Giáo trình Phay bào rãnh cắt đứt

Cấu tạo của dao bào rãnh

- Cấu tạo dao bào gồm:

Đầu dao: Bao gồm các lưỡi cắt, các mặt trước sau chính, phụ , mặt đáy (phần làm

việc).

Thân dao: Phần trực tiếp lắp lên bàn dao.

- Cấu tạo đầu dao bào gồm:

+ Mặt trước: Mặt thoát phoi.

+ Mặt sau chính: Mặt đối diện với bề mặt đang gia công.

+ Mặt sau phụ: Mặt đối diện với mặt sau chính.

+ Lưỡi cắt chính: Là dao tuyến giữa mặt trước và mặt sau chính: Đây là phần làm

việc chủ yếu của dao.

+ Lưỡi cắt phụ: là giao tuyến giữa mặt trước và mặt sau phụ: Có một phần tham gia

cắt.

pdf 39 trang kimcuc 16320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phay bào rãnh cắt đứt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Phay bào rãnh cắt đứt

Giáo trình Phay bào rãnh cắt đứt
 1 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
MỤC LỤC 
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO ................................................................... 2 
Bài 1: DAO BÀO RÃNH - MÀI DAO BÀO .............................................................. 4 
1. Cấu tạo của dao bào rãnh ..................................................................................... 4 
2. Các thông số hình học của dao bào rãnh ở trạng thái tĩnh ................................... 4 
3. Sự thay đổi thông số hình học của dao bào khi gá dao ........................................ 5 
4. Ảnh hưởng của các thông số hình học của dao bào đến quá trình cắt ................. 5 
5. Mài dao bào .......................................................................................................... 5 
Bài 2: CÁC LOẠI DAO PHAY RÃNH, CẮT ĐỨT ................................................... 7 
1. Cấu tạo của các loại dao phay rãnh, cắt đứt ......................................................... 7 
2. Các thông số hình học của dao rãnh, cắt đứt ........................................................ 8 
3. Ảnh hưởng của các thông số hình học của dao phay đến quá trình cắt ............... 9 
4. Công dụng của các loại dao phay rãnh, cắt đứt .................................................... 9 
Dao phay ngón dùng để gia công các mặt phẳng, bậc, rãnh vuông góc hở và rãnh 
kín. ................................................................................................................................ 9 
Bài 3. PHAY RÃNH ................................................................................................... 9 
1. Yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh ............................................................................ 9 
2. Phương pháp gia công ........................................................................................ 10 
2.1. Phay rãnh bằng dao phay đĩa....................................................................... 11 
2.2. Phay rãnh bằng dao phay ngón. .................................................................. 14 
2.3. Phay rãnh then bán nguyệt trên trục bằng dao phay đĩa.............................. 16 
2.4. Phay rãnh then suốt trên trục bằng dao phay đĩa........................................ 17 
2.5. Phay rãnh then hở, then kín trên trục bằng dao phay ngón ......................... 19 
2.6. Phay rãnh then kín bằng dao phay ngón.. ................................................... 20 
2.7. Phay trục trên máy phay rãnh then chuyên dùng. ....................................... 21 
2.8. Cắt thử và đo. .............................................................................................. 22 
2.9. Tiến hành gia công. ..................................................................................... 22 
3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng ......................................... 23 
4. Kiểm tra sản phẩm.............................................................................................. 24 
