Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục (Phần 1)
Nghiên cứu khoa học là một dạng lao động phức tạp nhất trong các dạng hoạt động của xã hội loài người. Ngày này nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động có tốc độ phát triển nhanh nhất thời đại. Bộ máy nghiên cứu khoa học đà trở thành khổng l ồ , nó đang nghiên cứu tất cả các góc cạnh của thế giới.
Các thành tựu nghiên cứu khoa học đã đưầc ứng dụng vào mọi lĩnh vực của cuộc sống. Khoa học đã làm đảo lộn nhiều quan niệm truyền thống, no làm cho sức sản xuất xã hội tăng lên hàng trăm lần so với vài thập niên gần đây.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục (Phần 1)
PTS. PHẠM VIẾT VƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú n KHOA HOC GIÁO ĐÚC Tài liệu dùng cho các trường Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm HÀ NỘI -1995 LỜI NÓI ĐẦU VU/ ái liệu "Phươngpháp nghiên cứu khoa học giáo dục" được viết theo chương trình phân giáo dục cốt lõi chuyên nghiệp đã được Chương trình giáo trình của Bộ nghiệm thu và gửi tới các trường, nhằm tạo điêu kiện thuận lợi cho các trường Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm thực hiện tốt quyết định 2677/GD-ĐT của Bộ trưứng Bộ Giáo dục - Đào tạo ngày 3-12-1993. Tài liệu nhầm cung cốp cho sinh viên những kiến thức chung vê phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, cấu trúc công trình nghiên cứu khoa học, các giai đoạn tiến hành một đê tài nghiên cứu khoa học giáo dục. Đông thời hình thành những kỹ năng để thực hiện một đê tài, một cồng trình nghiên cứu khoa học giáo dục. Toàn bộ nội dung trên được giới thiệu thành 7 bài cùng với bài mứ đâu. Sau mỗi bài đêu có phân câu hỏi thảo luận và thực hành. Để tài liệu tiếp tục được hoàn thiện trong những nôm tới, chúng tôi mong được sự đóng góp ý kiến rộng rãi của cán bộ giảng dạy và sinh viên các trường sử dụng tài liệu này. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả BÀI MỞ ĐẦU ì. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN cữu KHOA HỌC GIÁO DỤC I . Nghiên cứu khoa học là một dạng lao động phức tạp nhất trong các dạng hoạt động của xã hội loài người. Ngày này nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động có tốc độ phát triển nhanh nhất thời đại. Bộ máy nghiên cứu khoa học đà trở thành khổng lồ , nó đang nghiên cứu tất cả các góc cạnh của thế giới. Các thành tựu nghiên cứu khoa học đã đưầc ứng dụng vào mọi lĩnh vực của cuộc sống. Khoa học đã làm đảo lộn nhiều quan niệm truyền thống, no làm cho sức sản xuất xã hội tăng lên hàng trăm lần so với vài thập niên gần đây Về phần mình, bản thận khoa học càng cần đưầc nghiên cứu một cách khoa hoe: một mặt, phải tong kết thực tiễn nghiên cứu khoa học đê khái quát những lí thuyết về quá trình sang tạo khoa học;'mặt khác, phải tìm ra đưầc các biện pháp tổ chức, quản lí và nghiên cứu khoa học tốt hơn làm cho bộ máy khoa học vốn đã mạnh, lại phát triển mạnh hơn và đi đúng quĩ đạo hơn Trong số hơn hai nghìn bộ môn khoa học hiện đại có một số bộ môn đề cập tới quá trình nghiên cứu khoa học một cách nghiêm túc và có hệ thong: Bộ môn thứ nhất la "Lịch sử khoa học tự nhiên và kĩ thuật" tổng kết các qui luật lịch sử của sự phát triển, tiến bộ của các khoa học và kĩ thuật Hộ môn thứ hai là: "Khoa học luận" (Epistemology) nghiên cứu tổng hầp lí luận và tổng két kinh nghiệm hoạt đông cua các hệ khoa học và kì thuật, nhằm dự báo tiềm lực khoa học và đề xuất các giải pháp tác động về mặt tổ chức va xã hội nhằm nâng cao hiệu qua của hoạt động nghiên cứu khoa học 5 Bộ mồn thứ ba, đặc biệt quan trọng là "Phương pháp luận nghiên cứu khoa học". Phương pháp luận (Methodology) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp là methodos và logos, Methodos là phương pháp, cách thức, logos là lí thuyết, học thuyết. Như vậy phương pháp luận là lí thuyết về phương pháp còn phương pháp luận nghiên cứu