cách khác, qui mô của cả tài sản và nguồn 
vốn đều tăng lên với cùng một lượng, phương trình kế toán cơ bản vẫn đảm bảo cân bằng.
Loại nghiệp vụ thứ ba, một giao dịch làm tăng nguồn vốn này đồng thời giảm nguồn vốn 
khác. 
Ví dụ: đơn vị vay ngân hàng để trả nợ nhà cung cấp, 50 triệu đồng. Giao dịch này làm 
tăng nguồn vốn vay ngân hàng lên 50 triệu, đồng thời làm giảm nguồn nợ phải trả nhà cung cấp 
50 triệu. 
112
Dùng phương trình kế toán cơ bản để phân tích ta có:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ HỮU
Nợ người bán - 50 triệu
Vay ngân hàng + 50 triệu
Nhận xét, loại giao dịch này chỉ tác động lên vế phải của phương trình kế toán cơ bản, 
trong đó một tác động tăng, một tác động giảm với cùng một lượng, do đó tổng tác động lên vế 
phải của phương trình kế toán cơ bản là bằng 0, qui mô của nguồn vốn không thay đổi mà chỉ 
thay đổi cơ cấu nguồn vốn mà thôi, phương trình kế toán cơ bản vẫn đảm bảo cân bằng.
Loại nghiệp vụ thứ tư, một giao dịch làm giảm nguồn vốn đồng thời giảm tài sản. 
Ví dụ: đơn vị dùng tiền mặt thanh toán nợ lương cho nhân viên 35 triệu đồng. Giao dịch 
này làm giảm nguồn vốn nợ nhân viên đi 35 triệu, đồng thời làm giảm tài sản tiền mặt đi 35 triệu 
đồng. 
Dùng phương trình kế toán cơ bản để phân tích ta có:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ HỮU
Tiền mặt - 35 triệu Nợ lương - 35 triệu
Nhận xét, loại giao dịch này tác động đồng thời lên hai vế phải của phương trình kế toán 
cơ bản, làm giảm qui mô của tài sản và nguồn vốn cùng một lượng, phương trình kế toán cơ bản 
vẫn đảm bảo cân bằng.
Như vậy qua bốn ví dụ trên chúng ta thấy phương trình kế toán cơ bản luôn cân bằng vào 
mọi thời điểm. Nó là một công cụ quan trọng giúp chúng ta phân tích một cách đúng đắn các 
nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Chúng ta có thể mô hình bốn loại nghiệp vụ trên trong hình 4.2. dưới đây.
Hình 4.2. Mô hình bốn loại quan hệ đối ứng liên quan đến tài sản và nguồn vốn
Một cặp khái niệm quan trọng mà chúng ta cần phải đề cập, đó là khái niệm chi phí và 
doanh thu. Trong quá trình kinh doanh hay nói cách khác là trong quá trình sử dụng tiền để tạo ra 
tiền đã hình thành nên các giao dịch, các nghiệp vụ kinh tế - tài chính liên quan đến các khoản chi 
phí và doanh thu tương ứng. Có thể nói, quá trình kinh doanh chính là quá trình phát sinh chi phí 
để tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Về bản chất, chi phí và doanh thu tác dụng theo hai chiều hướng 
ngược nhau trên lợi nhuận của đơn vị. Với điều kiện tất cả mọi yếu tố khác như nhau, nếu tăng 
chi phí sẽ làm giảm lợi nhuận, ngược lại nếu tăng doanh thu sẽ làm tăng lợi nhuận. Các giao dịch 
liên quan đến chi phí sẽ làm giảm tài sản hoặc tăng khoản nợ của đơn vị mà không ảnh hưởng 
đến tài sản hoặc khoản nợ khác của đơn vị. Ngược lại các giao dịch làm tăng tài sản hoặc giảm 
113
Tài
sản
Tài
sản
Nguồn 
vốn
Nguồn 
vốn
4
3
1
2
nợ phải trả mà không làm ảnh hưởng đến tài sản khác hoặc khoản nợ khác. 
Chúng ta cũng có thể tóm tắt bốn loại nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu và chi 
phí dưới đây mà chúng ta sẽ đánh số thứ tự tiếp theo bốn loại nghiệp vụ liên quan đến tài sản và 
nguồn vốn, tức là từ loại thứ năm đến thứ tám. 
