Giáo trình Nguyên lý kế toán (Bản đầy đủ)

Bản Chất Kế Toán

1.1.1. Khái niệm kế toán

Có nhiều khái niệm khác nhau về kế toán. Tuy nhiên các khái niệm này đều xoay

quanh hai khía cạnh: Khía cạnh khoa học và khía cạnh nghề nghiệp.

Xét trên khía cạnh khoa học thì kế toán được xác định đó là khoa học về thông tin

và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính gắn liền với một tổ chức nhất định (gọi chung

là chủ thể) thông qua một hệ thống các phương pháp riêng biệt.

Xét trên khía cạnh nghề nghiệp thì kế toán được xác định là công việc tính toán và

ghi chép bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh tại một tổ chức nhất định

nhằm phản ánh và giám đốc tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị thông qua 3 thước

đo: tiền, hiện vật và thời gian lao động trong đó tiền tệ là thước đo chủ yếu.

1.1.2. Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán

- Các nhà quản trị doanh nghiệp

- Cán bộ công nhân viên; các cổ đông; chủ sở hữu.

- Các bên liên doanh, nhà tài trợ vốn, nhà đầu tư.

- Khách hàng, nhà cung cấp.

- Cơ quan thuế; cục thống kê.

- Các cơ quan quản lý nhà nước và cấp chủ quản.

pdf 33 trang kimcuc 7220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nguyên lý kế toán (Bản đầy đủ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Nguyên lý kế toán (Bản đầy đủ)

