Giáo trình môn Kỹ thuật sửa chữa ô tô

1.Nhiệm vụ, cấu tạo của piston.

a. Nhiệm vụ

Piston có các nhiệm vụ sau:

- Kết hợp với xi lanh và nắp máy tạo thành buồng cháy.

- Nhận áp lực của khí cháy và truyền lực qua thanh truyền tới trục khuỷu ở kỳ

cháy giãn nở.

- Tiếp nhận lực quán tính của bánh đà qua trục khuỷu, thanh truyền để thực

hiện hành trình hút, nén, xả.

Riêng đối với động cơ 2 kỳ piston còn làm nhiệm vụ đóng mở các cửa hút,

cửa xả.

Do piston làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, chịu ma sát mài mòn lớn nên

vật liệu thờng dùng để chế tạo là gang xám, gang hợp kim.

b. Cấu tạo

Piston thờng đợc chia làm ba phần:

- Đỉnh piston: Đợc tính từ mép trên của rãnh xéc

măng khí thứ nhất trở lên. Một số động cơ Điêzen có khoét

buồng cháy phụ trên đỉnh piston. Đỉnh piston thờng có dấu

chỉ chiều lắp piston. Đỉnh piston có 3 loại

+ Đỉnh bằng: Dễ chế tạo, thờng dùng cho động cơ xăng.

+ Đỉnh lõm: Phần đỉnh piston đợc khoét lõm theo

các hình dạng: chỏm cầu, ω ,.loại này làm cho hỗn hợp hòa

trộn đều dùng cho các loại động cơ Diezel có buồng cháy phụ

+ Đỉnh lồi: Lực đợc phân bố đều xung quanh, khả

năng chịu lực tốt. Loại này khó chế tạo, diện tích tiếp xúc

nhiệt lớn, truyền nhiệt khó, loại này ít dùng.

- Đầu piston: là phần có xẻ rãnh để lắp các xéc măng khí và xéc măng dầu

- Thân piston: là phần dẫn hớng khi piston chuyển động tịnh tiến trong xi

lanh. Trên thân piston có lỗ chốt piston. Một số động cơ còn có thêm xéc măng dầu

ở cuối phần dẫn hớng. Thân piston thờng có mặt cắt dạng ô van để tránh cho

piston bị bó kẹt trong xi lanh khi chịu nhiệt độ cao. Một số piston có chế tạo rãnh

phòng nở

 

pdf 42 trang kimcuc 8240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Kỹ thuật sửa chữa ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Kỹ thuật sửa chữa ô tô

