Giáo trình Nguyên lý động cơ đốt trong
Khái quát về động cơ đốt trong
Trong các loại động cơ nhiệt, nhiệt lượng do động cơ đốt cháy tạo ra, được trở thành
công có ích thì động cơ đốt trong được dùng rộng rãi nhất với số lượng lớn nhất trong mọi lĩnh
vực: giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không), nông nghiệp, xây
dựng, công nghiệp, quốc phòng.
Tổng công suất do động cơ đốt trong tạo ra chiếm khoảng 90% công suất thiết bị động
lực do mọi nguồn năng lương tạo ra (nhiệt năng, động năng, năng lượng nguyên tử, năng
lượng mặt trời.)
Trong động cơ đốt trong, các quá trình đốt cháy nhiên liệu, và chuyển biến nhiệt năng
thành cơ năng được thưc hiện bên trong động cơ.
Động cơ đốt trong gồm có: động cơ đốt trong pittông, tua bin khí và động cơ phản lực
(hình 1.1).
Các chi tiết chính của động cơ pittông (hình 1.1a) gồm: xilanh 2, nắp xilanh 3, cácte 1,
pittông 4, thanh truyền 5 và trục khuỷu 6. Nhiên liệu và không khí cần cho quá trình cháy
được đưa vào thể tích xilanh động cơ, giới hạn bởi nắp xilanh, thành xilanh và đỉnh pittông.
Khí thể được tạo ra sau khi cháy có nhiệt độ lớn tạo nên áp suất đẩy pittông chuyển dịch trong
xilanh. Chuyển động tịnh tiến của pittông thông qua thanh truyền chuyển tới trục khuỷu, lắp
trong cácte, tạo thành chuyển động quay của trục khuỷu.
Trong tua bin khí (hình 1.1b), việc đốt cháy nhiên liệu được thực hiện trong buồng cháy 8.
Nhiên liệu vào buồng cháy là nhờ bơm 7 và được xé tơi qua vòi phun. Không khí cần cho sự
cháy, được máy nén 11 (lắp trên đầu trục của tua bin khí 10) cung cấp cho buồng cháy, sản vật
cháy qua lỗ phun 9 đi vào các cánh bánh công tác của tua bin 10 để giãn nở và sinh công.
Tua bin khí, chỉ có các chi tiết quay tròn, nên có thể chạy ở tốc độ cao. Ngoài ra, các cánh
của tua bin có thể lợi dụng triệt để năng lượng của khí nóng. Nhược điểm chính của tua bin là
hiệu suất thấp và các cánh tua bin phải hoạt động trong môi trường nhiệt độ cao (giảm nhiệt
độ của khí thể để tăng độ tin cậy của các cánh sẽ làm giảm hiệu suất của tua bin). Tua bin khí
được dùng rộng rãi làm thiết bị phụ của động cơ pittông và động cơ phản lực
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Nguyên lý động cơ đốt trong
Đặng Tiến Hòa - 1 - Ch−ơng 1 Đại c−ơng về động cơ đốt trong 1.1 Khái quát về động cơ đốt trong Trong các loại động cơ nhiệt, nhiệt l−ợng do động cơ đốt cháy tạo ra, đ−ợc trở thành công có ích thì động cơ đốt trong đ−ợc dùng rộng rãi nhất với số l−ợng lớn nhất trong mọi lĩnh vực: giao thông vận tải (đ−ờng bộ, đ−ờng sắt, đ−ờng thuỷ, hàng không), nông nghiệp, xây dựng, công nghiệp, quốc phòng... Tổng công suất do động cơ đốt trong tạo ra chiếm khoảng 90% công suất thiết bị động lực do mọi nguồn năng l−ơng tạo ra (nhiệt năng, động năng, năng l−ợng nguyên tử, năng l−ợng mặt trời...) Trong động cơ đốt trong, các quá trình đốt cháy nhiên liệu, và chuyển biến nhiệt năng thành cơ năng đ−ợc th−c hiện bên trong động cơ. Động cơ đốt trong gồm có: động cơ đốt trong pittông, tua bin khí và động cơ phản lực (hình 1.1). Các chi tiết chính của động cơ pittông (hình 1.1a) gồm: xilanh 2, nắp xilanh 3, cácte 1, pittông 4, thanh truyền 5 và trục khuỷu 6. Nhiên liệu và không khí cần cho quá trình cháy đ−ợc đ−a vào thể tích xilanh động cơ, giới hạn bởi nắp xilanh, thành xilanh và đỉnh pittông. Đặng Tiến Hòa - 2 - Khí thể đ−ợc tạo ra sau khi cháy có nhiệt độ lớn tạo nên áp suất đẩy pittông chuyển dịch trong xilanh. Chuyển động tịnh tiến của pittông thông qua thanh truyền chuyển tới trục khuỷu, lắp trong cácte, tạo thành chuyển động quay của trục khuỷu. Trong tua bin khí (hình 1.1b), việc đốt cháy nhiên liệu đ−ợc thực hiện trong buồng cháy 8. Nhiên liệu vào buồng cháy là nhờ bơm 7 và đ−ợc xé tơi qua vòi phun. Không khí cần cho sự cháy, đ−ợc máy nén 11 (lắp trên đầu trục của tua bin khí 10) cung cấp cho buồng cháy, sản vật cháy qua lỗ phun 9 đi vào các cánh bánh công tác của tua bin 10 để giãn nở và sinh công. Tua bin khí, chỉ có các chi tiết quay tròn, nên có thể chạy ở tốc độ cao. Ngoài