Loại thứ năm, một giao dịch phát sinh làm giảm một tài sản này, không làm tăng tài sản 
khác và không làm giảm khoản nợ khác, đó là một khoản chi phí. 
Ví dụ: xuất kho vải cho xưởng may số 1, trị giá 10 triệu. Giao dịch này làm giảm giá trị 
vải tồn kho 10 triệu, nhưng không làm tăng tài sản nào khác, cũng không làm giảm khoản nợ nào 
cả, vậy đây là một khoản chi phí. Về bản chất chi phí làm giảm lợi nhuận, do vậy nếu tăng chi phí 
10 triệu sẽ làm giảm lợi nhuận trong kỳ 10 triệu. Lợi nhuận là một phần trong vốn chủ sở hữu, do 
vậy trên phương trình kế toán cơ bản chúng ta có thể phân tích nghiệp vụ thông qua lợi nhuận. 
Tuy nhiên lợi nhuận chỉ xác định vào cuối kỳ, do vậy trong kỳ kế toán sẽ phản ánh tăng vào chi 
phí, đến cuối kỳ mới kết chuyển chi phí để tính lợi nhuận theo công thức:
LỢI NHUẬN = DOANH THU - CHI PHÍ 
Dùng phương trình kế toán cơ bản ta có thể phân tích nghiệp vụ này như sau:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ HỮU
Vải - 10 triệu Lợi nhuận - 10 triệu 
(vì chi phí + 10 triệu) 
Loại thứ sáu, một giao dịch phát sinh làm tăng một khoản nợ này, không làm tăng tài sản 
khác và không làm giảm khoản nợ khác, đó là một khoản chi phí. 
Ví dụ: xuất kho vải cho xưởng may số 1, trị giá 10 triệu. Giao dịch này làm giảm giá trị 
vải tồn kho 10 triệu, nhưng không làm tăng tài sản nào khác, cũng không làm giảm khoản nợ nào 
cả, vậy đây là một khoản chi phí. Về bản chất chi phí làm giảm lợi nhuận, do vậy nếu tăng chi phí 
10 triệu sẽ làm giảm lợi nhuận trong kỳ 10 triệu. Lợi nhuận là một phần trong vốn chủ sở hữu, do 
vậy trên phương trình kế toán cơ bản chúng ta có thể phân tích nghiệp vụ thông qua lợi nhuận. 
Tuy nhiên lợi nhuận chỉ xác định vào cuối kỳ, do vậy trong kỳ kế toán sẽ phản ánh tăng vào chi 
phí, đến cuối kỳ mới kết chuyển chi phí để tính lợi nhuận theo công thức:
LỢI NHUẬN = DOANH THU - CHI PHÍ 
Dùng phương trình kế toán cơ bản ta có thể phân tích nghiệp vụ này như sau:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ HỮU
Vải - 10 triệu Lợi nhuận - 10 triệu 
(vì chi phí + 10 triệu) 
Loại thứ bảy, một giao dịch phát sinh làm tăng một tài sản này, không làm giảm tài sản 
khác và không làm tăng khoản nợ khác, đó là một khoản doanh thu. 
Ví dụ: xuất kho quần áo bán cho khách hàng theo giá bán là 10 triệu, khách hàng trả bằng 
tiền mặt. Giao dịch này làm tăng tiền mặt của đơn vị lên 10 triệu, nhưng không làm giảm bất kỳ 
một tài sản nào khác, cũng không làm tăng thêm một khoản nợ nào cả, vậy đây là một khoản 
114
doanh thu. Về bản chất doanh thu làm tăng lợi nhuận, do vậy nếu tăng doanh thu 10 triệu sẽ 
làm tăng lợi nhuận trong kỳ 10 triệu. Tương tự như đã giải thích ở nghiệp vụ năm và sáu, dùng 
phương trình kế toán cơ bản ta có thể phân tích nghiệp vụ này như sau:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ HỮU
Tiền mặt + 10 triệu Lợi nhuận + 10 triệu 
(vì doanh thu + 10 triệu) 
Loại thứ tám, một giao dịch phát sinh làm giảm một khoản nợ này, không làm tăng khoản 
nợ khác cũng không làm giảm tài sản khác, đó là một khoản doanh thu. 