5. Vệ sinh công nghiệp. .......................................................................................... 25 
TT ............................................................................................................................... 25 
Nội dung công việc ................................................................................................ 25 
Bài 3. PHAY CẮT ĐỨT ............................................................................................ 27 
1. Yêu cầu kỹ thuật khi phay cắt đứt ...................................................................... 27 
2. Phương pháp gia công ........................................................................................ 27 
2.1. Gá lắp, điều chỉnh êtô .................................................................................. 29 
2.2. Gá lắp, điều chỉnh phôi. .............................................................................. 29 
2.3. Gá lắp, điều chỉnh dao. ................................................................................ 30 
2.4. Điều chỉnh máy. .......................................................................................... 31 
2.5. Cắt thử và đo. .............................................................................................. 31 
 2 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
2.6. Tiến hành gia công. ..................................................................................... 31 
3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng ......................................... 32 
4. Kiểm tra sản phẩm.............................................................................................. 33 
5. Vệ sinh công nghiệp. .......................................................................................... 33 
Bài 4. BÀO RÃNH .................................................................................................... 33 
1. Yêu cầu kỹ thuật khi bào rãnh ............................................................................ 33 
2. Phương pháp gia công ........................................................................................ 33 
2.1. Gá lắp, điều chỉnh êtô .................................................................................. 33 
2.2. Gá lắp, điều chỉnh phôi. .............................................................................. 34 
2.3. Gá lắp, điều chỉnh dao. ................................................................................ 34 
2.4. Điều chỉnh máy. .......................................................................................... 34 
2.5. Cắt thử và đo. .............................................................................................. 35 
2.6. Tiến hành gia công. ..................................................................................... 35 
3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng ......................................... 36 
3.1. Sai số về kích thước ..................................................................................... 36 
3.2. Sai số về vị trí tương quan........................................................................... 36 
3.3. Sai số về hình dạng, hình học của bề mặt gia công .................................... 36 
5. Vệ sinh công nghiệp. .......................................................................................... 37 
BÀI TẬP ................................................................................................................ 38 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ................................................................................. 39 
 CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO 
PHAY BÀO RÃNH, CẮT ĐỨT 
Mã số mô đun: MĐ 28 
Thời gian mô đun: 45h. (LT: 8 giờ; TH: 35 giờ; KT: 2 giờ) 
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN: 
- Vị trí: 
+ Trước khi học mô đun này học học sinh phải hoàn thành: MH07; MH08; MH09; 