khoa học là lí thuyết về phương pháp nhận thức khoa học Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là một lí thuyết bao gồm các bộ phận sau đây: a. Hệ thống các luận điểm chung nhất với . tư cách là những quan điểm, những cách tiếp cận, chỉ đạo quá trình tổ chức và nghiên cứu khoa học b. Hệ thống lí thuyết về phương pháp nhận thức khoa học. Phương pháp nhận thức nờm ngay trong logic nhận thức đo là quá trình phản ánh cái khách quan vào ý thức chủ quan của con người. Cho nên phương pháp luận nghiên cứu khoa học đề cập tới cơ chế sáng tạo khoa học, logich và kĩ thuật nghiên cứu cũng như kĩ nàng thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học c. Nghiên cứu khoa học là một hoạt động có mục đích và có tổ chức của xã hội vì vậy phương pháp luận nghiên cứu khoa học bao gồm ca lí thuyết về qua trình tổ chức, quản lí, thực hiện và đanh giá một công trình khoa học vào thực tiễn cuộc sống đó là công nghệ và chuyển giao công nghệ Phương pháp luận nghiên cứu khoa học có vai trò đặc biệt trong quá trình tổ chức và nghiên cứu khoa học 2. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục là lí thuyết về phương pháp nghiên cứu các hiện tượng giáo dục để tìm ra các qui luật giáo dục từ đó mà vận dụng vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn giáo dục. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục là phương pháp luận của một chuyên 6 ngành khoa hoc, về thực chất là vận dụng những lí thuyết chung vào nghiên cứu một lĩnh vực của hiện thực, đó là việc nhận thức một hiện tượng đặc biệt của xã hội loài người - hiện tượng giáo dục và đào tạo Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục có hai chức năng: Chức nàng the giới quan và chức năng nhận thức các hiện tượng giao đục' - Với chức năng thế giới quan, phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục phân tích các quan điểm và cách tiếp cận hiện tượng giáo dục, nhảm hướng dẫn quá trình sáng tạo của các nhà giáo dục - Với chức nâng phương pháp nhận thức, phương pháp luận nghiên cứu khoa hộc giáo dục đề cập tới các phương pháp nghiên cứu hiện tượng giáo dục, bao gồm cả lí thuyết về cấu true logic của một công trình khoa học và các giai đoạn tiến hành một cống trinh khoa học cụ thể * • 3. Phương pháp luận có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình nghiên cứu khoa học. Trong thực tế nghiên cứu không có một đồ tài khoa học nào lại không liên quan đến vấn đề phương pháp luận. Vì vậy nắm vững phương pháp luận là một điều kiện thiết yếu để thực hiện thành công một cổng trình khoa học. V.I Lônin cho rảng: "Người nào bắt tay vào giải quyết vản dề riêng trước khi giải quyết những vấn đề chung thì người đó trong mỗi hước đi sẽ không tránh khỏi những "vấp váp" một cách không tự giác" (V.I Lènin toàn tập tập 5 tr. 368 tiếng Nga) Phương pháp luận khoa học là một hộ phận quan trọng của bản thân khoa học. Sự hoàn thiện về phương pháp luận là một yêu cầu thường xuyên của sự phát triển khoa học. Hoàn thiện về phương pháp luận là sự tự ý thức của bản thân khoa học và sự phát triển của chính minh. Trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, của cuộc sống và của khoa học, yêu cầu phải có cách nhìn mới, cách tiếp cận mới đối với hiện thực để tìm 7 \ ra những phương pháp mới phù hợp với sự biến đổi thường xuyên cua hiện thực. l i . H Ệ THỐNG BA BẬC C Ủ A LÍ LUẬN V Ề PHƯƠNG PHÁP Phương pháp nghiên cứu khoa học là một phạm trù phức tạp, khi nghiên cứu ve nó, ta cần phải phân tích sâu sác và phải làm rõ ba tầng bậc của phạm trù này, đỏ là: phương pháp cố thể, phương pháp hệ và phương pháp luận. Ì . Phương pháp: Phương pháp nghiên cứu là tổ hợp các cách thức mà nhà khoa học sử dống để tác động, khám phá đối tượng. To do Paplop nói rất rõ về bản chất của phương pháp: "Phương pháp khoa học là những qui luật nội tại của sự vận động cua tư duy với từ cách là sự phản ánh chủ quan