Giáo trình Nguyên lý kế toán (Bản đầy đủ)
Trang1 
Nguyên lý kế toán 
Trang2 
CHƯƠNG I 
BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN 
1.1. Bản Chất Kế Toán 
1.1.1. Khái niệm kế toán 
Có nhiều khái niệm khác nhau về kế toán. Tuy nhiên các khái niệm này đều xoay 
quanh hai khía cạnh: Khía cạnh khoa học và khía cạnh nghề nghiệp. 
Xét trên khía cạnh khoa học thì kế toán được xác định đó là khoa học về thông tin 
và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính gắn liền với một tổ chức nhất định (gọi chung 
là chủ thể) thông qua một hệ thống các phương pháp riêng biệt. 
Xét trên khía cạnh nghề nghiệp thì kế toán được xác định là công việc tính toán và 
ghi chép bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh tại một tổ chức nhất định 
nhằm phản ánh và giám đốc tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị thông qua 3 thước 
đo: tiền, hiện vật và thời gian lao động trong đó tiền tệ là thước đo chủ yếu. 
1.1.2. Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán 
- Các nhà quản trị doanh nghiệp 
- Cán bộ công nhân viên; các cổ đông; chủ sở hữu. 
- Các bên liên doanh, nhà tài trợ vốn, nhà đầu tư. 
- Khách hàng, nhà cung cấp. 
- Cơ quan thuế; cục thống kê. 
- Các cơ quan quản lý nhà nước và cấp chủ quản. 
1.2. Đối tượng của kế toán 
Đối tượng kế toán là tài sản: thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp 
cũng như sự vận động, thay đổi của tài sản trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 
Tài sản trong doanh nghiệp bao giờ cũng biểu hiện trên hai mặt: kết cấu của tài sản 
(cho biết tài sản gồm những gì?) và nguồn hình thành tài sản (cho biết tài sản cho đâu mà 
có?) do vậy, đối tượng cụ thể kế toán được xác định dựa trên hai mặt này: 
Trang3 
- Kết cấu của tài sản bao gồm: 
+ Tài sản lưu động: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nguyên vật liệu, sản phẩm, nợ 
phải thu, .. 
+ Tài sản cố định: nhà xưởng, máy móc thiết bị,.. 
 Nguồn hình thành tài sản bao gồm: 
- Nợ phải trả: vay ngắn hạn, vay dài hạn,. 
- Nguồn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ 
của doanh nghiệp. 
 Ngoài ra, đối tượng cụ thể của của kế toán bao gồm các giai đoạn khác nhau của 
quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp. 
1.3. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán được thừa nhận 
1.3.1. Những khái niệm kế toán 
1.3.1.1. Khái niệm tổ chức kinh doanh. 
1.3.1.2. Khái niệm kinh doanh liên tục 
1.3.1.3. Khái niệm đồng bạc cố định 
1.3.1.4. Khái niệm về kỳ thời gian 
1.3.2. Những nguyên tắc kế toán được thừa nhận 
(1) Giá phí 
(2) Nguyên tắc bảo thủ (thận trọng) 
(3) Nguyên tắc khách quan 
(4) Nguyên tắc kiên định (nhát quân) 
(5) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 
(6) Nguyên tắc tương ứng (phù hợp) 
Trang4 
(7) Nguyên tắc trọng yếu 
(8) Nguyên tắc công khai, rõ ràng, dễ hiểu 
(9) Nguyên tắc rạch ròi giữa hai niên độ 
Trang5 
CHƯƠNG II 
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT 
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 
2.1. Bảng Cân Đối Kế Toán 
2.1.1. Khái niệm 
Bảng cân đối kế là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài 
sản của doanh nghiệp theo 2 cách phân loại: kết cấu của tài sản và nguồn hình thành tài 
sản dưới hình thức tiền tệ tại một thời điểm nhất định. 
Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính quan trọng, cho nhiều đối tượng 
khác nhau và là báo cáo bắt buộc. 
2.1.2. Nội dung, kết cấu 
- Bảng cân đối kế toán phải phản ánh hai mặt vốn kinh doanh là: Tài sản và nguồn 
vốn (Nguồn hình thành tài sản) 
- Mỗi phần tài sản và nguồn vốn đều được ghi theo 3 cột: Mã số, số đầu năm và số 
cuối kỳ. 
Phần tài sản gồm: 
A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 
B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 
 Phần nguồn hình thành tài sản bao gồm 
A: Nợ phải trả 
B: Nguồn vốn chủ sở hữu 
Tính chất cơ bản của báo cáo định khoản là tính cân đối giữa tài sản về nguồn vốn, 
biểu hiện: 
Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn hoặc (A+B) Tài sản = (A+B) nguồn vốn. 
Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm 
nhất định. Do vậy, cứ sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh bảng cân đối kế toán sẽ thay 
đổi cụ thể: 
Nếu nghiệp vụ phát sinh ảnh hưởng đến 01 bên (hay 01 phần) của bảng cân đối kế 
toán (tài sản hay nguồn vốn) thì : 
 Nếu một tài sản tăng thì phải có một tài sản giảm tương ứng. 
Trang6 
 Nếu một nguồn vốn tăng thì phải có một nguồn vốn giảm tương ứng. 
Số tổng cộng của Bảng cân đối kế toán không thay đổi. 