Giáo trình môn Kỹ thuật sửa chữa ô tô
KỸ THUẬT SỬA 
CHỮA ễ Tễ 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
Sửa chữa cơ cấu khuỷu trục thanh truyền 
 Tháo lắp Piston - thanh truyền - xéc măng 
Mục tiêu bài học 
 - Củng cố lại kiến thức lý thuyết về nhiệm vụ, cấu tạo của nhóm biên, piston, 
xéc măng. 
 - Làm được các công việc tháo lắp nhóm piston – thanh truyền - xéc măng 
đúng trình tự, đảm bảo các YCKT. 
 -Tổ chức nơi làm việc khoa học, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. 
Nội dung bài học 
I. Nhiệm vụ, cấu tạo của piston - thanh truyền và xéc măng. 
 1.Nhiệm vụ, cấu tạo của piston. 
 a. Nhiệm vụ 
Piston có các nhiệm vụ sau: 
- Kết hợp với xi lanh và nắp máy tạo thành buồng cháy. 
- Nhận áp lực của khí cháy và truyền lực qua thanh truyền tới trục khuỷu ở kỳ 
cháy giãn nở. 
- Tiếp nhận lực quán tính của bánh đà qua trục khuỷu, thanh truyền để thực 
hiện hành trình hút, nén, xả. 
Riêng đối với động cơ 2 kỳ piston còn làm nhiệm vụ đóng mở các cửa hút, 
cửa xả. 
Do piston làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, chịu ma sát mài mòn lớn nên 
vật liệu thường dùng để chế tạo là gang xám, gang hợp kim. 
b. Cấu tạo 
Piston thường được chia làm ba phần: 
- Đỉnh piston: Được tính từ mép trên của rãnh xéc 
măng khí thứ nhất trở lên. Một số động cơ Điêzen có khoét 
buồng cháy phụ trên đỉnh piston. Đỉnh piston thường có dấu 
chỉ chiều lắp piston. Đỉnh piston có 3 loại 
Đỉnh bằng 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
+ Đỉnh bằng: Dễ chế tạo, thường dùng cho động cơ xăng. 
+ Đỉnh lõm: Phần đỉnh piston được khoét lõm theo 
các hình dạng: chỏm cầu, ω ,....loại này làm cho hỗn hợp hòa 
trộn đều dùng cho các loại động cơ Diezel có buồng cháy phụ 
+ Đỉnh lồi: Lực được phân bố đều xung quanh, khả 
năng chịu lực tốt. Loại này khó chế tạo, diện tích tiếp xúc 
nhiệt lớn, truyền nhiệt khó, loại này ít dùng. 
- Đầu piston: là phần có xẻ rãnh để lắp các xéc măng khí và xéc măng dầu 
- Thân piston: là phần dẫn hướng khi piston chuyển động tịnh tiến trong xi 
lanh. Trên thân piston có lỗ chốt piston. Một số động cơ còn có thêm xéc măng dầu 
ở cuối phần dẫn hướng. Thân piston thường có mặt cắt dạng ô van để tránh cho 
piston bị bó kẹt trong xi lanh khi chịu nhiệt độ cao. Một số piston có chế tạo rãnh 
phòng nở 
 2. Nhiệm vụ, cấu tạo của xéc măng: 
a. Nhiệm vụ: 
- Xéc măng dùng để bao kín buồng cháy không cho khí cháy lọt xuống đáy 
dầu và không cho dầu lọt vào buồng cháy. 
- Xéc măng truyền phần lớn nhiệt lượng từ đầu piston sang thành xilanh rồi 
ra nước làm mát hoặc không khí để làm mát cho động cơ 
b. Cấu tạo:
- Xéc măng khí: Bao kín buồng cháy, 
không cho khí hỗn hợp lọt xuống đáy dầu làm 
hỏng dầu bôi trơn. Trên một piston thường có 
từ 2 – 3 xéc măng khí. Hầu hết các xéc măng 