của thế giới khách quan.... là những qui luật khách quan được chuyển" và dịch" trong ý thức của con người và được sử dung một cách có ý thức và có hệ thống như một phương tiện đề giải thích và cải tạo thế giới" (To do Paplop: Lí luận phản ánh). Như vậy phương pháp được nhìn nhận ở cả hai mặt: mặt chủ quan và mặt khách quan. Mặt chủ quan là ý thức của chủ thể. Nhà nghiên cứu lựa chọn phương pháp nay hay phương pháp kia, điều đó phố thuộc vào trình độ, knh nghiệm và kha năng thực hành của họ và sẽ cho ta một kết qua phù hợp với khả năng chủ quan ấy. Mật khách quan là sự phản ánh qui luật khách quan của hiện thực vào ý thức của nhà khoa học. Các qui luật tự chúng chưa thành phương,pháp nhưng nhờ co chúng mà tìm ra được phương pháp phù hợp. Mặt chủ quan phải tuân thủ mặt khách quan mới có thể đạt được kết qua trong nghiên cứu, trong nhận thức khoa học Phương pháp nghiên cứu khoa học rất đa dạng, có những phương pháp chung cho nhiều lĩnh vực khoa học; có những phương pháp đặc thù cho một ngành. Việc lựa chọn phương 8 pháp phụ thuộc vào mục đích, nhiệm vụ và đặc điểm của đối Ị tượng ma ta cần khám phá 2. Phương pháp hệ (methodica) là nhóm các phương pháp được sử dụng trong một lĩnh vực khoa học hay một đề tài Ị cụ thể. Các phương pháp nay hỗ trợ, bổ sung và kiểm tra lẫn nhau trong quá trình nghiên cứu và để khẳng định tính chân Ị thực của các luận điểm khoa học M ỗ i phương pháp bao gồm một tổ hợp các thao tác kĩ thuật liên hoàn. Trong một đe tài khoa học người ta sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau thậm chí người .ta sử dụng phối hợp các thao tác của các phương pháp khác nhau đến mức khổ mà phân biệt được. Không cổ một công trình khoa học nào lạ i sử dụng một phương pháp duy nhất. Trong khi đi tìm bản chất của các đối tượng nghiên cứu, nhà khoa học cũng đi tìm cả những phương pháp mới và tìm cả cách phối hợp cả các phương pháp khác nhau để đi đến chân lí. Moi phướng pháp nghiên cứu khoa học đều có điểm mạnh và chõ yếu. Sư dụng phối hợp là cách duy nhất để khắc phục chỗ yếu và phát huy điểm mạnh của các phương pháp nghiến cứu khoa học. 3. Phương pháp luận (methodology) theo nghía hẹp là lí luận tổng quát, là những-quan điểm chung, lạ__cách_tiếp~-cận khoa học. Đây là những luận điểm mang mầu sắc triết học, tuy nhiên rió không đồng nhất với triết học mà nó chỉ là cách vận dụng triết học như thế giới quan để giải thích và khám phá mà • thôiT Những quan điểm phương pháp luận này là kim chỉ nam hướng dẫn nhà khoa học con đường tìm tòi, nghiên cứu. Có những quan điểm phương pháp luân chung cho nhiều ngành khoa học, cũng có những quan điểm riêng, đặc thù của một lĩnh'vực khoa học mà gọi là phương pháp luận chuyên ngành. Khoa học tự nhiên, kĩ thuật và khoa học xã hội có hai cách tiếp cận đối với phương pháp luận. Khoa học tự nhiên là 9 khoa học thực nghiệm, nghiên cứu khoa học tự nhiên bát dầu từ các sự k iện cụ thể. Con đường nghiên cứu thường là thí nghiêm bằng cách qui nạp mà hình thanh luận đ iểm khoa học, nghĩa là đi từ phương pháp cụ thể, sau đó mới xuất hiện nhu cầu về phương pháp luận, Khoa học xã hội là khoa học thực chứng, nghiên cứu khoa học xã hộ i cũng đòi hỏi phủi tích l ũy các sự k iện đông đủo, tuy nhiên để g iủ i thích chúng động chạm tới các vấn đe t r iế t học. Do vậy nghiên cứu và g iủ i thích các hiện tượng xã hội bao g iờ cũng có quan đ iểm dẫn đường,, cho nên vai trò của phương pháp luận là vô cùng to lớn UI. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN cúu KHOA HỌC GIÁO DỤC Ì . Trong t h ế giới h iện đạ i , cuộc đua tranh về kinh t ế thực chất là cuộc đua tranh về khoa học và công nghệ. Cốt lõi cua khoa học và công nghệ là trí tuệ của con người . Trong m ọ i t i ềm lực thì t i ề m lực trí tuệ của con người là vô tận, có giá trị quyết định thành bạ i của mọi cuộc đua tranh. Đ ố i với nước ta^ để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hổix, hiện đạ i hóa, cần đưa g iáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, phát t r iển giáo dục phủi trở thành một chiến lược của quốc gia vì g iáo dục tạo nên t i ề m lực trí tuệ ấy. Giáo dục không thể chỉ h iểu là một phúc lợ i xã h ộ i , một sủn phẩm kéo theo của nền kinh t ế xã hội m à phủi hiểu g iáo dục là động lực thúc đẩy và điều k i ện cơ bủn nham thực hiện m ọ i mục tiêu kinh t ế xã h ộ i . Chính giáo dục làm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồ i dưỡng nhân tài cho xã hôi . Giáo dục là chìa khóa m ở cửa cho đất nước đi vào tương lai Khoa học giáo dục là một bộ phận của các khoa học về con người . Nghiên cứu khoa học giáo dục là nghiên cứu bủn chất, qui luật của giáo dục nhàm phát t r iển , bồ i dưỡng tiêm năng trí tuệ của con người . Kết qua nghiên cứu giáo dục trực 10 tiếp quyết định thành bại sự nghiệp giáo dục của một đất nước. Nghiên cứu khoa học giáo dục được thực hiện ở nhiều cấp độ: -^,Ở cấp độ vĩ mô: Nghiên cứu khoa học giáo dục là tìm ra moi quan hệ chi phối hưu cơ giữa xã hội và giáo dục để xây dựng một chiến lược giáo dục quốc gia. Chiến lược phát triển giáo dục dựa trên cơ sở chiến lược phát triển xã hội. Nghiên cứu để tìm ra một mô hình giáo dục mới, một hệ thống giáo dục quốc dân trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bằng các phương thức đào tạo khác nhau, đồng thời với việc xây dựng một chính sách giáo dục và cơ chế quản lí phù hợp VÓI cơ chế thị trường. Cơ chế quản lí có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc gia. Nghiên cứu khoa học giáo dục là xác định mục tiêu giáo dục hợp lí. Mục tiêu giao dục và đào tạo vừa là mô hình lí tưởng vừa là nhũng chỉ tiêu hiện thực có thể đạt tới. Trong giai đoạn hiện nay mục tiêu giáo dục là đào tạo một thế hệ trẻ cho đất nước, một lớp người tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đạt ra, tự to liệu được việc làm, biết lập nghiệp để thành đạt trong cuộc sống qua đó mà góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, công bằng và văn minh. - Ở cấp độ. vi mô: nghiên cứu giáo dục hướng tới việc xác định lại nội dung giáo dục cho phù hợp với mục đích giáo dục. Nội dung giáo dục phải phản ánh được trình độ của khoa học, công nghệ hiện đại của thế giới nhưng nó cần được thiết kế theo công nghệ giáo dục tiên tiến, phù hợp với qui luật nhận thức, qui luật hình thành kĩ năng, kĩ xảo giáo dục phải được xây dựng theo phương thức giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm Nghiên cứu giáo dục tìm ra các phưcmg pháp giáo dục tích cực, phát huy mọi tiềm năng sẵiícó của học sinh. Phương pháp giáo dục mới là tổ chức cho học sinh hoạt động nhận thức một cách tích cực và sáng tạo. Con đường nhận thức không thể bằng cách trao và nhận, mà-bằng nỗ lực trí tuệ của l i Do qui luật đặc biệt của nhận thức khoa học, tư tưởng khoa học tiên t iến thường đi trước thời đ ạ i , vượt lên khỏi tr ình độ và yêu cầu cửa thực t iốn, Khoa học làm m ở rộng tầm mắt của con người , tìm cách ứng dụng qui luật tự nhiên vào cuộc sống, góp phần giải phóng con người trong lao động, làm cho năng suất lao động được nâng cao, làm cho cuộc sống con người được đầy đủ và hạnh phúc Khoa học không có giới hạn trong sự phát t r iển vì khả năng tư duy của con người là vô tận. Khoa học luồn t iếp cận chân lí. lìm cách nghiên cứu hiện thực ngày một đầy đủ, toàn diện và sâu sác hơn b. Khoa học là hệ thống kiến thức, là sản phẩm của quá trình nhận thức của loài người Ngay.từ khi xuất hiện để tồn tạ i và phát t r iển con người phải lao đọng và nhân thức t h ế g iớ i . Hoạt động nhận thức ngày càng phát t r iển , kết quả nhận thức ngày càng phong phú và tạo ra hệ thống tri thức vồ t hế g iớ i . Quá trinh nhận thức này có hai mức độ: mức độ nhận thức thông thường tạo ra t r i thức thông thường. Mức độ nhận thức khoa học tạo ra tr i thức khoa học. Trong cuộc