Nếu nghiệp vụ phát sinh ảnh hưởng đến 02 bên (hay 02 phần) của bảng cân đối kế 
toán có nghĩa là ảnh hưởng đến tài sản và nguồn vốn thì : 
 Nếu một tài sản tăng thì phải có một nguồn vốn tăng tương ứng. 
 Nếu một tài sản giảm thì phải có một nguồn vốn giảm tương ứng. 
Số tổng cộng của Bảng cân đối kế toán cũng tăng hay giảm một lượng tương ứng. 
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 
2.2.1. Khái niệm 
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh 
tổng quát tình doanh thu, chi phí tạo ra doanh thu và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế 
toán của doanh nghiệp. 
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan 
trọng, cần thiết cho những đối tượng khác nhau và là báo bắt buộc. 
2.2.2. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 
2.2.2.1. Nội dung 
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh (lãi, lỗ kinh 
doanh) của từng mặt hoạt động kinh doanh của đơn vị, đồng thời phản ánh tình hình thực 
hiện nghĩa vụ với Nhà nước của đơn vị. 
2.2.2.2. Kết cấu 
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần: 
Phần 1: Lãi lỗ 
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. 
Phần 3: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, thuế 
giá trị gia tăng được giảm, thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa. 
Trang7 
CHƯƠNG III 
TÀI KHOẢN VÀ GHI SỔ KÉP 
3.1. Tài khoản 
Khái niệm tài khoản 
- Tài khoản là phương pháp phân loại các đối tượng kế toán theo nội dung kinh tế. 
Mỗi đối tượng kế toán khác nhau được theo dõi trên một tài khoản riêng. 
Vẽ hình thức biểu hiện thì tài khoản là sổ kế toán tổng hợp được dùng để ghi chép 
số hiện có, số tăng lên, số giảm xuống cho từng đối tượng kế toán. 
- Tài khoản được nhà nước qui định thống nhất về tên gọi, số hiệu, nội dung và 
công dụng. 
3.3.2. Kết cấu của tài khoản và nguyên tắc phản ánh vào từng loại tài khoản 
- Để phán ánh tính 2 mặt: tăng - giảm cho từng đối tượng kế toán nên số tài khoản 
được chia ra làm hai bên: 
+ Bên trái gọi là bên Nợ. 
+ Bên phải gọi là bên Có 
DẠNG CHỮ T 
DẠNG SỔ 
Chứng từ Diễn giải Tài khoản 
đối ứng 
Số tiền 
Ngày Số hiệu Nợ Có 
Nguyên tắc ghi chép vào các tài khoản 
Tài khoản kế toán trong doanh nghiệp được phân thành 3 loại: 
Nợ Số hiệu tài khoản 
Có 
Trang8 
 Tài khoản tài sản 
 Tài khoản nguồn vốn 
 Tài khoản trung gian phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh. 
 Tài khoản tài sản: 
 Tài khoản nguồn vốn: 
SD cuối kỳ = SD đầu kỳ + Phát sinh tăng trong kỳ - Phát sinh giảm trong kỳ 
Tài khoản trung gian: Tài khoản này dùng để theo dõi quá trình hoạt động sản xuất 
kinh doanh . 
 Tài khoản doanh thu: 
 Kết cấu tài khoản doanh thu giống tài khoản nguồn vốn 
 Cuối kỳ không có số dư. 
CoùNôï
Soá dö ñaàu kyø
Soá phaùt sinh
taêng trong kyø
Coäng soá phaùt
sinh trong kyø
Soá dö cuoái kyø
Soá phaùt sinh
giaûm trong kyø
Coäng soá phaùt
sinh trong kyø
Soá hieäu taøi khoaûn
CoùNôï
Soá dö ñaàu kyø
Soá phaùt sinh
giaûm trong kyø
Coäng soá phaùt
sinh trong kyø
Soá dö cuoái kyø
Soá phaùt sinh
taêng trong kyø
Coäng soá phaùt
sinh trong kyø
Soá hieäu taøi khoaûn
Nợ Số hiệu tài khoản 
Có 
Số phát sinh 
giảm trong kỳ 
Cộng số phát 
sinh trong kỳ 
Số phát sinh 
tăng trong kỳ 
Cộng số phát 
sinh trong kỳ 
Trang9 
 Tài khoản chi phí: 
 Kết cấu tài khoản chi phí giống tài khoản tài sản. 
 Cuối kỳ không có số dư. 
 Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: 
 Bên nợ tập hợp chi phí tạo ra doanh thu 
 Bên có phản ánh doanh thu thuần được kết chuyển 
 Chênh lệch bên nợ và bên có kết chuyển vào tài khoản lợi nhuận chưa 
phân phối 
3.2. Ghi sổ kép 
3.2.1.Khái niệm 
Ghi sổ kép, là một phương pháp kế toán dùng để ghi chép số tiền của nghiệp vụ 
kinh tế phát sinh vào các tài khoản có liên quan. 
Để ghi sổ kép về mặt nguyên tắc là phải định khoản các nghiệp vụ phát sinh, cụ thể: 
Xác định nghiệp vụ phát sinh ảnh hưởng đến những đối tượng kế toán nào ? (Xác 
định tài khoản liên quan?) 
Biến động tăng giảm của từng đối tượng (Xác định tài khoản ghi nợ và tài khoản 
ghi có) 
Quy mô biến động của từng đối tượng (Số tiền ghi nợ và ghi có) 
3.2..2. Các loại định khoản 
Nợ Số hiệu tài khoản 
Có 
Số phát sinh 
tăng trong kỳ 
Cộng số phát 
sinh trong kỳ 
Số phát sinh 
giảm trong kỳ 
Cộng số phát 
sinh trong kỳ 
Trang10 
3.2.2.1.Khái niệm 
Định khoản kế toán là việc xác định các tài khoản đối ứng để ghi chép một nghiệp 
vụ kinh tế phát sinh. Nghĩa là ghi nợ vào tài khoản nào? và ghi có vào tài khoản nào? 
3.2.2.2.Các loại định khoản 
Có hai loại định khoản là định khoản đơn giản và định khoản phức tạp 