khí thứ nhất đều có mặt ngoài mạ crôm dày 
0,1 - 0,2mm để giảm mài mòn và tăng khả 
Do xéc măng làm việc trong điều kiện bôi trơn kém và chịu nhiệt độ cao nên 
trong quá trình làm việc xéc măng dễ bị mài mòn, tính đàn hồi giảm. Xéc măng 
được chế tạo chủ yếu bằng gang xám hoặc gang hợp kim. 
Xéc măng được chia ra hai loại 
 Đỉnh lõm 
Xéc măng khí 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
năng truyền nhiệt ra thân máy. Xéc măng khí có các kiểu miệng khác nhau: 
 + Loại miệng thẳng 
 + Loại miệng vát 
 + Loại miệng bậc 
- Xéc măng dầu: 
Gạt dầu bôi trơn trên thành xi lanh, không cho dầu sục lên buồng cháy làm 
tiêu hao dầu và gây muội than. Trên xéc măng 
dầu có phay các rãnh để dầu thoát về đáy dầu. 
Hiện nay nhiều động cơ sử dụng xéc măng 
dầu kiểu tổ hợp. Xéc măng dầu tổ hợp bao 
gồm vòng đàn hồi hướng tâm có các rãnh 
thoát dầu, vòng đàn hồi hướng trục và 2 vòng 
đỡ nằm trên và dưới các vòng đàn hồi. Trên 
mỗi piston có 1 đến 2 xéc măng dầu 
 3. Nhiệm vụ cấu tạo của thanh truyền. 
a. Nhiệm vụ: 
Thanh truyền là chi tiết trung gian nối giữa piston với trục khuỷu của động 
cơ. Nó làm nhiệm vụ truyền lực, biến chuyển động tịnh tiến của piston thành 
chuyển động quay của trục khuỷu ở kỳ cháy giãn nở và ngược lại 
b. Cấu tạo: 
Trong quá trình làm việc thanh truyền luôn luôn chịu các lực kéo, nén, uốn... 
Vì vậy thanh truyền thường được chế tạo từ thép hợp kim bằng phương pháp rèn 
khuôn. Thanh truyền được chia ra làm ba phần chính. 
 - Đầu nhỏ thanh truyền lắp với piston thông qua chốt piston. Giữa đầu nhỏ và 
chốt piston có bạc lót gọi là bạc chốt piston (bạc ắc) 
 - Thân thanh truyền là phần nối đầu nhỏ và đầu to thanh truyền. Nó có nhiều 
dạng mặt cắt khác nhau. Tuy nhiên hiện nay hầu hết các động cơ thường sử dụng 
thanh truyền có mặt cắt dạng chữ I. Trên thân thanh truyền có gia công lỗ dẫn dầu 
bôi trơn cho chốt piston. Trên thân thanh truyền có dấu chỉ chiều lắp thanh truyền 
Vòng đỡ 
Lớp mạ Cr Vòng đàn hồi 
Xéc măng dầu tổ hợp 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
- Đầu to thanh truyền thường được chế tạo hai nửa rồi lắp ghép với nhau bằng 
các bu lông gọi là bu lông thanh truyền (hay bu lông biên). Đầu to thanh truyền 
được lắp với cổ biên của trục khuỷu. Giữa đầu to thanh truyền và cổ biên có bạc lót 
gọi là bạc biên. Đầu to thanh truyền có lỗ 
để phun dầu từ cổ biên lên bôi trơn cho 
thành xi lanh. Mặt lắp ghép giữa hai nửa 
đầu to thanh truyền có thể vuông góc 
hoặc không vuông góc với đường tâm 
thanh truyền (cắt vát). Trên nửa đầu to 
thanh truyền thường có lỗ và chốt định vị 
hoặc rãnh định vị để việc lắp ráp đảm bảo 
chính xác. Trên nửa đầu to có dấu để lắp 
ghép giữa hai nửa để tránh nhầm lẫn 
Bu lông, đai ốc thanh truyền thường 
được chế tạo bằng thép tốt và được nhiệt 