sống con người t iếp xúc với thiên nhiên vớ i xã hộ i , g iả i quyết nhưng công việc thường nhật bằng các giác quan, con người tri giác, cảm nhận t h ế giới và cả bản thân mình tạo ra những hiểu biết cụ thể r iêng l ẻ mang tính chất kinh nghiệm về t h ế g iớ i . Đó là t r i thức thông thường. Do nhu cầu cao hơn cáp cuộc sống. con người phải nhận Ihức đầy đủ hem về thế giới và từ đó c ... n giáo dục thế giới hiện tại, so sánh phân tích hệ thống giáo dục của các nhóm quốc gia có nền kinh tế phát triển khác nhau để tìm thấy đặc điểm giáo dục nước nhà. Phát hiện những vấn đề chung, xu thế phát triển giáo dục thế giới. Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm giáo dục thế giới để áp dụng vào thực tiễn giáo dục quốc gia - Xây dựng mổ hình lí thuyết về hê thống giáo dục và phân tích các khía cạnh của mô hình đó,, để phát huy kết quả giá trị truyền thống giáo dục Việt Nam. 67 2. Phương pháp nghiên cứu qua trình dạy học Dạy học là hoạt động đặc trưng của nhà trường, là con đường quan trọng để giáo dục nhân cách. Giáo dục nhà trường là giáo dục ưu việt , góp phần quan trọng để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Nhiệm vụ của quá trình dạy học là giáo dục kiến thức, kĩ năng và thái độ cho học sinh để làm cho họ trậ thành một thế hệ năng' động, tự chủ và sáng tạo, biết cách sống, sống tốt, thành đạt và góp phần mình để xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh hiện đại . Nghiên cứu quá trình dạy học là nghiên cứu bản chất, các nhân tố tham gia, logic và qui luật vận động phát triển quá trình dạy học. Điều quan trọng là từ bản chất để tìm ra nội dung và phương pháp dạy học và các điều kiện tố i ưu bảo đảm cho quá trình đó phát triển. Nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề phức tạp, thường xuyên là nỗi trăn trậ của toàn xã hội, của các nhà nghiên cứu và của các nhà giáo. Nghiên cứu giáo dục có nhiệm vụ trọng tâm là nghiên cứu nâng cao chất lượng dạy học. Trong quá trình nghiền cứu đã tìm ra nhiều con đường, nhiều cách thức, dẫn đến nhiều cuộc cải cách, nhiều thí điểm, thực nghiệm giáo dục, nhưng không mấy thành công. Nền giáo dục hiện đại chưa thỏa mãn với phương pháp đào tạo hiện đại , điều này đặc biệt nhấn mạnh đối với cả thực tiễn giáo dục Việt Nam Nghiên cứu qua trình dạy học tập trung vào một số nội dung và .sử dụng các phương pháp sau đây a. Nghiên cứu học sinh: Học sinh vừa là đối tượng của dạy học vừa là chủ thể của qua trình nhận thức, quá trình học 68 tập. Trình độ ban đầu, năng lực sẵn có, sự hào hứng, hăng say, tính tích cực chủ động của họ có ý nghĩa quyết định chất lượng học tập và chất lượng đào tạo. Cho nện nghiên cứu quá trình dạy học bắt dầu từ nghiên cứu học sinh. Phương pháp thông . ^ ———Ì- • •» • . * . dụng là: - Phương pháp test (trắc nghiệm): dùng test để đo đạc trí tuệ, vốn kiến thức đã được trang bị và chuẩn đoán kết quả học tập của học sinh. Test là bộ công cụ gồm những phép thử đã .được chuẩn hóa, có thông tin và có độ ứng nghiệm cao. Có nhiều loại test: Test nghiên cứu năng lực và kiến thức, test nghiên cứu thói quen và nhân cách. Tùy theo mục đích nghiên cứu người ta xây dựng bộ test tưởng ứng và dùng nó để kiểm tra học sinh /ỷể', Kết quả của test cho chúng ta những tư liệu quan trọng khách quan - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh. Sản phẩm là sách vở, bài kiểm tra, bài thi, bài văn, thơ, báo tường. Ta phân tích số lượng và chất lượng các sản phẩm đó, nghiên cứu nội dung độc đáo và các phương pháp sáng tạo mà họ đã thực hiện. Nghiên cứu sản phẩm được kết hợp với nghiên cứu tiểu sử, học bạ từng năm giúp ta hiểu rõ học sinh trong quá khứ và hiện tại \ - Phương pháp quan sát học sinh trong học tập, vui chơi, sinh hoạt tập thể, trong lao động công ích và sảrt xuất, treng giáo tiếp với mọi người xung quanh để hiểu rõ hành vi và thái độ của họ fe» Nghiên cứu- xây dựng nội dung