MH10; MH11; MH15; MĐ26. 
- Tính chất: 
+ Mô đun phay bào rãnh, cắt đứt là mô đun bắt buộc thuộc các môn học và mô đun 
chuyên nghề. 
+ Là mô đun tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện các phương pháp gia công rãnh 
khác nhau, cách lựa chọn dụng cụ cắt và dụng cụ đo phù hợp cho từng phương pháp gia 
công. 
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN: 
- Trình bày được các các thông số hình học của dao bào rãnh, cắt đứt. 
- Trình bày được các các thông số hình học của dao phay rãnh. 
 3 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
- Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao bào, dao phay rãnh, 
cắt đứt. 
- Mài được dao bào rãnh, cắt đứt đạt độ nhám Ra1.25, lưỡi cắt thẳng, đúng góc độ, 
đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và 
máy. 
- Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi phay, bào rãnh, cắt đứt. 
- Vận hành thành thạo máy phay, bào để gia công rãnh, cắt đứt đúng qui trình qui 
phạm, đạt cấp chính xác 8-10, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui 
định, đảm bảo an toàn cho người và máy. 
- Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục. 
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo 
trong học tập. 
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN: 
1. Nôi dung tổng quát và phân phối thời gian: 
Số 
TT Tên các bài trong mô đun 
Thời gian 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra* 
1 
2 
3 
4 
5 
Dao bào rãnh – mài dao bào rãnh. 
Các loại dao phay rãnh 
Phay rãnh 
Phay cắt đứt 
Bào rãnh 
7 
3 
15 
10 
10 
2 
2 
2 
1 
1 
5 
0 
13 
9 
9 
0 
1 
0 
0 
1 
 Cộng 45 8 35 2 
*Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính vào giờ 
thực hành. 
2. Nội dung chi tiết: 
 4 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
Bài 1: DAO BÀO RÃNH - MÀI DAO BÀO 
 Thời gian: 7 giờ 
Mục tiêu: 
+ Trình bày được các yếu tố cơ bản dao bào rãnh, đặc điểm của các lưỡi cắt, các 
thông số hình học của dao bào rãnh. 
+ Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao bào. 
+ Mài được dao bào rãnh đạt độ nhám Ra1.25, lưỡi cắt thẳng, đúng góc độ, đúng yêu 
cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và máy. 
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng 
tạo trong học tập. 
1. Cấu tạo của dao bào rãnh 
- Cấu tạo dao bào gồm: 
 Đầu dao: Bao gồm các lưỡi cắt, các mặt trước sau chính, phụ , mặt đáy (phần làm 
việc). 
Thân dao: Phần trực tiếp lắp lên bàn dao. 
 - Cấu tạo đầu dao bào gồm: 
 + Mặt trước: Mặt thoát phoi. 
 + Mặt sau chính: Mặt đối diện với bề mặt đang gia công. 
 + Mặt sau phụ: Mặt đối diện với mặt sau chính. 
+ Lưỡi cắt chính: Là dao tuyến giữa mặt trước và mặt sau chính: Đây là phần làm 
việc chủ yếu của dao. 
+ Lưỡi cắt phụ: là giao tuyến giữa mặt trước và mặt sau phụ: Có một phần tham gia 
cắt. 
2. Các thông số hình học của dao bào rãnh ở trạng thái tĩnh 
* Thông số hình học dao bào cắt 
 5 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
3. Sự thay đổi thông số hình học của dao bào khi gá dao 
4. Ảnh hưởng của các thông số hình học của dao bào đến quá trình cắt 
5. Mài dao bào 
Thực hành: 
Các bước thực hiện: 
Bước 1: Mài mặt sát chính 
Kiểm tra 
 6 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
Bước 2: Mài mặt sát phụ 
Kiểm tra 
Bước 3: Mài mặt thoát 
Bước 4: Mài lưỡi cắt chính 
Kiểm tra và hoàn tất mài 
 7 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
6. Vệ sinh công nghiệp 
Bài 2: CÁC LOẠI DAO PHAY RÃNH, CẮT ĐỨT 
Thời gian: 3 giờ 
Mục tiêu: 
+ Trình bày được các yếu tố cơ bản dao phay rãnh, cắt đứt, đặc điểm của các lưỡi 
cắt, các thông số hình học của dao phay rãnh, cắt đứt và công dụng của từng loại dao phay 
rãnh, cắt đứt 
+ Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao phay. 
+ Phân loại được các dạng dao rãnh, cắt đứt 
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng 
tạo trong học tập. 
1. Cấu tạo của các loại dao phay rãnh, cắt đứt 