Ví dụ: xuất kho quần áo giao bán cho khách hàng trừ vào số tiền khách hàng đã trả trước 
bằng chuyển khoản 10 triệu. Về bản chất, khi khách hàng trả trước tiền hàng 10 triệu đối với đơn 
vị, kể từ khi đơn vị nhận số tiền 10 triệu tiền đặt trước của khách hàng, thực sự đơn vị đang nợ 
khách hàng 10 triệu, và đơn vị có nghĩa vụ giao hàng cho khách vào một thời điểm theo hai bên 
thoả thuận. Vào thời điểm đơn vị giao hàng cho khách, đơn vị được giải phóng khỏi nghĩa vụ 
này, số tiền 10 triệu về bản chất lúc này được ghi nhận là doanh thu của đơn vị. Như vậy, giao 
dịch này làm giảm khoản nợ của đơn vị đối với khách hàng 10 triệu, nhưng không làm tăng 
khoản nợ nào khác, cũng không làm giảm một tài sản nào cả, vậy đây là một khoản doanh thu của 
đơn vị. Về bản chất doanh thu làm tăng lợi nhuận, do vậy nếu tăng doanh thu 10 triệu sẽ làm tăng 
lợi nhuận trong kỳ lên 10 triệu. 
Dùng phương trình kế toán cơ bản ta có thể phân tích nghiệp vụ này như sau:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ HỮU
 Khách hàng trả trước - 10 triệu Lợi nhuận + 10 triệu 
 (vì doanh thu + 10 triệu) 
Bốn loại nghiệp vụ liên quan đến doanh thu và chi phí có thể được thể hiện qua hình 4.3 
dưới đây.
Hình 4.3: Mô hình bốn loại quan hệ đối ứng liên quan đến chi phí và doanh thu
Một thành phần rất quan trọng của phương pháp đối ứng tài khoản là tài khoản kế toán và 
phương pháp ghi kép. Dưới đây trình bày lần lượt hai thành phần này.
4.2. Tài khoản kế toán 
4.2.1. Khái niệm tài khoản kế toán 
Tài khoản kế toán là một phương tiện của kế toán được sử dụng để phản ánh tình hình 
115
Nợ
phải trả
Tài
sản
C
hi
 p
hí
Lợ
i n
hu
ận
D
oanh thu
Tài 
sản
Nợ
phải trả
hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của các 
chủ thể quản lý.
Mỗi đối tượng kế toán, người ta sử dụng một tài khoản kế toán để p ... n vốn 
này đồng thời giảm một nguồn vốn khác với cùng một lượng.
7 Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể làm tăng một tài sản này 
đồng thời giảm một nguồn vốn khác với cùng một lượng.
8 Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng một tài sản nhưng không 
làm giảm một tài sản khác, cũng không làm tăng một khoản nợ, đó 
là một khoản chi phí.
9 Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng một tài sản nhưng không 
làm giảm một tài sản khác, cũng không làm tăng một khoản nợ, đó 
là một khoản doanh thu.
10 Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng một khoản nợ nhưng 
không làm giảm một khoản nợ khác, cũng không làm tăng một tài 
sản, đó là một khoản chi phí.
11 Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm một tài sản nhưng không 
làm tăng một tài sản khác, cũng không làm giảm một khoản nợ 
khác, đó là một khoản chi phí.
12 Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm một khoản nợ nhưng 
không làm tăng một khoản nợ khác, cũng không làm giảm một tài 
sản khác, đó là một khoản doanh thu.
13 Tài khoản kế toán là một phương tiện của kế toán được sử dụng để 
phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế 
toán nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của các chủ thể quản lý.
14 Mỗi tài khoản kế toán được cấu tạo gồm 2 bên, trong đó một bên 
để theo dõi biến động tăng của đối tượng kế toán, bên còn lại để 
theo dõi biến động giảm của đối tượng kế toán.