ra, các cánh của tua bin có thể lợi dụng triệt để năng l−ợng của khí nóng. Nh−ợc điểm chính của tua bin là hiệu suất thấp và các cánh tua bin phải hoạt động trong môi tr−ờng nhiệt độ cao (giảm nhiệt độ của khí thể để tăng độ tin cậy của các cánh sẽ làm giảm hiệu suất của tua bin). Tua bin khí đ−ợc dùng rộng rãi làm thiết bị phụ của động cơ pittông và động cơ phản lực Trong động cơ phản lực dùng chất ôxy hoá thể lỏng (hình 1.1c), nhiên liệu và chất ôxy hoá thể lỏng từ thùng chứa 12 và 13 đ−ợc bơm 14 cấp cho buồng cháy 8. Sản vật cháy giãn nở trong ống phun 15, và phun ra môi tr−ờng với tốc độ lớn. L−u động của dòng khí ra khỏi các ống phun là nguyên nhân sản sinh phản lực( lực kéo) của động cơ. Hình 1.1d giới thiệu động cơ phản lực dùng chất ôxy hoá thể khí (không khí). Đặc điểm chính của động cơ phản lực là lực kéo hầu nh− không phụ thuộc vào tốc độ của thiết bị phản lực, còn công suất của động cơ tỉ lệ thuận với tốc độ không khí vào máy tức là tốc độ chuyển động của thiết bị phản lực. đặc điểm trên đ−ợc sử dụng trong động cơ tua bin phản lực của máy bay. Nh−ợc điểm chính của động cơ phản lực là hiệu suất t−ơng đối thấp. Động cơ đốt trong pittông có hiệu quả cao nhất vì nhiệt độ cực đại trong quá trình cháy có thể tới 1800 ữ2800 K, còn nhiệt độ khí xả thải ra ngoài trời chỉ là 900 ữ1500 K Tuy nhiệt độ cao nh− vậy nh−ng do quá trình hoạt động của động cơ có tính chu kỳ và các chi tiết tiếp xúc với khí nóng luôn đ−ợc làm mát nên không gây ảnh h−ởng đến độ tin cậy trong hoạt động của động cơ. Nh−ợc điểm chính của động cơ pittông là ở cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền ; cơ cấu này làm cho cấu tạo của động cơ phức tạp và còn hạn chế khả năng tăng tốc độ động cơ. Ngày nay ng−ời ta sử dụng rộng rãi động cơ tăng áp tua bin khí, đó là loại động cơ liên hợp gồm động cơ pittông 1, máy nén khí 3 và tua bin khí 2 (hình 1.2) liên kết với nhau. Khí xả của động cơ pittông có nhiệt độ và áp suất cao, truyền năng l−ợng cho cánh tua bin khí 2để dẫn động cơ máy nén khí 3. Máy nén khí hút không khí từ môi tr−ờng nén tới áp suất nào đó rồi nạp vào xilanh động cơ pittông. Việc tăng l−ợng khí nạp vào xilanh động cơ bằng cách tăng áp suất không khí trên đ−ờng nạp đ−ợc gọi là tăng áp. Khi tăng áp, mật độ không khí sẽ tăng, do đó làm tăng l−ợng môi chất mới nạp vào xilanh động cơ so với tr−ờng hợp không tăng áp. Muốn đốt nhiên liệu phun vào xilanh động cơ, cần có một l−ợng không khí thích hợp (ví dụ muốn đốt kiệt 1kg nhiên liệu lỏng về mặt lí thuyết cần có khoảng 15kg không khí). Do đó không khí nạp vào xilanh càng nhiều thì số nhiên liệu có thể đốt cháy càng nhiều tức là đ−ợc công suất càng lớn. Động cơ tăng áp tua bin khí so với động cơ không tăng áp không những có công suất lớn hơn mà hiệu suất cũng cao hơn, vì nó đã sử dụng thêm năng l−ợng của khí xả. Đặng Tiến Hòa - 3 - Ưu điểm chính của động cơ tăng áp tua bin khí là khối l−ợng và thể tích của động cơ qui về 1kW nhỏ hơn và hiệu suất cao hơn so với động cơ không tăng áp. ở động cơ đốt trong, việc sử dụng hoá năng của nhiên liệu ngay bên trong xilanh động cơ là một trong các ph−ơng pháp tốt nhất, vì nó không cần đến môi chất trung gian (ví dụ hơi n−ớc trong máy hơi và tua bin hơi nhờ đó không có các thiết bị phụ khác (nh− nồi hơi, thùng ng−ng hơi, bộ quá nhiệt...) tránh đ−ợc nhiều tổn thất nhiệt. Động cơ đốt trong pittông, đặc biệt là động cơ tăng áp tua bin khí là loại có hiệu suất cao nhất trong các động cơ nhiệt hiện nay. Ngày nay động cơ đốt trong pittông chiếm số l−ợng lớn nhất và đ−ợc sử dụng rộng rãi nhất. Vì vậy thuật ngữ “động cơ đốt trong” đ−ợc dùng với ý khái quát chung cho các loại động cơ đốt trong, đồng thời cũng có ý dùng ngắn gọn để chỉ động cơ đốt trong pittông. 1.2. Ưu, khuyết điểm và lĩnh vực sử dụng động cơ đốt trong So với các loại động cơ nhiệt khác, −u điểm chính của động cơ đốt trong là: 1. Hiệu suất có ích eη cao, động cơ điêden tăng áp tua bin khí hiện đại đạt tới eη =0,4ữ0,52 , trong khi đó hiệu suất có ích của máy hơi n−ớc eη = 0,09ữ0,14, của tua bin hơi n−ớc eη = 0,22ữ0,28 và của tua bin khí eη không quá 0,3. 