Dao phay đĩa là dụng cụ cắt nhiều răng dạng đĩa, mỗi răng là một dao cắt có 1 đến 3 
lưỡi cắt. Khi cần cắt mặt đáy rãnh chúng ta sử dụng dao phay đĩa một mặt . Trong trường 
hợp này rãnh đã có sẵn. Trong trường hợp rãnh chưa có sẵn cần tạo mới thì ta sử dụng dao 
có 3 lưỡi cắt như Hình1-2b. Dao phay đĩa có hai loại chính là dao phay đĩa liền và dao phay 
đĩa răng chắp 
+ Dao phay đĩa 
Dao phay đĩa là dụng cụ cắt nhiều răng dạng đĩa, mỗi răng là một dao cắt có 1 đến 3 
lưỡi cắt, thể hiện trên hình 1-22. Dao phay đĩa có hai loại chính là dao phay đĩa liền và dao 
phay đĩa răng chắp. Dao thường được chế tạo bằng thép gió. Dao phay đĩa dùng để gia công 
các mặt bậc và rãnh vuông góc thông suốt. 
 8 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
Hình 1-22. Dao phay đĩa 3 lưỡi cắt 
+ Dao phay ngón 
Dao phay ngón dùng để gia công các mặt phẳng, bậc, rãnh vuông góc hở và rãnh 
kín. Dao phay có đuôi hình trụ và đuôi hình côn như. Dao phay ngón được chế tạo với răng 
trung bình và răng lớn. Dao phay răng trung bình dùng để gia công tinh và bán tinh còn dao 
có răng lớn dùng để phay thô. Dao phay ngón thô và các răng tù: Dùng để gia công phôi thô 
đúc, phôi rèn tự do. Vật liệu chế tạo dao phay ngón cơ bản là thép gió, hiện nay thì hợp kim 
cứng cũng được dùng để chế tạo dao phay ngón cắt tốc độ cao. 
Hình 1-23. Dao phay ngón có đuôi hình trụ 
2. Các thông số hình học của dao rãnh, cắt đứt 
Người ta chọn loại và kích 
thước dao phay đĩa như Hình 1-3 phụ 
thuộc vào kích thước và vật liệu gia 
công. Đối với từng điều kiện gia công nhất 
định người ta chọn loại dao, vật liệu lưỡi 
dao và các thông số chính của dao: 
B,D,d và Z. 
Trong đó: B: Bề rộng của dao 
 D: Đường kính của dao 
 D: Đường kính lỗ 
 Z: Số răng Hình 1-3. Thông số hình học dao phay đĩa 
 9 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
3. Ảnh hưởng của các thông số hình học của dao phay đến quá trình cắt 
* Các bề mặt và góc cơ bản của dao phay đĩa: được thể hiện trên hình 1-19 
a: Mặt trước của răng : Góc sau (góc sát) của răng 
b: Mặt sau của răng : Góc trước của răng 
c: Mặt lưng của răng dao 
: góc sắc của răng 
Hình 1-19. Các góc cơ bản trên dao phay 
4. Công dụng của các loại dao phay rãnh, cắt đứt 
+ Dao phay ngón 
Dao phay ngón dùng để gia công các mặt phẳng, bậc, rãnh vuông góc hở và rãnh kín. 
+ Dao phay đĩa 
Dao phay đĩa dùng để gia công các mặt bậc và rãnh vuông góc thông suốt. 
Bài 3. PHAY RÃNH 
 Thời gian: 15 giờ 
Mục tiêu: 
- Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh. 
- Vận hành thành thạo máy phay rãnh đúng qui trình qui phạm, đạt cấp chính xác 8-
10, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn cho 
người và máy. 
- Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục. 
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo 
trong học tập. 
1. Yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh 
Mối ghép bằng then chữ nhật là mối ghép được dùng khá phổ biến để truyền mô men 
xoắn. Đặc điểm của mối ghép là được làm việc ở hai mặt bên của rãnh. Do vậy mà bề mặt 
then phải trơn nhẵn đặc biệt là đảm bảo độ chính xác về dung sai. 
 10 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
Trong chế tạo máy, mối lắp ghép bằng then được dùng phổ biến. Then có các dạng 
như: Then hình chữ nhật, then hình bán nguyệt, then hình chêm và một số dạng khác. Trên 
bản vẽ gia công trục cần phải ghi rõ kích thước. Rãnh then được chia ra làm ba loại : Rãnh 
then kín a), Rãnh then nửa kín b), và rãnh then thông suốt c) như trên hình 1-16. Phay rãnh 
then là một nguyên công rất quan trọng bởi vì độ chính xác của rãnh then quyết định tính 
chất lắp ghép của mối ghép bằng then. 
 a)Rãnh then kín b) Rãnh then nửa kín c) Rãnh then thông suốt 
Hình.1-16.Các loại rãnh then trên trục 
 Các yêu cầu kỹ thuật đối với rãnh then rất chặt chẽ như: Chiều rộng của rãnh phải 
đạt độ chính xác cấp 8, cấp 9, chiều sâu rãnh đạt độ chính xác cấp 5. 