15 Định khoản kế toán là việc xác định tài khoản nào ghi Nợ, tài 
khoản nào ghi Có, với số tiền cụ thể là bao nhiêu đối với mỗi 
138
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phải đảm bảo đúng nguyên tắc ghi 
kép
16 Ghi kép là phương pháp ghi nhận sự biến động đồng thời của các 
đối tượng kế toán bởi tác động kép của một nghiệp vụ kinh tế phát 
sinh vào các tài khoản kế toán có liên quan bằng cách ghi 2 lần số 
phát sinh vào ít nhất 2 tài khoản kế toán liên quan, trong đó ghi Nợ 
tài khoản này đồng thời ghi Có cho tài khoản khác và đảm bảo số 
tiền ghi Nợ phải bằng số tiền ghi Có.
17 Định khoản kế toán được tiến hành theo 5 bước
18 Định khoản kế toán đơn giản chỉ liên quan đến 2 tài khoản kế toán, 
trong đó 1 tài khoản ghi Nợ và một tài khoản khác ghi Có.
19 Định khoản kế toán phức tạp liên quan đến ít nhất 3 tài khoản kế 
toán. 
20 Nên gộp nhiều định khoản đơn thành định khoản phức tạp để ghi 
sổ kế toán.
21 Ghi nợ một tài khoản là ghi một số tiền vào bên Nợ của tài khoản 
đó. Số tiền ghi vào bên Nợ của tài khoản gọi là số phát sinh nợ.
22 Ghi Có một tài khoản là ghi một số tiền vào bên Có của tài khoản 
đó. Số tiền ghi vào bên có của tài khoản gọi là số phát sinh Có.
23 Số dư của tài khoản là số chênh lệch giữa tổng bên Nợ và tổng bên 
Có.
24 SDCK = SDĐK + SFS tăng trong kỳ - SFS giảm trong kỳ 
25 Kế toán tổng hợp thực hiện nhằm phản ánh và kiểm tra một cách 
tổng quát từng đối tượng kế toán cụ thể.
26 Kế toán chi tiết giúp phản ánh và kiểm tra một cách chi tiết, tỉ mỉ 
từng loại tài sản, nguồn vốn theo yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị 
kế toán.
27 Giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích phản ánh cùng một 
đối tượng kế toán có mối quan hệ đối ứng.
28 Theo công dụng và kết cấu của tài khoản, hệ thống tài khoản được 
chia ra làm 3 loại sau: TK cơ bản, TK điều chỉnh và TK nghiệp vụ.
29 Theo mối quan hệ với các báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản kế 
toán Việt Nam hiện hành chia làm 3 loại: TK thuộc bảng cân đối 
kế toán, TK thuộc báo cáo kết quả kinh doanh TK và ngoài bảng 
cân đối kế toán.
30 Theo nội dung kinh tế, hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp 
được chia làm 3 loại: TK phản ánh tài sản, TK phản ánh nguồn vốn 
và TK phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh.
Bài tập 4.2. Kết cấu tài khoản 
1) Hãy điền dấu (+) hoặc (-) vào các ô sau:
Loại tài khoản Bên Nợ Bên Có
Tài sản 
Nguồn vốn 
139
Chi phí 
Doanh thu 
2) Hãy điền Nợ hoặc Có vào các ô tương ứng
Loại tài khoản Phát sinh tăng 
ghi bên
Phát sinh giảm 
ghi bên
Số dư
ghi bên 
Tài sản 
Nguồn vốn 
Chi phí 
Doanh thu 
Bài tập 4.3. Định khoản kế toán và ghi sổ Nhật ký chung
Tại Công ty cổ phần Vinh Hằng hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Trong tháng 
1 năm 20A có các nghiệp vụ sau phát sinh:
1. Ngày 5 tháng 1, công ty phát hành thêm cổ phiếu thu bằng chuyển khoản 1.000 triệu đồng.
2. Ngày 10 tháng 1, công ty mua một quầy hàng trị giá 300 triệu, thuế GTGT 10%, trả qua ngân 
hàng.
3. Ngày 10 tháng 1, công ty ký hợp đồng mua sắt thép với Công ty TNHH An Phú với trị giá hợp 
đồng 800 triệu đồng. Sau một tuần sẽ chuyển tiền đặt cọc 25% giá trị hợp đồng.
4. Ngày 11 tháng 1, công ty mua hàng hoá đã nhập kho, trả bằng chuyển khoản, 165 triệu đồng là 
giá đã có thuế GTGT 10%.