2. Kích th−ớc nhỏ gọn, khối l−ợng nhẹ vì toàn bộ chu trình của động cơ đốt trong đ−ợc thực hiện trong một thiết bị duy nhất (ng−ợc lại thiết bị tua bin khí hoặc hơi cần có nhiều trang bị phụ nh−: nồi hơi, buồng cháy, máy nén... rất nặng và cồng kềnh). Động cơ pittông hiện đại đạt khối l−ợng trên 1kW là : 0,25ữ 0,23 (kg/kW) và công suất lít là: 1,2ữ38 (kW/l). 3. Khởi động nhanh. Bất kỳ động cơ đốt trong nào trong moị điều kiện chỉ cần từ vài giây đến vài phút là có thể cho máy nổ và chyển đến toàn tải. Động cơ điêden lớn nhất, từ khởi động rồi chuyển đến toàn tải chỉ cần 30ữ40 phút, trong khi đó, trang bị động lực hơi n−ớc (máy hơi và tua bin hơi) muốn khởi động rồi chuyển đến chạy toàn tải phải cần tới từ mấy giờ đến mấy ngày đêm. 4. Hao ít n−ớc. Động cơ đốt trong có thể không dùng n−ớc hoặc tiêu hao rất ít n−ớc, trong khi đó trang bị động lực hơi n−ớc phải tiêu thụ một l−ợng lớn kể cả tr−ờng hợp thu hồi hơi n−ớc ng−ng tụ. Ưu điểm này của động cơ đốt trong có giá trị đặc biệt trong một số tr−ờng hợp (ví dụ : trong vùng sa mạc). 5. Bảo d−ỡng đơn giản và thuận tiện hơn hẳn so với trang bị động lực hơi n−ớc. Động cơ đốt trong chỉ cần 1 ng−ời chăm sóc, bảo d−ỡng. Nh−ợc điểm của động cơ đốt trong là: 1.Trong xilanh không thể đốt nhiên liệu rắn, và nhiên liệu kém phẩm chất. Động cơ đốt trong chủ yếu dùng nhiên liệu lỏng hoặc khí sạch không chứa các thành phần kim loại cũng nh− tạp chất cơ học. 2. Công suất thiết bị bị giới hạn. Về mặt này trang bị hơi n−ớc có nhiều −u việt hơn so với động cơ đốt trong. Động cơ điêden không thể v−ợt công suất 37.000kW; với công suất 20.000kW, cấu tạo của động cơ trở nên rất phức tạp hoạt động thiếu linh hoạt, trong khi đó trang bị tua bin hơi n−ớc có thể đạt công suất trên 200.000kW. Đặng Tiến Hòa - 4 - 3. Trên thiết bị vận tải đ−ờng bộ, không thể nối trực tiếp trục động cơ với trục của máy công tác do hạn chế về đặc tính của động cơ đốt trong. Do đó, trên hệ thống truyền động phải có bộ li hợp và hộp số để thay đổi mômen của trục thụ động trong một phạm vi rộng. 4. Động cơ hoạt động khá ồn, nhất là động cơ cao tốc. Ng−ời ta phải dùng các bộ tiêu âm trên đ−ờng thải và đ−ờng nạp để hạn chế bớt nh−ợc điểm này. Nh−ng nh− vậy sẽ làm ảnh h−ởng xấu tới −u điểm của động cơ nh− hiệu suất và khối l−ợng động cơ qui về một kW/h... Do những −u điểm kể trên, nên động cơ đốt trong đã phát triển trên khắp các lĩnh vực công nghiêp, nông lâm ng− nghiệp, giao thông vận tải. Trong lĩnh vực công nghiệp, phát điện, vận tải biển, động cơ đốt trong đ−ợc sử dụng song hành với động cơ nhiệt khác. Một số lĩnh vực, cho tới nay ch−a sử dụng đ−ợc các loại động cơ khác, ví dụ trên ôtô, máy kéo, hàng không, tàu ngầm, các trạm phát điện di động, động cơ đốt trong vẫn là động lực duy nhất đ−ợc sử dụng trong các lĩnh vực này. Ngoài ra toàn bộ tàu sông, tàu ven biển, tầu biển d−ới 10.000 tấn, các máy xây dựng, các trang bị kĩ thuật quân sự đều sử dụng động lực chính là động cơ đốt trong. Chính vì vậy ngành công nghiệp chế tạo động cơ đốt trong đ−ơc coi là bộ phận tất yếu của ngành cơ khí và nền kinh tế quốc dân của hầu hết các n−ớc. Động cơ đốt trong là một ngành cơ khí phức tạp. Bên trong động cơ thực hiện các quá trình khác nhau: biến đổi hoá học, nhiệt động học, các quá trình cơ khí và điện khí, các cơ cấu đảm bảo các quá trình trên đều phức tạp. Khi chế tạo cũng vậy, vì hình dạng của các chi tiết rất phức tạp, kích th−ớc lớn , đòi hỏi nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, nhiều loại máy công cụ đặc chủng phức tạp để đạt độ chính xác cao... Sau cùng, việc bảo d−ỡng, sửa chữa động cơ đốt trong cũng đòi hỏi có hiểu biết về nhiều loại kiến thức phong phú. Vì vậy tất cả các n−ớc đều rất coi trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia về động cơ đốt trong có số l−ợng và chất l−ợng nhất định đáp ứng yêu cầu về thiết kế, chế tạo, sử dụng bảo d−ỡng, sửa chữa các loại động cơ đốt trong dùng trong n−ớc mình. 1.3. Phân loại động cơ đốt trong Động cơ đốt trong đ−ợc phân loại theo những đặc tr−ng sau đây: 1. Theo ph−ơng pháp thực hiện chu trình công tác có: - Động cơ bốn kỳ - chu trình đ−ợc thực hiện trong bốn hành trình pittông hoặc hai vòng quay trục khuỷu. - Động cơ hai kỳ - chu trình đ−ợc thực hiện trong hai hành trình pittông hoặc một vòng quay trục khuỷu. 