dạy học: Nội dung dạy học là hộ thống kiến thức và kĩ năng kì xảo cần trang bị ch© học sinh. Xây dựng nội dung dạy học phải xuất phát từ mục đích giáo dục và đào tạo theo yêu cầu của cuộc sống hiện tại , vì vậy nội dung dạy học được chọn lọc kĩ lưỡng phản ánh những thành tựu khoa học mồi nhất, có tính thực tiễn cao. Điều quan trọng là nội dung dạy học này được nghiên cứu xây dựng thành hệ thống đảm bảo được logic khoa học, đồng thời bảo đảm được logic sư phàm, theo một chiến lược dạy học. Phương pháp nghiên cứu xây dựng nội dung dạy học thường là: - Phương pháp truỵềnjhống: Phân tích mục tiêu dạy học cho từng cấp học, lồp hộc để chọn lọc nội dung cho phù hợp, so sánh, phân tích các sách giáo khoa của nhiều nưồc, để đối chiếu vồi sách giáo khoa trong nưồc và chọn lọc ưu điểm của từng nưồc vận dụng vào Việt Nam Phương pháp xây dựng nội dung theo "phương pháp tích cực" "lấy học sinh làm trung tâm" là nghiên cứu để thiết kế các bài học nhằm giúp học sinh tự lực học tập phát huy năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Nghiên cứu thiết kế một qui trình để soán bài dạy có chất lượng theo kiểu Modul - Phương pháp điền tra thực tiễn, tìm hiển nhu cầu học tập, trình độ nhận thức, những thuận lợi và khó khăn thường gập cua học sinh trong học tập, khi sử dụng các tài l iệu, để xây dựng lạ i nội dung cho hợp lí - Ngày nay ở các trường dạy nghề và các đại học mở đang sử dụng phương pháp tiếp thị (maketing) tìm hiểu những nội dung, những chuyên ngành mà xã hội yêu cầu, để tổ chức nghiên cứu giảng dạy đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cuộc sống 70 c. Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học. Ngày nay không ai nghi ngờ rằng phương pháp dạy học giữ một vai trò quyết định đối với chất lượng đào tạo và giáo dục/ Phương pháp dạy học là một phạm trù phức tạp, phức tạp cả về lí thuyết và cả về phương diện thực hành. Người ta đã cố gắng rất nhiều để tìm tòi và hoàn thiện hệ thống phương pháp dạy học. Những cuộc phát kiến phương pháp dạy học mới (ví dụ: phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp ạngorit, chương trình hóa...). Người ta đã tổ chức những thực nghiệm dạy học (thực nghiệm công nghệ giáo dục) rút cục cũng chưa đẩy được chất lượng dạy học hơn lên là bao nhiêu. Bởi vì thứ nhất nó còn gây tranh luận về bản chất! thứ hai nó khó thực hiện đại trà, thứ ba ở các trường sư phạm chưa đào tạo theo các phương pháp này. Xét cho cùng phương pháp dạy học vẫn là điểm nóng, một đòi hỏi cấp thiết, trong toàn bộ những vấn đề của nghiên cứu giáo dục Phương pháp dạy học là sự phối hợp của phương pháp dạy và phương pháp học. Đành rằng phương pháp giảng dạy giữ vai trò chủ đạo nhưng phải chú trọng đến phương pháp học, vì người học là chủ thể, họ sẽ làm nên Lịch sử của mình, do vậy cần phải nghiên cứu đầy đủ về phương pháp học. Phương pháp dạy học vừa là khoa học vừa là kĩ thuật, vừa là nghệ thuật, bởi vì đối tượng hoạt động của người thầy giáo vừa là khoa học, vừa là con người. Con người tiếp thụ khoa học để hình thành nhân cách. Phương pháp nghiên cứu thường là: 71 - Quan sát, điều tra hoạt động dạy và học của thầy giáo và học sinh để tìm thấy thực trạng: điểm yếu, điểm mạnh trong 'í phương pháp mà tìm cách khắc phục .. - Tổng kết kinh nghiệm giảng dạy và kinh nghiệm học tập là phương pháp rất quan trong để tìm những bài học thực tế bổ ích Dựa vào thành quả hiện đại của tâm lí học, xã hội hoe, điều khiển học, công nghệ tiên tiến để tìm các phương pháp dạy học mới, trên lớp phân tích lí thuyết, tìm tòi những con đưống vận dụng lí thuyết đúng vào thực tiễn - Cần tiến hành những thực nghiệm sư phạm với các qui mô để tìm ra được các qui trình dạy học hợp lí, các thao tác dễ huấn luyến và dê thực hiện đối với giao viên đại trà. - Cân nghiên cứu, so sánl\ kinh nghiệm dạy học của nước ngoài, tiến hành chuyển giao công nghê dạy học, sẵn sàng tiếp thu