5. Ngày 13 tháng 1, công ty bán một lô hàng thu tiền bằng chuyển khoản qua ngân hàng 55 triệu, 
giá đã có thuế GTGT 10%.
6. Ngày 15 tháng 1, một khách hàng trả trước tiền hàng 110 triệu bằng chuyển khoản cho đơn đặt 
hàng số 105, sẽ giao hàng sau 15 ngày
7. Ngày 17 tháng 1, công ty trả trước tiền đặt cọc theo thoả thuận cho Công ty TNHH An Phú 
bằng chuyển khoản số tiền 200 triệu.
8. Ngày 20 tháng 1, công ty trả lương cho cán bộ CNV bằng tiền mặt 35 triệu.
9. Ngày 30 tháng 1, công ty trả tiền điện nước dùng cho bán hàng tháng trước 15 triệu.
10. Ngày 30 tháng 1, công ty giao hàng cho khách theo đơn đặt hàng số 105, theo giá đã có thuế 
GTGT 10% là 110 triệu
11. Ngày 30 tháng 1, công ty tính và trích lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh 150 triệu.
Yêu cầu: Hãy sử dụng phương trình kế toán cơ bản để phân tích các nghiệp vụ phát sinh trên 
đây, định khoản kế toán và ghi vào Sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ này. 
Ghi chú: Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Tài liệu đọc thêm cho sinh viên
Chế độ tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt nam ban hành theo quyết định số 15/2006/ 
QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. (Phụ lục 4.1)
 Tài liệu tham khảo chương 4
1. Nguyễn Thị Đông. 2003. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán. NXB Tài chính, Hà Nội.
2. Nguyễn Việt, Võ Văn Nhị. 2006. Nguyên lý kế toán. NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 
3. Bộ tài chính. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC 
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
140
Phụ lục chương 4
Phu lục 4.1. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp thống nhất ban hành theo quyết định 
số 15/2006/QĐ -BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20 tháng 3 năm 2006.
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1- Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế tài chính 
theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài 
khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định trong 
chế độ này.
2- Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy 
định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống 
tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và 
từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài 
khoản tổng hợp tương ứng.
3- Trường hợp doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 
hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước 
khi thực hiện.
4- Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài 
khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh 
mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã quy định trong Quyết định này nhằm phục vụ 
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
II. DANH MỤC
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Số SỐ HIỆU TK
TT Cấp 1 Cấp 2 TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
1 2 3 4 5
LOẠI TK 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
01 111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
02 112 Tiền gửi Ngân hàng Chi tiết theo
1121 Tiền Việt Nam từng ngân hàng
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
03 113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
141
1132 Ngoại tệ
04 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
05 128 Đầu tư ngắn hạn khác 
1281 Tiền gửi có kỳ hạn 
1288 Đầu tư ngắn hạn khác
06 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
07 131 Phải thu của khách hàng Chi tiết theo đối tượng
08 133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
09 136 Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368 Phải thu nội bộ khác
10 138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 Phải thu về cổ phần hoá
1388 Phải thu khác
11 139 Dự phòng phải thu khó đòi 
12 141 Tạm ứng Chi tiết theo 
13 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
14 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
15 151 Hàng mua đang đi đường 
16 152 Nguyên liệu, vật liệu Chi tiết theo yêu cầu 
17 153 Công cụ, dụng cụ 
18 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
19 155 Thành phẩm
20 156 Hàng hóa
1561 Giá mua hàng hóa
1562 Chi phí thu mua hàng hóa
1567 Hàng hóa bất động sản 
21 157 Hàng gửi đi bán
22 158 Hàng hoá kho bảo thuế Đơn vị có XNK
được lập kho bảo thuế
23 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
24 161 Chi sự nghiệp
1611 Chi sự nghiệp năm trước
1612 Chi sự nghiệp năm nay
LOẠI TK 2: TÀI SẢN DÀI HẠN
25 211 Tài sản cố định hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 Máy móc, thiết bị
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 TSCĐ khác 
142
26 212 Tài sản cố định thuê tài chính
27 213 Tài sản cố định vô hình
2131 Quyền sử dụng đất
2132 Quyền phát hành
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhãn hiệu hàng hoá
2135 Phần mềm máy vi tính
2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138 TSCĐ vô hình khác
28 214 Hao mòn tài sản cố định
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 
2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