2. Theo loại nhiên liệu dùng cho động cơ có: - Động cơ dùng nhiên liệu lỏng, nhẹ (xăng, benzen, dầu hoả, cồn...) - Động cơ dùng nhiên liệu lỏng, nặng (nhiên liệu điêden, dầu mazút, gazôin...) - Động cơ dùng nhiên liệu khí (khí lò ga, khí thiên nhiên, khí hoá lỏng, nhiên liệu khí nén). - Động cơ dùng nhiên liệu khí cộng với nhiên liệu lỏng (phần chính là nhiên liệu khí, phần mồi là nhiên liệu lỏng). - Động cơ đa nhiên liệu (dùng các nhiên liệu lỏng từ nhẹ đến nặng). 3. Theo ph−ơng pháp nạp của chu trình công tác có: Đặng Tiến Hòa - 5 - - Động cơ không tăng áp. Quá trình hút không khí hoặc hoà khí vào trong xilanh là do pittông hút trực tiếp từ khí trời (động cơ bốn kỳ) hoặc do không khí quét đ−ợc nén tới áp suất đủ để thực hiện việc thay đổi môi chất và nạp đầy xilanh (động cơ hai kỳ). - Động cơ tăng áp, không khí hoặc hoà khí vào xilanh động cơ có áp suất không khí lớn hơn áp suất khí trời, nhờ thiết bị tăng áp (động cơ bốn kỳ) hoặc việc quét xilanh và nạp không khí hoặc hoà khí đ−ợc không khí thực hiện nhờ không khí có áp suất cao, đảm bảo chẳng những tăng l−ợng môi chất mà còn tăng l−ợng khí nạp vào xilanh. Thuật ngữ “tăng áp” có nghĩa là tăng l−ợng môi chất mới nhờ nâng cao áp suất trên đ−ờng nạp qua đó tăng mật độ khí nạp. 4. Theo ph−ơng pháp hình thành hoà khí (hỗn hợp giữa không khí và nhiên liệu) có: - Động cơ hình thành hoà khí bên ngoài – trong đó hoà khí (còn gọi là hỗn hợp khí cháy) gồm hơi nhiên liệu lỏng nhẹ và không khí hoặc gồm nhiên liệu thể khí và không khí đ−ợc hoà trộn tr−ớc bên ngoài bên ngoài xilanh động cơ (bao gồm toàn bộ động cơ dùng bộ chế hoà khí và động cơ dùng nhiên liệu thể khí) và đ−ợc đốt cháy bằng tia lửa điện. - Động cơ hình thành hoà khí bên trong – trong đó hoà khí đ−ợc hìng thành bên trong xilanh là nhờ bơm cao áp cấp nhiên liệu cao áp để phun tơi vào khối không khí nóng trong xilanh động cơ (động cơ điêden) hoăc nhờ phun nhiên liệu nhẹ trực tiếp vào xilanh động cơ (động cơ phun xăng trực tiếp vào xilanh). Quá trình hình thành hoà khí trong động cơ điêden chủ yếu phụ thuộc vào loại buồng cháy, vì vậy động cơ điêden đ−ợc chia thành ba loại sau: + Động cơ điêden dùng buồng cháy thống nhất, trong đó thể tích buồng cháy là một khối thống nhất các quá trình hình thành hoà khí và quá trình cháy thực hiện ở đây. + Động cơ điêden dùng buồng cháy dự bị, trong đó thể tích buồng cháy đ−ợc ngăn làm hai phần : buồng cháy chính và buồng cháy dự bị, nhiên liệu d−ợc phun vào buồng cháy dự bị, qua đó tạo ra chênh áp giữa hai buồng cháy. Nhờ chênh áp đó sản vật cháy, nhiên liệu và không khí ch−a cháy đ−ợc phun ra buồng cháy chính để tiếp tục hình thành hoà khí và kết thúc quá trình cháy trong buồng cháy chính. + Động cơ điêden dùng buồng cháy xoáy lốc, trong đó thể tích buồng cháy cũng đ−ợc chia làm hai phần : buồng cháy chính và buồng cháy lốc. Giữa hai buồng cháy này có đ−ờng nối thông nằm trên đ−ờng tiếp tuyến với buồng cháy xoáy lốc, nhờ đó tạo ra dòng xoáy lốc của môi chất ở đây vào cuối quá trình nén. Tr−ớc tiên việc hình thành hoà khí là nhờ nhiên liệu đ−ợc phun tơi vào dòng xoáy lốc này, tiếp đó nhiên liệu bốc cháy tạo ra chênh áp giữa hai buồng cháy. Nhờ chênh áp, sản vật cháy, nhiên liệu và không khí ch−a cháy đ−ợc phun ra buồng cháy chính để tiếp tục hình thành hoà khí và kết thúc quá trình cháy trong buồng cháy chính. 