luyện để chịu lực kéo, uốn trong quá trình làm việc. Một số động cơ có chi tiết hãm 
đai ốc để tránh bị nới lỏng trong quá trình làm việc 
II. Tháo nhóm piston, xéc măng, thanh truyền 
1. Tháo nhóm piston, xéc măng và thanh truyền ra khỏi động cơ. 
1.1 Xả dầu và nước làm mát ra khỏi động cơ 
1.2 Tháo động cơ ra khỏi xe và đưa động cơ lên giá tháo lắp 
1.3 Tháo nắp máy (xem trang 23 - 26) 
1.4 Tháo đáy dầu (xem trang 30) 
1.5 Quay trục khuỷu cho piston của máy cần tháo 
xuống ĐCD 
1.6 Quan sát nhận biết các dấu trên piston và 
thanh truyền 
- Dấu thứ tự của piston và thanh truyền trên 
động cơ. 
- Dấu chỉ chiều lắp piston và thanh truyền 
Đầu nhỏ và 
bạc lót 
Chốt 
piston 
Vòng hãm 
Dấu lắp 
Bạc biên 
Đai ốc 
Chốt 
hẻ 
Nắp đầu to 
Gờ hãm 
Bu lông 
biên 
Thân thanh 
truyền 
Thanh truyền và chốt piston 
Làm sạch gờ xi lanh 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
Nếu trên piston không có dấu phải đánh dấu trước 
khi tháo 
1.7 Dùng dụng cụ chuyên dùng làm sạch gờ xi lanh 
1.8 Tháo bu lông thanh truyền, lấy nắp đầu to và nửa 
bạc ra 
1.9 Dùng cán búa hoặc chày đồng đẩy cụm piston, xéc 
măng, thanh truyền ra khỏi động cơ 
- Dùng đoạn ống nhựa mềm bịt đầu bu lông thanh 
truyền để tránh làm xước xi lanh 
- Không dùng búa để đóng vào thanh truyền hoặc 
bạc 
1.10 Gá bạc và nửa đầu to thanh truyền thành bộ, 
tránh nhầm lẫn 
1.11 Tiếp tục tháo các nhóm piston, xéc măng, thanh 
truyền còn lại 
2. Tháo rời các chi tiết của nhóm piston, xéc măng, thanh truyền 
2.1 Kẹp thanh truyền lên ê tô 
 - Phải đệm lót vào thân thanh truyền để tránh 
hư hỏng 
2.2 Dùng kìm chuyên dùng tháo các xéc măng khí ra 
- Tháo lần lượt các xéc măng từ phía trên xuống 
- Sắp xếp các xéc măng theo thứ tự 
- Không dùng tay để tháo xéc măng, tránh làm gãy 
xéc măng 
2.3 Tháo xéc măng dầu ra 
 Sắp xếp xéc măng thành từng bộ, không để lẫn 
các xéc măng 
Bịt đầu bu lông thanh 
ề 
Sắp xếp thành bộ 
Tháo xéc măng khí 
Tháo xéc măng dầu 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
2.4 Dùng kìm chuyên dùng tháo vòng hãm chốt piston 
2.5 Gia nhiệt cho piston trong nước sôi đến 800C 
2.6 Kẹp piston lên giá đỡ, dùng thanh đồng và 
búa nhựa tháo chốt piston, tách rời piston và 
thanh truyền ra 
2.7 Dùng chổi lông rửa sạch các chi tiết trong 
dung dịch làm sạch 
2.8 Sắp xếp các chi tiết theo thứ tự thành từng bộ, 
không để lẫn các chi tiết 
III. Lắp nhóm piston xéc măng, thanh truyền 
1. Lắp piston vào thanh ruyền 
1.1 Lắp vòng hãm mới vào một bên lỗ chốt piston 
- Ướm vòng hãm vào rãnh trên piston sao cho 
đầu vòng hãm trùng với lỗ trên bệ chốt piston 
- Dùng kìm chuyên dùng lắp vòng hãm vào rãnh 
Tháo vòng hãm chốt piston Gia nhiệt cho piston 
Tháo chốt piston 
Sắp xếp các chi tiết theo thứ 
tự 
Lắp vòng hãm chốt piston 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