Nếu trong quá trình gia công không đảm bảo các yêu cầu nói trên thì khi lắp ráp đòi 
hỏi phải sửa nguội nhiều lần. Ngoài những yêu cầu kỹ thuật nói trên, đối với rãnh then còn 
có yêu cầu kỹ thuật về độ chính xác vị trí tương quan và độ bóng bề mặt. Các mặt bên của 
rãnh then phải đối xứng nhau qua mặt phẳng đi qua mặt phẳng đi qua tâm trục, còn độ bóng 
của bề mặt phải đạt cấp 5 và đôi khi còn cao hơn. 
Nếu so sánh dung sai của ... ùng tay quay siệt chặt đảm bảo phôi không bị xê dịch trong quá trình gia công 
 30 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
Hình. Rà gá bằng đồng hồ so 
2.3. Gá lắp, điều chỉnh dao. 
Trong các phương pháp gia công bào mặt bậc, chúng ta thường sử dụng dao bào xén trái và 
dao bào xén phải. Dao bào xén thường có góc cắt φ = 70 ÷ 80 0. Dao bào tinh có góc mũi 
dao có r = 0,1 ÷ 0,5mm. Dao bào được gá lên giá bắt dao. Tâm của dao luôn luôn vuông 
góc với mặt phẳng ngang để tránh hiện tượng trong quá trình bào dao bị xô lệch. 
Trình tự thực hiện: 
B1 Nới lỏng bu lông hãm trục chính 
B2 Nới lỏng bu lông hãm giá đỡ, tháo giá đỡ ra khỏi truch chính 
B3 Tháo bu lông hãm khỏi trục chính, lắp các bạc chặn và dao phù hợp với kích thước gia 
công 
B4 Lắp giá đỡ, siết chặc bu lông chắc chắn 
B5 Siết chặc bu lông hãm trục chính 
 31 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
2.4. Điều chỉnh máy. 
Điều chỉnh máy để đạt kích thước: 
Điều chỉnh vị trí dao đạt kích thước B bằng 
cách theo vạch dấu; bằng phương pháp rà chạm 
dao; hay bằng phương pháp cắt thử. 
Đo và điều chỉnh để đạt chiều sâu cắt (t) của 
bậc. 
Cắt dần từng lớp mỏng 1÷2mm, lát cắt tinh 
khoảng 0,5mm. 
2.5. Cắt thử và đo. 
Cho dao cắt mỏng trên bề mặt chi tiết, dừng máy 
kiểm tra kích thước nếu đặt yêu cầu thì tiếp tục cắt đứt 
2.6. Tiến hành gia công. 
Dao phay cắt đứt và dao phay rãnh có đường kính D = 32 250mm được kẹp trên 
trục gá với đường kính d = 8, 10, 13, 16, 22, 27 và 32mm. 
Cắt phôi thành từng đoạn. Ví dụ: cần phải cắt thép góc có chiều dài 315 mm thành 5 
đoạn bằng nhau với kích thước mỗi đoạn là 60 1,0mm. 
Chọn loại và kích thước dao phay. đường kính dao phay cắt đứt cần chọn càng nhỏ 
càng tốt, bởi vì độ cứng càng nhỏ thì độ cứng càng vững và khả năng chống rung động càng 
cao. Vì vậy khi cắt chi tiết bằng dao phay có đường kính nhỏ có thể sử dụng lượng chạy dao 
răng lớn và chất lượng bề mặt gia công tốt hơn là khi cắt chi tiết băng dao phay có đường 
kính lớn. Tuổi bền của dao có đường kính lớn thấp hơn, còn giá thành của nó cao hơn so 
1 2 
3 4 
 32 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
với dao có đường kính nhỏ. Đường kính tối ưu của dao phay cắt đứt cũng giống như dao 
phay đĩa có thể xác định theo công thức (5). 
Khi kẹp chi tiết gia công và dao phải đặc biệt chú ý tới độ cứng vững khi kẹp chặt. 
Hãy gá và kẹp chi tiết trong êtô máy (hình 30.16). Bàn máy cùng chi tiết càng đưa vào gần 
thân máy càng tốt. Dao phay không được chạm vào êtô và càng gần trục chính càng tốt còn 
quai treo thì sát vào vai để tăng độ cứng vững của dao. Để dao không hất chi tiết ra khỏi êtô 
mà áp sát nó vào êtô người ta dùng sơ đồ phay thuận. Song, trong mỗi ghép trục vít mũ ốc 
của hành trình dọc của bàn máy phải không có khe hở. 
Cắt đứt và phân chia vật liệu tấm mỏng. Để tiến hành công việc này, tốt hơn hết là 
dùng phương pháp phay thuận, bởi vì lực cắt trong trường hợp này luôn luôn ép chi tiết chặt 
xuống bàn. Tuy vậy, như trên đã nói, phương pháp phay thuận chỉ có thể dùng khi không có 
khe hở trong cơ cấu chạy dao dọc của bàn máy. Nếu chi tiết kẹp trực tiếp trên bàn máy mà 
không có miếng đệm thì dao phải được gá đối diện với rãnh hình chữ T trên bàn máy (để 
dao khỏi cắt vào bàn máy). 
3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng 
Sai số về kích thước 
Nguyên nhân 
- Sai số khi dịch chuyển bàn máy 
- Hiệu chỉnh chiều sâu cắt sai 
- Chon dao không đúng chiều rộng đối với dao phay cắt và đường kính đối với dao phay 