5. Theo ph−ơng pháp đốt cháy hoà khí có : - Động cơ nhiên liệu tự cháy (động cơ điêden), trong đó nhiên liệu lỏng đ−ợc phun tơi vào buồng cháy và tự bốc cháy nhờ nhiệt độ cao của môi chất cuối quá trình nén. - Động cơ đốt cháy c−ỡng bức, trong đó hoà khí đ−ợc đốt cháy c−ỡng bức nhờ nguồn nhiệt bên ngoài (tia lửa điện). Loại này gồm toàn bộ động cơ dùng chế hoà khí và máy ga. - Động cơ đốt cháy hỗn hợp, trong đó hoà khí đ−ợc đốt cháy nhờ hai nguồn nhiệt : một nguồn do nhiệt độ môi chất cuối quá trình nén (không đủ tự cháy) và nguồn khác do tác dụng Đặng Tiến Hòa - 6 - của thành nóng trong buồng cháy hoặc do mồi lửa (cầu nhiệt). Loại này gồm toàn bộ động cơ có cầu nhiệt. - Động cơ đốt cháy tổ hợp (động cơ ga-điêden), trong đó hoà khí của nhiên liệu thể khí hoặc nhiên liệu lỏng đ−ợc đốt cháy c−ỡng bức, nhờ ngọn lửa do tự cháy của nhiên liệu mồi còn nhiên liệu điêden mồi đ−ợc phun vào xilanh cuối quá trình nén tự bốc cháy nhờ nhiệt độ cao của môi chất nén. 6. Theo loại chu trình công tác có: - Động cơ cấp nhiệt đẳng tích (V≈ const ) gồm tất cả động cơ có tỉ số nén thấp (ε ≈5ữ11) và đốt nhiên liệu c−ỡng bức (động cơ dùng chế hoà khí và máy ga). - Động cơ cấp nhiệt đẳng áp (p≈ const) gồm các động cơ có tỉ số nén cao (ε ≈12ữ14), phun tơi nhiên liệu nhờ không khí nén và nhiên liệu tự bốc cháy (hiện nay không sản xuất loại này), ngoài ra còn động cơ đốt trong tăng áp cao. - Đọng cơ cấp nhiệt hỗn hợp, trong đó một phần nhiệt cấp trong điều kiện đẳng tích (V≈ const) phần còn lại cấp trong điều kiện đẳng áp (p≈ co ... h tự cháy kém của nhiên liệu làm tăng thời gian cháy trễ gây ra, nên động cơ có thể dùng nhiều loại nhiên liệu, thích hợp với động cơ đa nhiên liệu. Tất nhiên số xê tan rất thấp nên phải tăng tỷ số nén và phải dùng hệ thống phun thích hợp. Hình8.44 Phân bố các tia không đối xứng trong buồng cháy khoét sâu trên đỉnh piston Hình 8.45 Quá trình M C- màng nhiên liệu Đặng Tiến Hòa - 202- - Do phần lớn nhiên liệu đ−ợc bay hơi từ màng, không có hiện t−ợng nhiên liệu bị phân giải ở nhiệt độ cao do thiếu oxy, nên giảm hàm l−ợng muội than trong khí xả, mặt khác hệ số sử dụng không khí khi cháy rất lớn, ở chế độ thiết kế có thể dùng α =1,05. 8.7.5. Buồng cháy xoáy lốc Toàn bộ buồng cháy đ−ợc ngăn thành hai phần: buồng xoáy lốc và buồng cháy chính, hai phần nối với nhau bằng một đ−ờng thông lớn. Buồng cháy xoáy lốc Ricardo (hình 8.46) dùng trên động cơ ô tô, có dạng hình chuông , nối với buồng cháy chính nhờ đ−ờng thông tiếp tuyến. Trong quá trình nén môi chất từ buồng cháy chính bị đẩy vào buồng xoáy lốc và tạo ra ở đây một dòng xoáy nén mạnh. Nhiên liệu đ−ợc phun vào cùng h−ớng với dòng xoáy lốc. Các hạt nhiên liệu nhỏ nhẹ ở vỏ tia bị cuốn theo vòng xoáy lốc, đ−ợc sấy nóng, bay hơi cùng không khí nóng tạo ra hoà khí và bốc cháy ở khu vực miệng đ−ờngthông. Màng lửa chuyển động theo quỹ đạo lò xo xoắn cụp vào khu trung tâm buồng cháy. Hoà khí ch−a cháy nồng độ lớn bị đẩy ra xung quanh và đ−ợc phun vào buồng cháy chính, do tác dụng chênh áp đ−ợc tao ra sau khi một phần nhiên liệu đã cháy trong buồng xoáy lốc. Dòng chảy phun ra buồng cháy chính, tạo nên dòng xoáy thứ hai ở đây, thúc đẩy sự hoà trộn nhiên liệu và không khí để hình thành hoà khí và bốc cháy trong buồng cháy chính. Chênh áp giữa buồng xoáy lốc và buồng cháy chính, sau khi cháy lên tới 0,1ữ0,2 MPa. Tốc độ cực đại của dòng khí qua đ−ờng thông lên tới 100ữ150m/s. 1- Những đặc điểm chính của buồng xoáy lốc - Hình dạng buồng cháy xoáy lốc rất khác nhau, nên c−ờng độ xoáy lốc tại thời điểm cuối kỳ nén cũng không giống nhau (H8.47). Ba dạng buồng cháy hình cầu, hình đáy phẳng và hình chuông tạo nên tốc độ cuối kỳ nén tại mặt cắt A rất khác nhau. Buồng cháy dạng cầu có tốc độ tăng nhanh từ tâm buồng cháy đến r= 11mm , sau đó tốc độ giảm nhanh đến vị trí r=15,5mm; buồng cháy dạng chuông tốc độ dòng khí tăng theo bán kính r chậm nhất; sau r=11mm tốc độ cũng giảm chậm nhất. Nếu tốc độ dòng xoáy lớn quá sẽ gây tổn thất l−u động lớn đặc biệt khi chạy ở tốc độ cao. Nếu giảm bớt tỷ lệ ck V/V ( vk- dung tích buồng cháy xoáy lốc; Vc- dung tích buồng cháy động cơ) thì hình dạng buồng cháy chính trở thành một yếu tố quan trọng, lúc ấy cần tạo ra dòng xoáy thứ hai trong buồng cháy chính (hình 8.48). Hình8.46 Buồng cháy xoáy lốc Ricardo (phần khoét trên đỉnh piston có dạng trái tim) Hình 8.47 Tốc độ dòng xoáy của các buồng