29 217 Bất động sản đầu tư
30 221 Đầu tư vào công ty con
31 222 Vốn góp liên doanh
32 223 Đầu tư vào công ty liên kết
33 228 Đầu tư dài hạn khác
2281 Cổ phiếu
2282
2288
Trái phiếu
Đầu tư dài hạn khác
34 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
35 241 Xây dựng cơ bản dở dang 
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
36 242 Chi phí trả trước dài hạn
37 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
38 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
LOẠI TK 3: NỢ PHẢI TRẢ
39 311 Vay ngắn hạn
40 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
41 331 Phải trả cho người bán Chi tiết theo đối tượng
42 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt 
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338
3339
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
143
43 334 Phải trả người lao động
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả người lao động khác
44 335 Chi phí phải trả
45 336 Phải trả nội bộ
46 337 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây 
dựng
DN xây lắp có thanh 
toán theo tiến độ kế 
hoạch
47 338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3385 Phải trả về cổ phần hoá
3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác 
48 341 Vay dài hạn
49
50
342
343
3431
3432
3433
Nợ dài hạn
Trái phiếu phát hành
Mệnh giá trái phiếu
Chiết khấu trái phiếu
Phụ trội trái phiếu
51 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
52 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
53 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
54 352 Dự phòng phải trả
LOẠI TK 4: VỐN CHỦ SỞ HỮU
55 411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112 Thặng dư vốn cổ phần C.ty cổ phần
4118 Vốn khác 
56 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
57 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131 Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài 
chính
4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư 
XDCB
58 414 Quỹ đầu tư phát triển
59 415 Quỹ dự phòng tài chính
60 418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
61 419 Cổ phiếu quỹ C.ty cổ phần
62 421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
63 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
144
4312 Quỹ phúc lợi
4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
64 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Áp dụng cho DNNN
65 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp Dùng cho
4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước các công ty, TCty 
4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay có nguồn kinh phí
66 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TK 5: DOANH THU
67 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 Doanh thu bán hàng hóa
5112 Doanh thu bán các thành phẩm Chi tiết theo
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ yêu cầu
5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá quản lý
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
68 512 Doanh thu bán hàng nội bộ Áp dụng khi 
5121 Doanh thu bán hàng hóa có bán hàng 
5122 Doanh thu bán các thành phẩm nội bộ
5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
69 515 Doanh thu hoạt động tài chính 
70 521 Chiết khấu thương mại
71 531 Hàng bán bị trả lại
72 532 Giảm giá hàng bán
LOẠI TK 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
73 611 Mua hàng Áp dụng
6111 Mua nguyên liệu, vật liệu phương
6112 Mua hàng hóa pháp kiểm
74 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
75 622 Chi phí nhân công trực tiếp
76 623 Chi phí sử dụng máy thi công Áp dụng cho
6231 Chi phí nhân công đơn vị xây lắp
6232 Chi phí vật liệu
6233 Chi phí dụng cụ sản xuất
6234 Chi phí khấu hao máy thi công
6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238 Chi phí bằng tiền khác
77 627 Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
78 631 Giá thành sản xuất PP.Kkê định kỳ
79 632 Giá vốn hàng bán
80 635 Chi phí tài chính 
145
81 641 Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên 
6412 Chi phí vật liệu, bao bì
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 Chi phí bảo hành
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
82 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 Chi phí dự phòng
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TK 7
THU NHẬP KHÁC
83 711 Thu nhập khác Chi tiết theo
LOẠI TK 8
CHI PHÍ KHÁC
84 811 Chi phí khác Chi tiết theo
85 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
LOẠI TK 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
86 911 Xác định kết quả kinh doanh
LOẠI TK 0 
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
001 Tài sản thuê ngoài
002 Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận Chi tiết theo
gia công yêu cầu
quản lý
003 Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
004 Nợ khó đòi đã xử lý
007 Ngoại tệ các loại
008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án
146
147

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_khoan_ke_toan_va_phuong_phap_ke_toan_kep.pdf