- Định khoản giản đơn: Chỉ liên quan đến hai tài khoản trong đó có một TK ghi bên 
Nợ và một TK ghi bên có. 
- Định khoản kế toán phức tạp: Liên quan từ 3 tài khoản trở lên trong đó có một TK 
ghi bên Nợ và 2 TK ghi bên Có trở lên hoặc ngược lại có một TK bên Có và hai ghi bên 
Nợ trở lên 
3.2.2.3. Tính chất của các định khoản 
 Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít nhất phải ghi vào 2 tài khoản kế toán có 
liên quan. 
 Khi ghi nợ tài khoản này thì phải ghi có tài khoản kia và ngược lại 
 Số tiền ghi bên nợ và bên có của một định khoản phải bằng nhau 
3.3. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết 
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán cấp 1 để phản ánh và giám 
đốc các đối tượng kế toán một cách tổng quát theo những nghiệp vụ kinh tế phát sinh 
trong doanh nghiệp. 
Tài khoản tổng hợp là tài khoản cấp 1 (là loại được ký hiệu bằng 3 chử số) dùng để 
phản ánh tổng quát về tình hình hiện có và biến động của từng đối tượng kế toán 
Ví dụ: Phản ánh tổng quát về tình hình nợ phải thu của khách hàng (131), tài khoản 
này chỉ phản ánh tổng số nợ phải thu qua từng thời kỳ nhưng không chi tiết cụ thể là phải 
thu của ai, thu về khoản nào, 
Kế toán chi tiết được thực hiện để cung cấp thông tin chi tiết, tỉ mỉ về một đối 
tượng kế toán cụ thể đã được theo dõi trên TK cấp 1 nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ 
thể tại DN 
Tài khoản phân tích được sử dụng để chi tiết cho tài khoản tổng hợp. Như vậy, việc 
mở tài khoản phân tích theo từng tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích phải thống 
nhất với tài khoản tổng hợp về nội dung và kết cấu. Tổng số dư và số phát sinh của tất cả 
các tài khoản phân tích của cùng một tài khoản tổng hợp thì phải bằng số dư và số phát 
sinh của tài khoản tổng hợp đó. 
Trang11 
Tài khoản phân tích bao gồm tài khoản (tiểu khoản, ký hiệu bằng 4 chử số) và các 
sổ chi tiết (tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 quy định thống nhất trong hệ thống tài khoản 
kế toán. Riêng sổ chi tiết thì tùy theo yêu cầu quản lý mà đơn vị tự xây dựng. 
Ví dụ: Để chi tiết nợ phải thu của đơn vị, người ta phải mở các sổ chi tiết để theo 
dõi về công nợ theo từng khách hàng gọi là chi tiết nợ phải thu cho khách hàng. 
Trong thực tế, việc ghi sổ tài khoản tổng hợp gọi là kế toán tổng hợp, việc ghi sổ tài 
khoản phân tích được gọi là kế toán chi tiết. 
Kế toán tổng hợp và kế toán phân tích phải tiến hành đồng thời. Cuối kỳ kế toán, 
phải lập bảng tổng hợp các chi tiết cho từng lọai tài khoản tổng hợp để so sánh số dư, số 
phát sinh của các tài khoản phân tích với tài khoản tổng hợp. 
Tài khoản cấp 2 
 Tài khoản cấp 2 là hình kế toán chi tiết số liệu đã được phản ánh trong tài 
khoản cấp 1. 
 Tài khoản cấp 3 là hình kế toán chi tiết số liệu đã được phản ánh trong tài 
khoản cấp 2. 
TK cấp 2 được nhà nước qui định thống nhất. Một số trường hợp nhà nước còn qui định 
cả TK cấp 3. 
3.3.4. Sổ chi tiết 
Sổ chi tiết là hình thức kế toán chi tiết số liệu đã được phản ánh trong tài khoản cấp 
1 hoặc cấp 2, cấp 3 theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 
Khi phản ánh vào tài khoản cấp 2 và các sổ quỹ trích lãi bảo đảm các yêu cầu 
- Thực hiện đồng thời với việc ghi chép vào TK cấp 1 
- Nguyên tắc ghi chép phù hợp với TK cấp 1 
- Bên cạnh thước đo bằng tiền, trên các sổ chi tiết còn ghi chép theo thước đo hiện 
vật hoặc thước đo thời gian lao động. 
3.4. Mối quan hệ giữa tài khoản và bảng cân đối kế toán 
TK và Bảng cân đối kế toán có mối quan hệ mật thiết được biểu hiện qua các mặt: 
- Đầu kỳ phải căn cứ Bảng cân đối kế toán được lập vào cuối kỳ trước đó để mở các 
TK tương ứng và ghi số dư đầu kỳ vào các TK. 
- Cuối kỳ phải căn cứ vào số dư cuối kỳ của các TK để lập ra Bảng cân đối kế toán 
mới. 
Trang12 
CHƯƠNG IV 
TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN 
4.1. các nhân tố ảnh hưởng đến việc tính giá 
4.1.1. Mức giá chung thay đổi 
 Theo nguyên tắc giá phí đòi hỏi phải hạch toán tài sản theo giá thực tế khi 
phát sinh nghĩa là phản ánh theo giá lịch sử. 
 Khi mức giá chung trong nền kinh tế thay đổi sẽ làm thay đổi giá cá biệt của 
các loại tài sản của doanh nghiệp. 
4.1.2. Yêu cầu quản lý nội bộ và đơn giản hóa công tác kế toán 
 Thông thường sử dụng giá tạm tính (gọi là giá hạch toán) để phản ánh những 
nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến những đối tượng kế toán mà giá thực tế 
luôn luôn biến động như ngoại tệ chẳng hạn, 
 Giá hạch toán được xác định ngay từ đầu niên độ hoặc đầu kỳ hạch toán và ổn 