xoáy lốc khác nhau Hình 8.48 Các hình dạng khác nhau của buồng cháy chính Đặng Tiến Hòa - 203- Công ty Ricardo, thay piston đỉnh bằng và dùng các loại piston khoét lõm đỉnh tạo ra hai dòng xoáy đối nhau trong buồng cháy chính đã cải thiện tính năng rõ rệt của động cơ (hình 8.49). Hình dạng rãnh dẫn h−ớng dòng khí trong phần khoét lõm đỉnh cần phối hợp với hình dạng đ−ờng thông nhằm đ−a dòng chảy vào khu vực khoét lõm đỉnh và tạo ra dòng xoáy lốc mạnh trong buồng cháy chính. - Tỷ số ck V/V ≈0,7ữ0,5 – giá trị nhỏ làm giảm tổn thất tản nhiệt và tổn thất l−u động và tăng hiệu suất động cơ, trong tr−ờng hợp này có thể tăng đ−ờng kính các xupap qua đó làm tăng hệ số nạp ở tốc độ lớn. Để dễ khởi động lạnh cần tăng tỷ số nén( 20≥ε ). Với động cơ có thể tích công tác Vh t−ơng đối nhỏ và tỷ số nén ε lớn, việc giảm Vk còn làm cho khe hở giữa đỉnh piston và nắp xylanh không trở nên quá nhỏ, tạo điều kiện dễ dàng cho sửa chữa và bảo d−ỡng kỹ thuật. - Vị trí đ−ờng thông không những phải quan tâm đến dòng xoáy trong buồng xoáy lốc, mà còn phải l−u ý cả dòng xoáy lốc thứ hai trong buồng cháy chính. Đặt đ−ờng thông tiếp tuyến dễ tạo ra dòng xoáy nén; còn đặt đ−ờng thông ở khu vực giữa, dễ đ−a dòng chảy đi ra. Kết quả thực nghiệm chỉ rằng:α =400 và đặt mép sắc phía trong của đ−ờng thông sát với tâm của buồng xoáy lốc (hình 8.50) sẽ cho kết quả tốt. Hình dạng đ−ờng thông cần đảm bảo cho dòng xoáy đ−ợc bao trùm toàn bộ không gian buồng xoáy lốc. Tăng tỷ số b/d (b- chiều dài; d- chiều rộng đ−ờng thông)và f/Fp (f – diện tích ngang của đ−ờng thông; Fp- diện tích đỉnh piston) sẽ có lợi cho hiệu suất động cơ , đặc biệt là tăng f/Fp. Nhìn từ góc đọ trnhs tạo muội than khi chạy ở tốc độ thấp, thì tỷ số f/Fp phải nhỏ hơn còn b/d phải lớn. Ngoài ra f/Fp càn ảnh h−ởng đến tốc độ tăng áp khi cháy cũng nh− tiếng ồn của động cơ. thông th−ờng các tỷ số trên nằm trong giới hạn: f/Fp =1,9ữ 3,3%;b/d= 2,2 ữ2,5. - H−ớng tia phun là h−ớng lệch tâm theo chiều dòng xoáy. Nếu tia phun theo h−ớng tâm, hoặc lệch tâm ng−ợc chiều dòng xoáy, thì màng lửa đầu tiên sẽ xuất hiện ở trung tâm buồng cháy, mặc dầu có lợi cho việc dễ khởi động nh−ng sẽ tạo ra hiện t−ợng khoá nhiệt. Còn nếu tia phun lệch tâm theo chiều dòng xoáy khi tâm tia phun cùng với đ−ờng qua tâm buồng cháy tạo một góc kẹp lớn sẽ tạo nên một quá trình t−ơng tự quá trình M. Trong điều kiện nhiệt độ thành buồng cháy còn thấp, sẽ làm kém tính năng khởi động lạnh, ngoài ra phần nhiên liệu đ−ợc bốc cháy ở những giai đoạn tiếp theo do thiếu một dòng xoáy mạnh nên th−ờng kéo dài thời gian cháy, làm giảm hiệu suất động cơ. Độ nhạy đối với ph−ơng h−ớng tia phun của các buồng xoáy lốc rất khác nhau, buồng hình cầu, đáy phẳng chịu ảnh h−ởng ít nhất. Hình8.49 ảnh h−ởng hình dạng buồng cháy chính tới tính năng của động cơ 1- đỉnh bằng; 2- đỉnh khoét lõm tạo 2 dòng xoáy Hình 8.50 Vị trí kích th−ớc và hình dạng đ−ờng thông của buồng xoáy lốc Đặng Tiến Hòa - 204- -Đ−ờng thông vào buồng cháy xoáy lốc th−ờng làm trên nắp buồng cháy (một chi tiết rời). Kết cấu đó một mặt giảm nhẹ phần gia công hình dạng, kích th−ớc buồng xoáy lốc, mặt khác còn tạo điều kiện chọn vật liệu chịu nhiệt cho đ−ờng thông qua đó gây ảnh h−ởng lớn tới thời gian cháy trễ và tốc độ tăng áp suất khi cháy. Thông th−ờng tăng nhiệt độ nắp buồng cháy sẽ rút ngắn thời gian cháy trễ và giảm tốc độ tăng áp khi cháy. 2- Đặc tính của buồng cháy xoáy lốc Với dòng xoáy lốc mạnh của không khí trong buồng cháy phụ, lại dùng vòi phun một lỗ có chốt trên kim phun, làm cho buồng cháy xoáy lốc không còn nhạy cảm đối với mức độ hoàn hảo của hệ thống phun. Vì vậy trong phạm vi rộng của tốc độ động cơ, nhiên liệu và không khí vẫn đ−ợc phối hợp hoà trộn với nhau tạo ra hoà khí tốt. Dòng xoáy lốc đ−ợc tạo ra khi nén có c−ờng độ lớn hơn so với dòng xoáy đ−ợc tạo ra khi nạp, nên hoà khí đ−ợc hình thành nhanh hơn. Vì vậy kể cả tr−ờng hợp phun nhiên liệu rất trễ, quá trình cháy vẫn kết thúc kịp thời và động cơ có thể chạy ở tốc độ cao. Mặt khác số màng lửa xuất hiện đầu