ngón 
- Do độ đảo của dao quá lớn 
Sai số về vị trí tương quan 
Nguyên nhân 
- Gá dao không đúng vị trí đối với trục. 
- Sai số lắp đặt chi tiết trong đồ gá, trong êtô hoặc trong bàn máy 
- Chi tiết không vững, phoi rơi vào bề mặt định vị của đồ gá (làm chi tiết kênh lên) và do 
công xôn và sống trượt ngang kẹp không đủ độ cứng vững. 
Sự rung động quá lớn trong khi phay 
Sai số về hình dạng của bề mặt gia công 
Nguyên nhân 
 33 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
- Chọn dao không không đúng hoặc mài dao định hình không chính xác (góc trước bị thay 
đổi) 
- Gá dao không chính xác Gá kẹp chi tiết không chính xác, không cứng vững 
Độ nhám bề mặt chưa đạt 
 Nguyên nhân 
- Dao bị mòn, các góc của dao không đúng. 
- Chế độ cắt không hợp lý 
- Hệ thống công nghệ kém cứng vững 
4. Kiểm tra sản phẩm. 
Dùng thước cặp, thước lá kiểm tra kích thước chiều dài 
5. Vệ sinh công nghiệp. 
Bài 4. BÀO RÃNH 
 Thời gian: 10 giờ 
Mục tiêu: 
- Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi bào rãnh. 
- Vận hành thành thạo máy bào để bào rãnh đúng qui trình qui phạm, đạt cấp chính 
xác 8-10, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn 
cho người và máy. 
- Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục. 
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo 
trong học tập. 
1. Yêu cầu kỹ thuật khi bào rãnh 
1. Đúng kích thước: Kích thước thực tế với kích thước được kích thước trên bản vẽ 
2. Sai lệch hình dạng hình học của rãnh. 
3. Sai lệch về vị trí tương quan giữa các rãnh: độ không song song giữa mặt phẳng 
đáy với mặt trên, độ không vuông góc giữa các rãnh kế tiếp, độ không đối xứng, độ không 
sai lệch giữa các rãnh, độ đồng đều của rãnh. 
4. Độ nhám. 
2. Phương pháp gia công 
2.1. Gá lắp, điều chỉnh êtô 
 Lắp ê tô lên bàn máy 
- Bước 1: Lau sạch bề mặt bàn máy, bề mặt đáy Êtô 
- Bước 2: Gá êtô lên bàn máy: Đặt đúng then định vị vào rãnh chữ T. 
- Bước 3: Gá bu lông vào rãnh chữ T bàn máy và êtô 
- Bước 4: Rà má tĩnh êtô song song với phương chạy dao của bàn máy: Dùng đồng hồ so để 
rà, khi rà cần siết nhẹ bu lông kẹp rồi dùng búa cao su để gõ điều chỉnh. 
 34 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
2.2. Gá lắp, điều chỉnh phôi. 
Trong quá trình bào rãnh người ta thường sử dụng các dụng cụ gá phù hợp với kích thước 
của vật gia công, mặt khác người ta còn phụ thuộc vào tính chất, độ chính xác, độ nhám của 
chi tiết. Các loại đồ gá thường dùng để kẹp chặt và định vị chi tiết gồm: Các loại vấu kẹp, 
phiến gá, mỏ kẹp... Trong quá trình thực hành người ta thường sử dụng các loại êtô vạn 
năng bởi các loại êtô này thường được sử dụng dễ dàng và thường có mặt ở các phân xưởng 
thực hành của học sinh. Trong công việc bào rãnh suốt trên trục tròn, nguời ta có thể xác 
định có bao nhiêu rãnh để tìm phương pháp xác định vị trí cắt. Để thực hiện các công việc 
đó ngoài các yếu tố cơ bản về về kích thước của rãnh, ta còn chú trọng đến các rãnh có vị trí 
tương quan như thế nào để chọn dụng cụ gá phù hợp và có độ chính xác cao nhất. 
Hình 28.4: loại một rãnh, loại 4 rãnh đối xứng 
Khi bào mặt phẳng ngang ta phải chọn chuẩn gá cho phù hợp có thể sử dụng chuẩn thô khi 
các mặt phẳng chưa được gia công và chọn chuẩn tinh cho phôi đã có các mặt đã được gia 
công. Khi chọn được mặt chuẩn thô hoặc tinh thì mặt chuẩn đó được gá vào hàm êtô cố 
định. Các mặt phẳng tiếp theo được gá ở mặt hàm di động được gá thêm lõi sắt tròn nhằm 
mục đích tăng độ tiếp xúc bề mặt so với hàm cố định. Mặt đáy của phôi phải cao hơn hàm 
êtô từ 5  10mm. Trong các trường hợp vật cắt có kích thước mỏng và có độ cứng vững 
thấp, nhất thiết phải được kẹp phôi bằng vấu kẹp. Mặt phẳng đáy tỳ sát vào bàn máy. Trong 
các trường hợp có các vị trí rãnh như hình 28.3. Ta phải sử dụng các dụng cụ gá có các 
khối V. 
2.3. Gá lắp, điều chỉnh dao. 
Trong trường hợp bào, xọc rãnh suốt ta nên sử dụng dao bào cắt có kích thước chiều rộng lưỡi luôn 