định trong suốt kỳ hạch toán đó. Cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán 
theo giá thực tế. 
4.2. Tính giá một số đối tượng chủ yếu 
4.2.1.Tài sản cố định 
TSCĐ được phản ánh theo các chỉ tiêu: Nguyên giá, Giá trị hao mòn, Giá trị còn 
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn 
Nguyên giá TSCĐ: là giá trụ ban đầu, đầy đủ khi đưa tài sản cố định vào sử dụng. 
Việc xác định nguyên giá được nhà nước qui định thống nhất 
4..2.2. Vật liệu 
4.2.2.1. Giới thiệu về phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ 
 Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách 
thường xuyên, liên tục tình hình xuất, nhập tồn kho của vật tư, hàng 
 hóa, thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất. 
Trang13 
Trị giá tồn 
đầu kỳ + 
Trị giá nhập 
trong kỳ - 
Trị giá xuất 
trong kỳ = 
Trị giá tồn 
cuối kỳ 
 Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo 
dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, rồi xác định 
hàng đã xuất kho trong kỳ. 
Trị giá tồn 
đầu kỳ 
+ Trị giá nhập 
trong kỳ 
- Trị giá tồn 
cuối kỳ 
= Trị giá xuất 
trong kỳ 
 Lưu ý: 
 Sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ phải cẩn thận với hàng tồn 
 Chỉ áp dụng ở các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, số 
lượng lớn, có nhiều quy cách, 
4.2.2.2. Tính giá vật liệu nhập 
Hàng nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập như sau: 
 Mua ngoài: 
Giá trị thực 
tế nhập 
= Giá mua thực tế trên hóa đơn + 
Thuế 
(nếu có) + 
Chi phí 
thu mua - 
Khoản giảm 
giá được 
hưởng 
 Giá mua: Giá ghi trên hóa đơn của người bán hoặc giá mua thực tế. 
 Chi phí thu mua: Gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, 
 Tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến 
Giá thực tế 
nhập 
= Giá thực tế xuất chế biến hoặc 
thuê bên ngoài gia côn ... iên”. Tài khoản 
này có kết cấu như sau: 
Bên Nợ: Khoản tiền đã thanh toán cho CNV. 
Bên Có: Khoản tiền phải thanh toán cho CNV. 
Dư Có: Số tiền còn phải thanh toán cho CNV. 
Phương pháp phản ánh: 
+ Khi xác định số tiền lương phải thanh toán cho công nhân tính vào chi phí của 
các đối tượng có liên quan sẽ ghi: 
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. 
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. 
Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”. 
Trang21 
Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. 
Có TK 334 “Phải trả công nhân viên”. 
Kế toán BHXH, BHYT và KPCĐ sử dụng tài khoản 338 “Phải trả và phải nộp 
khác”. Kết cấu của tài khoản 338 như sau: 
Bên Nợ: Số đã trả, đã nộp hoặc đã sử dụng. 
Bên Có: Số phải trả, phải nộp hoặc trích lập được. 
Dư Có: Số còn phải trả, phải nộp. 
Phương pháp phản ánh. 
Khi tính BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí sản xuất 
kinh doanh sẽ ghi: 
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. 
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. 
Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”. 
Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. 
Có TK 338 “Phải trả phải nộp khác”. 
6.2. Kế toán quá trình sản xuất 
Các khoản chi phí để cấu thành nên bản thân sản phẩm, lao vụ bao gồm các khoản: 
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp. 
- Chi phí nhân công trực tiếp. 
- Chi phí sản xuất. 
6.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên 
vật liệu trực tiếp”. Kết cấu của TK 621 như sau: 
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất 
trong kỳ. 
Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất vào cuối 
kỳ. 
Trang22 
Tài khoản 621 không có số dư. 
Phương pháp phản ánh: 
- Vật liệu xuất trực tiếp cho quá trình sản xuất sẽ ghi: 
Nợ TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. 
Nợ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. 
- Cuối kỳ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ để kết chuyển 
về tài khoản tính giá thành: 
Nợ TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”. 
Có TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. 
6.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công 
trực tiếp”. Kết cấu của TK 622 như sau: 
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. 
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ. 
TK 622 không có số dư. 
Phương pháp phản ánh: 
(1) Khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh sẽ ghi: 
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” 
Có TK 334, 338 
(2) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành: 
Nợ TK 154 “Chi phí SXKD dở dang” 
Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” 