đảm bảo chắc chắn 
1.2 Hâm nóng piston trong nước sôi đến 800C 
1.3 Quan sát và quay piston cho dấu chỉ chiều lắp trùng với dấu của thanh truyền 
1.4 Dùng ngón tay đẩy chốt piston vào bệ chốt 
1.5 Lắp vòng hãm thứ hai vào 
2. Lắp xéc măng vào piston 
2.1 Lắp xéc măng dầu 
- Lắp vòng đàn hồi 
- Lắp hai vòng đỡ 
2.2 Lắp các xéc măng khí theo thứ tự từ dưới lên trên 
sao cho đúng chiều (mặt có dấu quay lên trên) 
2.3 Nhỏ một ít dầu bôi trơn vào rãnh xéc măng, không nhỏ quá nhiều, chia đều 
miệng xéc măng 
 - Không để các miệng xéc măng thẳng hàng 
 - Không để miệng xéc măng trùng lỗ chốt piston 
Đun nóng piston đến 800C Dấu chỉ chiều lắp 
Lắp xéc măng dầu 
Lắp xéc măng khí 
xéc măng 1 xéc măng 2 
Chia miệng xéc măng 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
3. Lắp nhóm piston, xéc măng, thanh truyền vào động cơ 
3.1 Lắp bạc lót vào thanh truyền và nắp đầu to 
thanh truyền 
3.2 Bôi một lớp dầu bôi trơn vào bề mặt bạc lót 
3.3 Lắp nửa bạc có lỗ dầu vào thân thanh truyền 
- Bạc phải nằm đúng vị trí, vấu hãm chống 
xoay phải tốt đảm bảo chắc chắn 
- Lỗ dầu phải trùng với lỗ trên thân thanh 
truyền 
3.4 Lắp đoạn ống mềm vào đầu bu lông thanh 
truyền để tránh làm xước cổ biên và xi lanh 
3.5 Bôi dầu bôi trơn vào xi lanh và cổ biên 
3.6 Dùng dụng cụ chuyên dùng để bó xéc măng 
cho ôm khít vào piston 
3.7 Dùng chày gỗ hoặc cán búa gõ nhẹ vào đỉnh 
piston cho cụm piston, xéc măng và thanh truyền 
vào xi lanh theo đúng thứ tự từng máy 
Chú ý: Phải đúng chiều lắp quy định trên đỉnh 
piston 
3.8 Quan sát dấu thứ tự và chiều lắp nắp đầu to 
thanh truyền, chọn đầu to và lắp vào thân thanh 
truyền (dấu trên đầu to thanh truyền quay về phía 
đầu máy) 
3.9 Lắp đai ốc bắt thanh truyền và siết chặt theo 
mô men quy định 
- Bôi một lớp dầu mỏng lên phần ren của bu 
lông. 
Lắp bạc lọt vào thân và nắp 
thanh truyền 
Bịt đầu bu lông bằng ống mềm 
Lắp cụm piston, xéc măng, 
thanh truyền vào động cơ 
Lắp nắp đầu to 
Dấu chiều lắp 
Trước 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
- Dùng tay vặn đai ốc vào cho đến khi thấy chặt 
- Dùng khẩu siết ốc cho đều và đủ mô men quy 
định. 
Chú ý: Phải siết ốc thanh truyền thành nhiều bước 
 Siết đều hai đai ốc và đúng mô men 
 Sau mỗi lần siết ốc cần quay thử trục khuỷu 
để kiểm tra tình trạng mối ghép. Nếu trục khuỷu 
quay không trơn đều thì phải tháo ra kiểm tra và sử 
lý ngay. 
 Nếu có bu lông nào gãy hoặc biến dạng thì 
phải thay. Đai ốc bị cháy ren cũng thay. 
3.10 Dùng sơn đánh dấu cạnh phía trước của đai ốc 
3.11 Siết đai ốc thêm 900 nữa 
3.12 Kiểm tra sao cho các dấu sơn đều quay về một 
bên 
3.13 Kiểm tra sao cho trục khuỷu quay trơn. Nếu 
trục khuỷu quay nặng hoặc không trơn đều thì phải 
tháo ra kiểm tra và sử lý 
 Kiểm tra tình trạng kỹ thuật 
piston, xéc măng, thanh truyền 