nhỏ hơn chiều rộng rãnh đối với các trường hợp rãnh lớn hơn 8mm. Dao bào được gá lên giá bắt 
dao. Tâm của dao luôn luôn vuông góc với mặt phẳng ngang để tránh hiện tượng trong quá trình 
bào, dao bị xô lệch. Đối với các loại rãnh có hình dạng khác thì việc lựa chọn các dạng dao, có hình 
dạng và kích thước phù hợp với kích thước và hình dạng của rãnh gia công. 
2.4. Điều chỉnh máy. 
 35 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
Việc điều chỉnh khoảng chạy cho chính xác trong trường hợp này là rất cần thiết và mang 
tính chính xác cao. Việc ảnh hưởng đến chất lượng công việc và các điều kiện kỹ thuật của 
rãnh. Đối với dạng rãnh có một đầu kín và một đầu hở, thì việc xác định khoảng chạy điểm 
cuối là rất quan trọng. Vì vậy trước khi gia công, chúng ta phải sử dụng hệ thống tay quay 
bằng tay của đầu dao dịch chuyển nhiều lần, sao cho khoảng chạy luôn được cố định thì 
mới cho máy chạy bằng động cơ điện. Hình 28.6. minh họa cho việc điều chỉnh khoảng 
chạy đó. 
Đối với vật gia công trên máy bào ngang việc điều chỉnh máy được chia ra hai bước: 
Một là xác định khoảng chạy đầu bào được xác định theo công thức: 
 L hành trình = chiều dài phôi + 3.5 chiều rộng của cán dao. Hai là điều chỉnh đầu bào ra 
vào cho phù hợp với khoảng chạy dao nghĩa là: Phần trong của dao sẽ là 2 chiều rộng dao, 
phần ngoài của dao sẽ bằng 1.5 chiều rộng của cán dao. Tốc độ của đầu bào được xác định 
theo bảng tốc độ đầu bào tương ứng với chiều dài của vật gia công. Nhưng trong trường 
hợp bào rãnh vuông, ta thường chủ động lựa chọn các tốc độ min cho phép (tức là chọn tốc 
độ chậm hơn so với bào mặt phẳng) 
2.5. Cắt thử và đo. 
Cho dao cắt một đường mờ trên bề mặt chi tiết, dừng kiểm tra đo thử nếnđạt kích thước 
theo bản vẽ thì tiếp tục gia công 
2.6. Tiến hành gia công. 
Để gia công rãnh vuông suốt (bước thứ nhất), các bước được thực hiện giống hoàn 
toàn với các bước thực hiện bào rãnh suốt mà bài học trên áp dụng. Đầu tiên ta phải xác 
định vị trí rãnh đặt dao đúng với tâm của rãnh nếu kích thước của rãnh nhỏ (hẹp). Cho dao 
tiếp xúc với phôi, tiến hành bào từng lớp một đúng vào vị trí đã lấy dấu. Sau đó dịch chuyển 
bàn máy theo phương ngang để dao cắt hết chiều rộng rãnh, chiều sâu cắt bằng chiều cao 
rãnh. Khi bào tùy theo tính chất vật liệu, độ chính xác của chi tiết, độ phức tạp mà ta phải 
chọn các chế độ cắt cho hợp lý. Đọc bản vẽ phải xác định được số lần gá, số lần cắt, phương 
pháp kiểm tra theo yêu cầu kỹ thuật. Đối với phương pháp bào rãnh vuông, lượng tiến dao 
được xác định bởi lượng dịch chuyển của đầu dao. Còn chiều sâu cắt được thực hiện bởi 
lượng tiến của bàn máy. Đối với các rãnh có kích thước > 8 ta có thể cắt từ từ từng lớp một 
cho đến khi hết chiều rộng rãnh. Kiểm tra kích thước, vị trí của từng rãnh suốt mà ta đã xác 
định. 
 36 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng 
3.1. Sai số về kích thước 
Nguyên nhân 
- Sai số khi dịch 
chuyển bàn máy 
- Hiệu chỉnh chiều 
sâu cắt sai 
- Chọn dao có 
chiều rộng lớn hơn 
chiều rộng rãnh. 
- Không thường 
xuyên kiểm tra 
trong quá trình bào 
xọc 
- Sai số do quá 
trình kiểm tra 
Biện pháp khắc phục 
- Sai số kích thước chiều rộng, chiều sâu của rãnh. Để tránh sai số 
này, khi gia công cần phải kiểm tra chiều rộng của dao. 
- Khi chọn dao chú ý là chiều rộng của dao luôn nhỏ hơn chiều 
rộng rãnh, nếu cần phải mở mạch. 
- Để đề phòng sai số kích thước của rãnh theo chiều rộng ta nên 
tiến hành đo thử và cắt thử. 
- Nếu chiều rộng của rãnh nhỏ hơn kích thước yêu cầu thì để sửa 
lại kích thước đó phải tiến hành thêm một bước phụ với việc dịch 
chuyển bàn máy (theo phương pháp thực hiện kích thước) một 
khoảng bằng đại lượng sai số kích thước chiều rộng của rãnh. 
- Xác định chính xác lượng dịch chuyển của bàn máy trên vành 
chia độ. 
- Kiểm tra trong quá trình bào, xọc. 
- Hiệu chỉnh dụng cụ kiểm tra trước khi dùng. 
3.2. Sai số về vị trí tương quan 