những phương pháp dạy học mới của các nước, để nghiên cứu vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Học hỏi bạn bè thế giới là một trong những con đưống để hoàn thiện phương pháp dạy học Việt Nam - Phương phấp phát huy tính tích cực của học sinh (phương pháp tích cực là một ý tưởng luôn luôn đúng cần nghiên cứu tìm ra hệ thống các phương pháp cụ thể bằng.con đưống hợp lí để thực hiện chúng có hiệu qua nhất d. Nghiên cứu hệ thống phương tiện dạy học Thực tế lịch sử đã chứng minh các cuộc cách mạng về • công nghiệp về thực chất là.cuộc cách mạng về công cụ sản 72 xuất. Sản xuất gắn với công cụ, công cụ tạo ra năng suất lao động. Với công cụ thô sơ không thể tao ra nền sản xuất hiện dại có năng suất cao. Công nghệ tiên tiến là công nghệ với thiết bị hiện đại và qui trình sản xuất tinh v i . Dạy học cũng vậy, muốn đạt được chất lượng cao phải sử dụng các thiết bị hiện đại cùng với nó là phương pháp dạỵhoc hiện đại. Một trong những nguyên nhân của chất lượng thấp hiện nay là do chưa có phương tiện dạy học cần thiết phù hợp với nội dung mục đích và phương pháp tiên tiến Phương pháp nghiên cứu hệ thống phương tiện dạy học là: - Phân tích nội dung dạy học để tìm ra các phương tiện dạy học tương ứng. - Phân tích các phương pháp dạy học để tìm ra phương tiện dạy học hỗ trợ phù hợp, nghĩa là phải phân tích mối quan hệ mật thiết của ba phạm trù: Nội dung - phương pháp - phương tiện dạy học - Nghiên cứu sử dụng thành quả của điện tử, tin học tìm các con đường để vận dụng các kết quả đó vào việc tổ chức quá trình dạy học. Kết hợp giữa phương tiện dạy học hiện đại và phương tiện dạy học truyền thống nghe nhìn khác 3. Phương pháp nghiên cứu quá trình giáo dục Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình hình thành những phẩm chất nhân cách cho học sinh. Qua trình giáo dục này là quá trình rất phức tạp về nội dung, phương pháp và phức tạp bởi đối tượng giáo dục có những đặc điểm đa dạng và 73 phong phú. Giáo dục bị chi phối bởi yếu tố chủ quan và khách quan với những tình huống cụ thể và diên ra lâu dài, đầy mâu thuẫn, có lúc là những xung đột kịch tính. Trong thực tế hiện nay so với dạy học giáo dục là-khâu yếu, có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là nhà trường, gia đình chưa làm tốt nhiệm vụ này. Để khằc phục tình trạng đó cần phải nghiên cứu cụ thể về quá trình giáo dục bằng các phương pháp sau đây: a. Nghiên cứu đặc điểm cá biệt: M ỗ i học sinh là một cá thể nó có những đặc điểm phong phú có thể lặp lạ i hay không lặp lạ i ở người khác. Chính đặc điểm này chi phối kết quả giáo dục của chúng ta. Nghiên cứu học sinh cần tìm hiểu: - Đặc điểm xuất thân hoàn cảnh gia đình về mọi mặt: kinh tế, văn hóa truyền thống, tình cảm gia đình và trình độ giáo dục của cha mẹ - Đặc điểm thân nhân: năng lực trí tuệ, đặc điểm nhân cách, sở trường, sở đoản, hứng thú, xu hướng... - Đặc điểm hoạt động học tập: Kiến thức, phương pháp, chăm chỉ, chuyên cần, kiên trì, lười biếng. - Đặc điểm giao tiếp: Trong tình bạn tình yêu, thái độ ân cần, đoàn kết, khiêm tốn, thật thà. Những nội dung này được thực hiện bằng các phương pháp sau: ' - Phương pháp test nhân cách (xem phần trên) - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động ' 74 b. Nghiên cứu phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục phụ thuộc vào đặc điểm học sinh và tình huống nảy sinh sự kiện. Về thực chất phương pháp giáo dục là cách thức tác động vào cá nhân để chuyển hóa trong bản thân các cá nhân tự ý thức, tự xây dựng niềm tin để hình thành thói quen hành vi . Phương pháp giáo dục hướng vào tập thể và cũng hướng vào các cá nhân. Với tập thể cũng như cá nhân tổ chức tốt cuộc sống, hoạt động và giao lưu là tạo thành nếp sống văn hóa và thói quen hành vi đạo đức. Để nghiên cứu phương pháp giáo dục ta dựa vào kết quả: - Nghiên cứu đặc điểm cá biệt của học sinh - Nghiên cứu môi trượng