- Củng cố thao tác tháo lắp nhóm piston, xéc măng, thanh truyền. 
- Thực hiện được các công việc kiểm tra và đánh giá chính xác tình trạng kỹ 
thuật của các chi tiết. 
- Sử dụng hợp lý các dụng cụ và thiết bị chuyên dùng 
- Tổ chức nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo an toàn. 
Nội dung bài hoc 
Siết ốc đầu to thanh truyền 
Đánh dấu trên đai ốc 
Siết ốc thêm 900 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
I. Kiểm tra kỹ thuật piston: 
1. Làm sạch piston 
- Dùng dao cạo làm sạch muội than bám trên đỉnh piston 
- Dùng dụng cụ chuyên dùng làm sạch muội than trong rãnh lắp xéc măng 
- Dùng bàn chải lông và chất tẩy rửa làm sạch toàn bộ piston rồi thổi sạch bằng 
khí nén 
2. Kiểm tra vết xước, nứt, vỡ piston 
Quan sát trên toàn bộ piston để phát hiện các vết nứt, vỡ, xước, cháy rỗ trên bề 
mặt dẫn hướng. 
3. Kiểm tra độ côn, độ ô van của piston. 
 Kiểm tra độ côn: 
Dùng pan me đo ngoài đo đường kính piston trên phần dẫn hướng vuông góc 
với đường tâm lỗ chốt ở 2 vị trí đầu và cuối phần dẫn hướng. Hiệu số giữa 2 lần đo 
là độ côn của piston. Nếu độ côn lớn hơn mức cho phép phải thay piston. 
3.2 Kiểm tra độ ô van: 
Dùng panme đo ngoài đo đường kính piston ở 2 vị trí vuông góc với nhau 
trên cùng một tiết diện ngang của phần dẫn hướng. Hiệu số giữa 2 lần đo là độ ô 
van của piston. Độ ô van lớn hơn quy định phải thay piston. 
4. Kiểm tra khe hở giữa piston và xi lanh: 
* Cách 1: 
Dùng căn lá để kiểm tra khe hở piston và 
xilanh: Ta đưa piston đã tháo hết xécmăng vào trong 
xilanh, dùng căn lá có chiều dày thích hợp (dài 200m 
rộng 13mm) vào khe hở giữa piston và xilanh. Sau đó 
dùng lực kế móc vào căn lá và kéo căn lá ra với lực 
kéo từ 2 ữ 3 kg, nếu căn lá tuột ra khỏi piston và 
xilanh thì chiều dầy của căn lá chính là khe hở giữa 
piston và xilanh, khe hở này không được vượt quá 
0,15 mm.(khe hở tiêu chuẩn là 0,03 - 0,08 mm). 
* Cách 2: 
Kiểm tra khe hở 
piston-xi lanh 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
- Dùng pan me đo đường kính piston theo hướng vuông góc với đường tâm lỗ 
chốt piston. 
- Dùng pam me đo trong hoặc đồng hồ so đo trong đo đường kính của xi lanh 
theo hướng vuông góc với đường tâm trục khuỷu tại các vị trí A, B, C 
- Tính khe hở giữa piston và xi lanh. 
Nếu khe hở lớn quá quy định thì phải thay piston hoặc doa xi lanh và thay 
piston theo kích thước sửa chữa 
II. Kiểm tra kỹ thuật chốt píttông 
1. Kiểm tra bề mặt chốt piston 
Dùng mắt quan sát bề mặt làm việc của chốt xem có vết xước, cháy rỗ không. 
Nếu có vết xước, rỗ, vết mòn thì phải thay chốt piston 
2. Kiểm tra khe hở giữa chốt piston và bạc lót 
- Dùng panme đo ngoài để đo đường kính chốt piston 
Đo đường kính piston 
Đo đường kính xi lanh 
Đo đường kính chốt piston Đo đường kính lỗ chốt piston 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