6.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu 
TK này như sau: 
Bên Nợ: Tập hợp chi phí chung thực tế phát sinh. 
Bên Có: Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng để kết chuyển vào cuối 
kỳ. 
Tài khoản 627 không có số dư. 
Trang23 
Phương pháp phản ánh: 
- Khi tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh sẽ ghi: 
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. 
 Có TK 152 “Nguyên vật liệu”. 
Có TK 153 “Công cụ, dụng cụ”. 
Có TK 214 “Hao mòn TSCĐ”. 
Có TK 334 “Phải trả CNV”. 
- Cuối tháng phân bổ chi phí sản xuất chung vào các đối tượng có liên quan để kết 
chuyển về tài khoản tính giá thành, sẽ ghi: 
Nợ TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”. 
Có TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. 
6.2.4. Tính giá thành sản phẩm 
Tổng giá thành sản 
phẩm SX hoàn 
thành trong tháng 
= 
Chi phí SX dở 
dang đầu tháng + 
Chi phí SX phát 
sinh trong tháng - 
Chi phí SX dở 
dang cuối tháng 
Giá thành đơn vị 
sản phẩm = 
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành 
Số lượng sản phẩm hoàn thành 
- Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng tài 
khoản: TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”. Kết cấu của tài khoản này như sau: 
Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh. 
Bên Có: Giá thành sản phẩm hoàn thành. 
Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 
Phương pháp phản ánh: 
Khi tổng hợp các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong tháng sẽ ghi: 
Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. 
Có TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu ”. 
Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. 
Trang24 
Có TK 627 “Chi phí SX chung”. 
- Khi xác định được giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ ghi: 
Nợ TK 155 “Thành phẩm”. 
Có TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. 
6.3. Kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 
TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá vốn sản 
phẩm, hàng hóa được tiêu thụ, kết cấu tài khoản 632 như sau: 
Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ. 
Bên Có: kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm vào cuối kỳ để xác định kết quả. 
Tài khoản 632 không có số dư. 
TK 511 “Doanh thu bán hàng”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu 
bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu, kết cấu của tài khoản 511 như sau: 
Bên Nợ: Các khoản làm giảm doanh thu (giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ 
đặc biệt, thuế xuất khẩu). 
- Kết chuyển doanh thu thuần vào cuối kỳ để xác định kết quả. 
Bên Có: Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ. 
Tài khoản 511 không có số dư. 
TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”: 
Tài khoản này được dùng để phản ánh số tiền phải nộp, đã nộp và còn phải nộp 
cho nhà nước. Kết cấu của tài khoản này như sau: 
Bên Nợ: Số tiền đã nộp cho nhà nước. 
Bên Có: Số tiền phải nộp cho nhà nước. 
Dư Có: Số tiền còn phải nộp cho nhà nước. 
TK 641 “Chi phí bán hàng”: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí bán 
hàng và kết chuyển vào cuối kỳ để xác định kết quả, kết cấu của TK 641 như sau: 
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. 
Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào cuối kỳ để xác định kết quả. 
Trang25 
Tài khoản 641 không có số dư. 
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp 
chi phí quản lý doanh nghiệp và kết chuyển vào cuối kỳ để xác định kết quả. Kết cấu của 
TK 642 như sau: 
Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ 
Bên Có: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào cuối kỳ để xác định kết quả. 
Tài khoản 642 không có số dư. 
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này được sử dụng để xác định 
kết quả lãi, lỗ của doanh nghiệp. Kết cấu của TK 911 như sau: 
Bên Nợ: Các khoản chi phí và giá vốn sản phẩm, hàng hóa được kết chuyển sang và 
khoản lãi được kết chuyển. 
Bên Có: Doanh thu thuần và các khoản thu nhập được kết chuyển sang và khoản lỗ 
được kết chuyển. 
TK 911 không có số dư. 
Phương pháp phản ánh 
(1) Khi xuất kho sản phẩm để bán sẽ ghi: 
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”. 
Có TK 155 “Thành phẩm”. 
(2) Doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phát sinh sẽ ghi: 
Nợ 111 “Tiền mặt”. 
Nợ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”. 
Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng”. 
Có TK 511 “Doanh bán hàng” giá bán 