tiên trong vòi phun một lỗ ít hơn so với vòi phun nhiều lỗ, nhờ đó giảm đ−ợc tốc độ cháy, tốc độ tăng áp khi cháy và tiếng ồn của động cơ. Trong buồng xoáy lốc, muốn cho động cơ đạt tính năng tốt, cần làm cho thời điểm bắt đầu cháy hơi muộn một chút (sát điểm chết trên), vì vậy trong thời gian cháy ở buồng cháy chính, piston đã bắt đầu đi xuống, nhiệt độ môi chất sẽ giảm do giãm nở, đã hạn chế sự hình thành NOx. Do tốc độ dòng chảy qua đ−ờng thông rất lớn, khi nén cũng nh− khi cháy, gây ra ứng suất nhiệt t−ơng đối lớn ở đỉnh piston cũng nh− nắp xylanh, mặt khác còn làm tăng truyền nhiệt cho n−ớc làm mát nên hiệu suất của động cơ có buồng cháy xoáy lốc hơi kém. Động cơ diezen đặt trên xe du lịch cần giải quyết tốt tiếng ồn ở chế độ không tải và chạy chậm. 8.7.6 Buồng cháy dự bị Toàn bộ không gian buồng cháy Vc đ−ợc ngăn làm hai phần: buồng cháy dự bị có dung tích là Vk và buồng cháy chính, dung tích Vk khá nhỏ, th−ờng không quá 35ữ40%Vc, có tr−ờng hợp chỉ chiếm 10ữ15%Vc, giữa hai buồng có một hoặc một vài lỗ nhỏ nối thông. Tổng diện tích f của các lỗ thông chỉ chiếm0,3ữ0,6%Fp (Fp – diện tích đỉnh piston ). Bố trí các lỗ thông trong buồng cháy dự bị không nhằm tạo ra dòng xoáy mạnh nh− trong buồng cháy xoáy lốc mà chỉ nhằm phối hợp tốt ph−ơng h−ớng của các lỗ thông với hình dạng buồng cháy chính, làm cho dòng chảy từ buồng cháy dự bị đi ra đ−ợc phân bố đều và đ−ợc hoà trộn nhanh với không khí trong buồng cháy chính; nhiên liệu phun vào buồng dự bị. Hình thức cấu tạo của buồng cháy dự bị rất đa dạng (hình 8.51). Bản chất hình thành hoà khí trong buồng cháy dự bị nh− sau: nhiệt l−ợng do một phần nhỏ nhiên liệu phun vào đ−ợc bốc cháy trong buồng dự bị tạo nên chênh áp giữa hai buồng cháy, làm cho nhiên liệu và hoà khí ch−a kịp cháy trong buồng dự bị đ−ợc phun ra buồng cháy chính với tốc độ rất lớn. Nhờ bố trí hợp lý hình dạng phù hợp của các lỗ thông tạo nên chuyển động rối của môi chất, nên nhiên liệu và hoà khí ch−a cháy đ−ợc phun vào buồng cháy chính tiếp tục hoà trộn với không khí và kết thúc cháy tại đây. Chênh áp lớn giữa hai buồng cháy đạt tới 0,6 ữ1,0MPa. 1- Những đặc điểm chính của buồng cháy dự bị a) Nguyên tắc tổ chức dòng chảy và đốt nhiên liệu trong buồng cháy dự bị Đặng Tiến Hòa - 205- Khi nhiên liệu đ−ợc phun vào và bắt đàu bốc cháy trong buồng dự bị, áp suất môi chất tăng cao ra chênh áp nhờ đó hoà khí và nhiên liệu ch−a kịp cháy đ−ợc phun qua các lỗ thông với tốc độ rất lớn, tạo ra dòng chảy rối và hoà trộn với không khí trong buồng cháy chính để tiếp tục hình thành hoà khí và bốc cháy tại đây. Nh− vậy động năng của dòng chảy từ buồng cháy dự bị đi ra là nhân tố chủ yếu ảnh h−ởng tới chất l−ợng hình thành hoà khí và bốc cháy của nhiên liệu trong buồng cháy chính, do đó trong buồng cháy dự bị có những điểmsau: - Các tỷ số c k k V V=δ và f/FP. Nhìn chung tăng kδ sẽ làm tăng pe nh−ng cũng làm tăng thêm các tổn thất khi cháy, vì vậy làm tăng tiêu hao nhiên liệu ge. Tăng f/FP làm tăng hiệu suất động cơ nh−ng lại làm giảm áp suất có ích trung bình pe. nhờ kết quả thực nghiệm, ng−ời ta đã xây dựng biểu thức kinh nghiệm sau: ε δ μ 50700 . .1 += KMp CFf Trong đó ;f- tổng diện tích các lỗ thông(cm2); Fp- diện tích đính piston (cm 2);μ - hệ số l−u l−ợng của các lỗ thông (0,7ữ0,8), nhiều lỗ thông μ sẽ nhỏ; c k k V V=δ -( kδ 4,025,0 ữ≈ ); mC - tốc độ trung bình của piston Cm 30 .nS= (m/s) ; S- hành trình piston (m); n- số vòng quay của trục khuỷu (vòng /phút);ε - tỷ số nén. - Hình dạng buồng cháy dự bị, vị trí lỗ thông, ph−ơng h−ớng tia nhiên liệu Vị trí bắt đầu cháy trong buồng cháy có ảnh h−ởng lớn tới năng l−ợng dòng chảy và chất l−ợng hoà trộn giữa nhiên liệu ch−a cháy với không khí trong buồng cháy chính. Điểm bắt đầu cháy trong buồng cháy dự bị phải ở xa lỗ thông, qua đó làm tăng nhanh áp suất ở đây khi cháy và đảm bảo cho dàng chảy phun vào buồng cháy chính có năng l−ợng lớn, sớm đ−ợc hoà trộn đều với không khí trong buồng cháy chính. Nhiên liệu và hoà khí ch−a kịp cháy trong buồng cháy dự bị phải tập trung ở