sống, môi trượng giáo dục của học sinh đó là gia đình, tập thể, bạn bè. Nghiên cứu đặc điểm hoạt động của các bản thân học sinh - Nghiên cứu tình huống tạo ra sự kiện. - Tổng kết kinh nghiệm giáo dục tiên tiến - Quan sát sư phạm - Thực nghiệm giáo dục ở những cá nhân, tập thể học sinh để tìm ra con đượng thích hợp c. Nghiên cứu các hình thức tổ chức giáo dục: Các hình thức tổ chức giáo dục là biện pháp lôi cuốn học sinh vào hoạt động để hình thành ở họ những thói quen hành vi văn minh. Hình thức giáo dục càng phong phú càng hấp dẫn đối với học sinh,chúng có hiệu quả lớn, vì vậy để tìm con dượng giáo dục cần sử dụng các phương pháp sau đây: 75 - Quan sát hứng thú và thói quen hoạt động của học sirth. Tim ra nét điển hình nhân cách. - Điều tra nguyện vọng, hứng thú nhu cầu, hoạt động học tập vui chơi của họ để có phương pháp tổ chức đúng. - Tổng kết các kinh nghiệm của các điển hình tiên tiến của cá nhân hay tập thể sư phạm I d. Nghiên cứu các phương tiện giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội: Giáo dục có hiệu quả khi phù hợp với đặc điểm các đối tượng, trong đó phương tiện giáo dục góp phần quan trọng Phương t iện giáo dục có thể là vật chờt và phi vật chờt, có thể là công cụ kỹ thuật và có thể là bản thân sự kiện, con người cụ thể. Để tạo ra phương tiện giáo dục hợp lý cần sử dụng phương pháp: - Quan sát đặc điểm của cá nhân và tập thể giáo dục - Nghiên cứu các tình huống giáo dục cụ thể - Tổng kết giáo dục tiên tiến trong và ngoài nước - Nghiên cứu các thành quả của khoa học và công nghệ để vận dụng vào việc tạo ra phương tiện giáo dục. Các phương t iện đó là: thông tin đại chúng, văn hóa, vãn nghệ, thể thao, vui chơi, là phương tiện kỹ thuật băng hình, băng âm, có thể là sinh hoạt tập thể, là sự gương mẫu các nhà giáo dục, là môi trường văn hóa và tâm lý thuận lợi . . . . 4. Phương pháp nghiên cứu quản lý giáo dục Hệ thống giáo dục quốc dân đã phát triển với một quy mô rộng lớn với.chức năng và tổ chức ngày càng phức tạp. đòi 76 hỏi có một khoa học quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao. Vì vậy, cần nghiên cứu hệ thống quản lí giáo dục trên một số mặt như: -Ị-Nghiên cứu cơ"cấu tổ chức và chức năng của cơ quan quản lý giao dục từ cấp cơ sử đến trung ương, đặc biệt cấp trường học, Gấp huyện. + Nghiên cứu phương pháp tổ chức quản lý và điều hành giáo dục như là một khoa học. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là: - Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục tiên tiến - Phân tích các nhân tố tham gia vào quản lý giáo dục để tìm ra biện pháp quản lý phù hợp. - Phương pháp xử dụng ý kiến của chuyên gia " - Thực nghiệm quản lý giáo dục cơ sử - Xây dưng mô hình giáo dục tối un Phương pháp nghiên cứu khoa học rất đa dạng. Cân nghiên cứu bản chất, đặc điểm, nội dung và cách sử dụng từng phương pháp để áp dung cte> phù hợp với từng đề tài, từng chương trình nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học giáo dục luôn phải sử dụng phối hợp toàn bộ hộ thống các phương pháp một cách hợp lý phù hợp với đối tượng, mục đích và nội dung nghiên cứu. Câu hỏi ôn tập và thảo luận Ì. Phân tích bản chất của phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục 77 2. Trình bày hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục (cách phân loại). 3. Trình bày bản chất, nội dung và cách thức thực hiện từng phương pháp nghiên cứu tổng quát. 4. Trình bày các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong nghiên cứu khoa học giáo dục, nêu lên những thí dụ thực tiễn mà đồng chí đã gớp phải. Bài tập thực hành 1. Hãy sử dụng một phương pháp cụ thể để nghiên cứu tập thể lớp mà ta đang học 2. Làm một điều tra cá biệt của một học sinh phổ thông. 3. Làm ba mẫu anket để điều tra nguỵên vọng của học sinh sau tốt nghiệp phổ thông. 78
File đính kèm:
- giao_trinh_phuong_phap_nghien_cuu_khoa_hoc_giao_duc_phan_1.pdf