Có TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước” - Thuế GTGT đầu 
ra. 
(3) Khi tập hợp chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ ghi: 
Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng”. 
(hoặc Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”). 
Trang26 
Có TK 334 “Phải trả CNV”. 
Có TK 338 “Phải trả và phải nộp khác”. 
Có TK 214 “Hao mòn TSCĐ”. 
Có TK 152 “Nguyên vật liệu”. 
(3) Khi kết chuyển các khoản để xác định lãi, lỗ sẽ ghi: 
Kết chuyển doanh thu bán hàng: 
Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng”. 
Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 
Kết chuyển giá vốn hàng bán: 
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 
Có TK 632 “Giá vốn hàng bán”. 
Kết chuyển chi phí bán hàng: 
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 
Có TK 641 “Chi phí bán hàng”. 
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: 
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 
Có TK 641 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. 
KQKD > 0: Lãi, khi kết chuyển sẽ ghi: 
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 
Có TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. 
KQKD < 0: Lỗ, khi kết chuyển sẽ ghi: 
Nợ TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. 
Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 
6.4. Kế toán mua bán hàng hóa 
- Kế toán hàng hóa sử dụng TK 156 “Hàng hóa” Tài khoản này có hai tài khoản cấp 
2: 
+ TK 1561 “Giá mua hàng hóa”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá 
hàng hóa nhập, xuất và tồn kho. 
Trang27 
Kết cấu của tài khoản này như sau: 
Bên Nợ: Trị giá hàng hóa nhập kho. 
Bên Có: Trị giá hàng hóa xuất kho. 
Dư Nợ: Trị giá hàng hóa tồn kho. 
+ TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”: Tài khoản này dùng tập hợp chi phí phát 
sinh trong quá trình mua hàng và phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán ra. 
Kết cấu của tài khoản này như sau: 
Bên Nợ: Tập hợp chi phí mua hàng thực tế phát sinh. 
Bên Có: Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ. 
Dư Nợ: Chi phí mua hàng hiện có (phân bổ cho hàng hiện còn). 
- Phương pháp phản ánh: 
(1) Khi mua các loại hàng hóa về nhập kho sẽ ghi: 
Nợ TK 1561 “giá mua hàng hóa”. 
Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. 
Có TK 111 “Tiền mặt”. 
Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”. 
Có TK 331 “Phải trả cho người bán”. 
. 
(2) Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng sẽ ghi: 
Nợ TK 1562 “Chi phí mua hàng hóa”. 
Có TK 334 “Phải trả CNV”. 
Có TK 338 “Phải trả và phải nộp khác”. 
Có TK 111 “Tiền mặt”. 
Có TK 112 “TGNH”. 
(3) Khi xuất kho hàng hóa để bán cho khách hàng sẽ ghi: 
Trang28 
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”. 
Có TK 1561 “Giá mua hàng hóa”. 
(4) Cuối kỳ phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán ra để xác định giá vốn hàng 
bán sẽ ghi: 
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”. 
Có TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”. 
Các nội dung khác còn lại liên quan đến quá trình bán hàng được phản ánh tương tự 
như ở phần bán sản phẩm đã nêu ở trên. 
Trang29 
CHƯƠNG VII 
SỔ KẾ TOÁN – KỸ THUẬT GHI SỔ KẾ TOÁN 
7.1 Sổ kế toán 
7.1.1. Khái niệm 
Sổ kế toán là các tờ sổ theo một mẫu nhất định dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh 
tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc. 
7.1.2. Phương pháp ghi sổ – sửa sổ 
 Mở sổ: Đầu kỳ kế toán phải mở sổ kế toán và ghi số dư đầu kỳ vào tài khoản. 
 Ghi sổ: Ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở của các chứng từ gốc. 
 Khóa sổ: Cuối kỳ kế toán phải khóa sổ, khóa sổ kế toán là tìm ra số dư cuối kỳ. 
+ Phương pháp cải chính 
+ Phương pháp ghi bổ sung 
+ Phương pháp ghi số âm 
 7.2 hình thức sổ kế toán 
7.2.1. Hình thức sổ kế toán: Nhật ký sổ cái 
Hình thức nhật ký – sổ cái, hình thức này được sử dụng phổ biến tại các đơn vị có 
qui mô nhỏ, nghiệp vụ phát sinh ít. Trong hình thức này cấu trúc của nhật ký – sổ cái 
được thiết lập nhằm ghi chép nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự thời gian và theo hệ thống 
và cấu trúc các sổ chi tiết được thiết lập nhằm ghi chép chi tiết các nội dung mà nhật ký – 
sổ cái không thể ghi chép được. Trình tự ghi chép được thực hiện như sau: 
Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc ghi vào nhật ký 
– sổ cái, sau đó cũng căn cứ các chứng từ này ghi vào các sổ chi tiết. 
Cuối tháng, khóa sổ, sau đó căn cứ các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, đối 