vùng các lỗ thông, để sau khi bắt đầu cháy sẽ đ−ợc phun tr−ớc tiên vào buồng cháy chính. Hình 8.51 Các buồng cháy dự bị điển hình a) Dodge; b) Benz- OM.315; c) TOYOTA –D2; d)Cartepilla; e) Hanomag; f)Maybach MD 330. Đặng Tiến Hòa - 206- Muốn vậy phải tạo tia phun, mật độ lớn, đồng thời hạn chế thành phần hơi nhiên liệu của hoà khí trong buồng dự bị, tăng năng lực xuyên sâu của tia để nhiên liệu sớm tới miệng lỗ phun. Tránh không để mũi tia nhiên liệu gặp trực diện dòng khí nóng đi qua lỗ thông vào buồng cháy dự bị cuối kỳ nén. Muốn vậy th−ờng dùng các lỗ thông nghiêng tiếp tuyến để dòng khí đi theo h−ớng hơi lệch tâm tới miệng lỗ thông (hình 10.52) Nếu tạo một rãnh nông trong buồng dự bị (số 3 hình 8.52) để khí nóng men theo sẽ cho hiệu quả cháy cao nhất (tốt hơn nhiều so với rãnh sâu số 4 hình 8.52). B )Buồng cháy chính Chất l−ợng cháy trong buồng cháy chình phụ thuộc chất l−ợng hình thành hoà khí tại đây. Không khí trong buồng cháy chính càn đ−ợc tập trung tại miệng các lỗ thông và cần phối hợp tốt với số l−ợng và ph−ơng h−ớng của các lỗ thông để số không khí này sớm tham gia hình thành hoà khí và đốt cháy nhiên liệu. Khoét lõm đỉnh piston gần khu vực lỗ thông sẽ đảm bảo cho quá trình cháy của động cơ dùng buồng cháy dự bị đ−ợc cải thiện rõ rệt so với đỉnh piston bằng (hình 8.53). Đặc tính của buồng cháy dự bị Buồng cháy dự bị ó thể chạy với hệ số d− l−ợng không khí α rất nhỏ (α =1,1ữ1,2) mà chất l−ợng cháy vẫn tốt, mặt khác lại có thể chạy ở tốc độ cao. Do chế độ nhiệt của buồng dự bị khá ổn định nên giảm đ−ợc thời gian cháy trễ, hạn chế tốc độ tăng áp suất cũng nh− áp suất cực đại khi cháy và đảm bảo cho động cơ hoạt động rất ổn định trong mọi điều kiện. Do chất l−ợng hình thành hoà khí và đốt cháy nhiên liệu của động cơ chủ yếu dựa vào năng l−ợng của dòng chảy từ buồng dự bị đi ra, nên chất l−ợng quá trình cháy rấta ít nhạy cảm, đối với tốc độ động cơ , nó có thể hoạt động trong một phạm vi rất rộng mà không ảnh h−ởng xấu tới hiệu suất động cơ. Buồng cháy dự bị không có yêu cầu cao đối với phẩm chất nhiên liệu cũng nh− đối với hệ thống nhiên liệu, cũng không nhậy cảm khi thời tiết thay đổi. Tuy nhiên nó cũng có nh−ợc điểm t−ơng tự nh− nh−ợc điểm của buồng cháy xoáy lốc: suất tiêu hao nhiên liệu ge lớn (vì C lm V F lớn và pF f nhỏ làm Hình 8.52 ảnh của cấu tạo buồng dự bị tới dòng khí nén đi vào tới tính năng của động cơ Hình 8.53 ảnh h−ởng cấu tạo của buồng cháy chính tới tính năng của động cơ Đặng Tiến Hòa - 207- tăng tổn thất nhiệt và tổn thất l−u động của dòng chảy cháy rớt th−ờng kéo dài). Do C lm V F lớn nên khó khởi động lạnh, muốn khắc phục phải tăng tỷ số nén ε hoặc dùng một thiết bị khởi động riêng. 8.7.7. So sánh tính năng các loại buồng cháy (bảng10-1) Mỗi loại buồng cháy đều có −u nh−ợc điểm riêng và thích hợp với những điều kiện sử dụng nhất định. Ưu điểm các buồng cháy ngăn cách là: tính năng cao tốc tốt, ít ô nhiễm môi tr−ờng, tiếng ồn nhỏ.. vì vậy cần lựa chọn thích hợp theo điều kiện sử dụng thực tế. Nói chung động cơ diezen cỡ lớn, động cơ diezen xe tải nặng th−ờng dùng buồng cháy phun trực tiếp, các xe loại vừa (cả xe khách lẫn xe tải, dùng cả buồng cháy ngăn cách và buồng cháy phun trực tiếp, còn xe loại nhỏ chủ yếu dùng buồng cháy ngăn cách vì gây ô nhiễm ít. Bảng 10-1 So sánh tính năng các loại buồng cháy Các tính năng Buồng cháy thống nhất Buồng cháy dự bị Buồng cháy xoáy lốc pe max(MPa) 0,75 0,75ữ0,8 0,8ữ0,85 ge(g/kW.h) Khoảng 120 Khoảng 146 Khoảng 140 nmax(vòng/phút) 3000 4000 4500 pz max(MPa) 6ữ8 5ữ6 5ữ7 tthải( 0C) 650(thấp) 750(cao) 750(cao) áp suất nâng kim phun p φ 18ữ25 6,5ữ15 10ữ14 Góc phun sớm(tr−ớc ĐCT) 35ữ50 40ữ50 25ữ30 Hệ số d− không khí α 1,25ữ1,4 1,1 1,1 Tỷ số nén ε 14ữ17(thấp) 18ữ22(cao) 17ữ20(cao) Tổn thất nhiệt cho n−ớc Nhỏ nhất Lớn Vừa đặc tính ô nhiễm Nhiều NOx động cơ nhỏ nhiều HC ít NOx ít NOx tính khởi động lạnh Tốt kém nhất kém Tổn thất cơ giới ít nhất Lớn Vừa Tiếng ồn khi cháy Lớn (trừ quá trình M) Nhỏ Vừa
File đính kèm:
- giao_trinh_nguyen_ly_dong_co_dot_trong.pdf