Nguyên nhân 
- Gá dao không đối 
xứng hai mặt cắt. 
- Sai số lắp đặt chi 
tiết trong đồ gá, 
trong êtô hoặc trên 
bàn máy, hoặc rà 
gá không đúng kỹ 
thuật. 
- Chi tiết không 
vững, bị nghiêng, 
xô lệch trong quá 
trình bào, xọc. 
Biện pháp khắc phục 
- Gá và dao đúng kỹ thuật. 
- Gá và rà phôi đúng yêu cầu kỹ thuật trên đồ gá, trong êtô hoặc 
trong bàn máy. 
- Đảm bảo độ cứng vững của công nghệ, 
- Làm sạch đồ gá hoặc dụng cụ gá trước khi gá phôi. 
3.3. Sai số về hình dạng, hình học của bề mặt gia công 
Nguyên nhân 
- Chọn dao không 
không đúng hình 
dạng, hoặc mài dao 
định hình không 
chính xác (góc 
trước bị thay đổi) 
- Gá dao không 
Biện pháp khắc phục 
- Chọn dao có lưỡi cắt phù hợp với rãnh thiết kế 
- Thường xuyên kiểm tra vị trí của dao. Dạng phế phẩm này không 
thể sửa lại được cũng sinh ra phế phẩm. Để đề phòng mọi khả năng 
gây ra phế phẩm khi gia công rãnh định hình và rãnh đặc biệt thì 
trước hết phải kiểm tra cẩn thận độ chính xác của dao được chọn, 
mài sửa và độ chính xác khi gá đặt nó. 
 37 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
chính xác Gá kẹp 
chi tiết không 
chính xác, không 
cứng vững. 
3.4. Độ nhám bề mặt chưa đạt 
 Nguyên nhân 
- Dao bị mòn, các 
góc của dao không 
đúng, hoặc điểm 
tiếp xúc giữa lưỡi 
dao quá lớn với 
mặt cắt sinh ra gằn. 
- Chế độ cắt không 
hợp lý 
- Hệ thống công 
nghệ kém cứng 
vững 
Biện pháp khắc phục 
- Mài và kiểm tra chất lượng lưỡi cắt 
- Sử dụng chế độ cắt hợp lý 
- Gá dao đúng kỹ thuật, Tăng cường sự cứng vững của hệ thống 
công nghệ. 
4. Kiểm tra sản phẩm. 
Kích thước của rãnh có thể kiểm tra bằng các dụng cụ đo như thước cặp hoặc thước đo độ 
sâu và bằng calíp. Việc đo và tính kích thước của rãnh bằng các dụng đo vạn năng về 
nguyên tắc không khác gì khác việc đo và tính các kích thước khác. 
Hình 28.8 Kiểm tra rãnh bằng calíp 
Ví dụ: Chiều dày, chiều rộng, chiều dài, đường kính. Để kiểm tra chiều rộng của rãnh, có 
thể dùng calíp nút giới hạn tròn hoặc tấm. 
Hình 28.07 là sơ đồ kiểm tra kích thước chiều rộng, cách kiểm tra chiều sâu rãnh. Độ đối 
xứng về vị trí của rãnh then hoa đường tâm trục được kiểm tra bằng các dưỡng và đồ gá 
chuyên dùng. 
5. Vệ sinh công nghiệp. 
 38 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN 
Lớp:............Bài tập: Sử dụng dao phay 
Hạng mục 
 Điểm 
STT Họ và tên HS 
Ý thức+ 
Chuẩn bị 
Thao tác 
gá lắp 
dao phay 
trụ 
Thao tác 
gá lắp dao 
phay mặt 
đầu 
Báo cáo 
thực tập 
Cộng 
Ghi 
chú 
2,5đ 2,5đ 2,5đ 2,5đ 10đ 
1 
2 
3 
BÀI TẬP 
Câu 1: Máy phay có thể gia công được những bề mặt nào? Phân biệt máy phay đứng 
và máy phay nằm. 
 Câu 2: Nêu chức năng của các bộ phận chính trên máy phay vạn năng 
 Câu 3: Nêu đặc điểm công dụng của các loại đồ gá thường dùng khi phay rãnh. 
 Câu 4: Nêu đặc điểm sử dụng của các loại dao phay rãnh, cắt đứt thường dùng. 
 Câu 5: Nêu định nghĩa và đặc điểm sử dụng của phương pháp phay thuận, phay 
nghịch. 
 Câu 6: Trình bày thứ tự các bước gá lắp dao phay mặt đầu, dao phay trụ. 
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN: 
Vật liệu: 
- Thép tròn, gang khối, dầu nhờn, giẻ lau, dung dịch làm nguội. 
- Giấy viết, sổ ghi chép, bút viết và bút chì. 
Dụng cụ và trang thiết bị: 
- Máy bào ngang, máy phay. 
- Các loại êtô, một số đồ gá thông dụng khác. 
- Thước cặp 1/20, 1/50, êke, thước thẳng, bàn rà, dưỡng, đồng hồ so, vật mẫu... 
- Các loại dao bào, dao phay ngón, phay đĩa. 
- Dụng cụ cầm tay và các trang bị bảo hộ lao động. 
Học liệu: 
- Tranh ảnh, bản vẽ treo tường. 
- Phiếu công nghệ 
- Giáo trình 
Nguồn lực khác: 
Xưởng thực hành 
 39 Giáo trình phay bào rãnh cắt đứt 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
 [1].Trần Phương Hiệp - Kỹ thuật bào- Nhà xuất bản Lao động. 
 [2].Trần Thế San, Hoàng Trí, Nguyễn Thế Hùng - Thực hành cơ khí Tiện - Phay 
Bào - Mài nhà xuất bản Đà nẵng - 2000. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phay_bao_ranh_cat_dut.pdf