chiếu số liệu của bảng tổng hợp chi tiết với số liệu của các tài khoản trong sổ cái phải 
khớp đúng với nhau. 
7.2.2. Hình thức kế toán: Nhật ký chung 
Hình thức nhật ký chung - Đây là hình thức sổ kế toán sử dụng các loại sổ nhật ký 
chung, nhật ký đặc biệt, sổ cái và các sổ chi tiết. Cấu trúc của các nhật ký được thiết lập 
Trang30 
là nhằm ghi chép nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian, cấu trúc của sổ cái là nhằm ghi 
chép nghiệp vụ theo hệ thống và cấu trúc các sổ chi tiết là để ghi chi tiết các nghiệp vụ. 
Trình tự ghi chép được thực hiện như sau: 
Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc ghi vào nhật ký chung hoặc ghi vào nhật ký đặc 
biệt, căn cứ các nhật ký ghi vào sổ cái, sau đó căn cứ chứng từ gốc ghi vào các sổ chi tiết 
có liên quan. 
Cuối tháng, căn cứ các sổ chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu 
bảng tổng hợp chi tiết với các tài khoản tương ứng trong sổ cái, số liệu của chúng phải 
khớp đúng với nhau. 
7.2.3. Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ 
Hình thức chứng từ ghi sổ là hình thức sổ kế toán sử dụng trong các doanh nghiệp 
có nhiều nghiệp vụ phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản và có nhiều nhân viên kế toán. 
Hình thức này bao gồm các loại sổ: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ hoặc thẻ 
chi tiết. Cấu trúc của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được thiết lập nhằm vào việc đăng ký 
nghiệp vụ phát sinh theo thời gian, quản lý chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu với bảng 
cân đối phát sinh. Cấu trúc của sổ cái là nhằm ghi chép các nghiệp vụ theo hệ thống (theo 
tài khoản tổng quát). Cấu trúc sổ chi tiết nhằm ghi chi tiết các nội dung mà sổ tổng hợp 
không thể ghi chép được. Trình tự ghi sổ được thực hiện như sau: 
Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc lập chứng từ ghi 
sổ, căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng chứng từ 
ghi sổ này ghi vào sổ cái. Đồng thời căn cứ chứng từ gốc ghi vào các sổ chi tiết liên quan. 
Cuối tháng, khóa sổ, căn cứ các sổ chi tiết lập sác bảng tổng hợp chi tiết để đối 
chiếu với các tài khoản trong sổ cái. Căn cứ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Đối chiếu 
bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, số liệu giữa các sổ đối chiếu 
phải khớp đúng với nhau. 
7.2.4. Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ 
Hình thức nhật ký – chứng từ là hình thức có nhiều ưu điểm nhất trong điều kiện kế 
toán thủ công, được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp lớn có nhiều nghiệp vụ và 
nhiều nhân viên kế toán có trình độ cao. Hình thức này bao gồm các sổ sách sau: nhật ký 
– chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ chi tiết. 
Cấu trúc của nhật ký – chứng từ được thiết lập dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát 
sinh theo vế có của tài khoản, nó kết hợp giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa 
ghi thứ tự thời gian với ghi theo hệ thống, giữa kế toán hàng ngày với yêu cầu tổng hợp 
các chỉ tiêu. Sổ cái là để ghi theo hệ thống và sổ chi tiết là để ghi các chi tiết nghiệp vụ. 
Trình tự ghi sổ được thực hiện như sau: 
Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc ghi trực tiếp vào nhật ký – chứng từ, bảng kê và sổ 
chi tiết có liên quan hoặc căn cứ chứng từ gốc ghi vào bảng kê để cuối tháng ghi vào nhật 
ký – chứng từ. 
Trang31 
Cuối tháng, khóa sổ, lấy số tổng cộng trên nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái, căn cứ 
sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu bảng với các tài khoản trong sổ cái. 
Trang32 
Trang33 
MỤC LỤC 
CHƯƠNG I BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN ......................................... 2 
CHƯƠNG II BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN 
XUẤT KINH DOANH.................................................................................. 5 
CHƯƠNG III TÀI KHOẢN VÀ GHI SỔ KÉP ..................................................................... 7 
CHƯƠNG IV TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN ................................................... 12 
CHƯƠNG V CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIỂM KÊ ........................................................ 15 
CHƯƠNG VI KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU TRONG DOANH NGHIỆP........ 18 
CHƯƠNG VII SỔ KẾ TOÁN – KỸ THUẬT GHI SỔ KẾ TOÁN ...................................... 29 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nguyen_ly_ke_toan_ban_day_du.pdf