- Dùng đồng hồ so đo trong để đo đường kính lỗ chốt piston 
- Tính khe hở giữa chốt piston và lỗ chốt 
Khe hở tối đa cho phép: 0,015 mm 
Nếu khe hở lớn quá giới hạn cho phép thì phải thay bạc đầu nhỏ thanh truyền 
III. Kiểm tra kỹ thuật xéc măng: 
1. Kiểm tra khe hở cạnh: 
Lắp xéc măng vào rãnh piston và xoay tròn 
xéc măng trong rãnh piston. Xéc măng phải xoay 
nhẹ nhàng trong rãnh piston. 
Chọn căn lá có chiều dầy thích hợp đưa vào 
khe hở giữa xéc măng và rãnh piston. 
Khe hở tiêu chuẩn 0,03 – 0,08 mm 
Khe hở tối đa cho phép 0,20 mm. 
2. Kiểm tra khe hở miệng xéc măng: 
Tháo xéc măng cần kiểm tra ra khỏi piston. Đặt xéc măng vào trong xi lanh, 
dùng piston đẩy cho xéc măng nằm phẳng trong xilanh đúng vị trí quy định. 
Chọn căn lá có chiều dầy thích hợp đưa vào miệng xéc măng, khe hở miệng 
xéc măng chính là chiều dầy của căn lá đã chọn. 
Khe hở tiêu chuẩn: Xéc măng khí 0,15 – 0,25 mm. 
 Xéc măng dầu 0,13 – 0,38 mm 
Khe hở tối đa cho phép: Xéc măng khí 1,20 mm. 
Đo khe hở cạnh xéc măng 
Đưa xéc măng vào xi lanh Đo khe hở miệng xéc măng ...  khi cạo bạc: 75% 
- Vết tếp xúc phân bố đều trên toàn bộ bề mặt bạc 
Chú ý: Tuỳ vào độ mòn và tình trạng kỹ thuật thực tế của cổ trục và cổ thanh 
truyền mà sửa chữa toàn bộ hoặc chỉ sửa chữa cổ thanh truyền hay cổ trục nhưng 
không sửa chữa riêng lẻ từng cổ trục hay từng cổ thanh truyền. Tất cả các cổ trục 
hoặc cổ thanh truyền phải sửa chữa theo cùng kích thước để đảm bảo sự cân bằng 
động 
3. Kiểm tra độ cong, độ xoắn của trục khuỷu. 
3.1 Kiểm tra độ cong của trục khuỷu 
Kiểm tra độ cong và bán kính quay của trục khuỷu 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
Đặt khuỷu lên hai gối đỡ (hoặc lắp lên mũi chống tâm), cho mũi tiếp xúc của 
đồng hồ so tiếp xúc với cổ trục ở giữa, quay trục khuỷu đi một vòng đồng thời quan 
sát sự dao động của kim đồng hồ trong một phạm vi nào đó. Lấy trị số đó trừ đi độ 
ô van của cổ trục ta sẽ được độ cong của trục khuỷu. 
Độ cong cho phép: 0,03 – 0,05 mm 
3.2 Kiểm tra độ xoắn của trục khuỷu 
Lắp trục khuỷu lên giá đỡ, cho cổ thanh truyền nằm ở vị trí nằm ngang, dùng 
thước đo chiều cao đo khoảng cách từ các cổ trục thanh truyền có cùng đường tâm 
đến mặt bàn máy, độ chênh lệch của hai khoảng cách đo được là độ xoắn của trục 
khuỷu. 
Độ xoắn cho phép < 0,10mm 
Đối với động cơ TOYOTA < 0,08mm. 
Nếu độ cong, độ xoắn của trục khuỷu vượt quá giới hạn cho phép thì phải sửa 
chữa. 
3.3 Sửa chữa 
Nếu trục khuỷu xoắn quá giới hạn cho phép thì phải thay trục khuỷu mới 
Nếu trục khuỷu bị cong thì nắn trục khuỷu trên máy ép thuỷ lực 20 tấn theo 
phương pháp nắn nguội: Đặt trục khuỷu lên hai giá chữ V, xoay đúng chiều cong 
của trục khuỷu rồi cố định trục khuỷu lại. Tác dụng một lực vào cổ trục ở giữa theo 
chiều ngược với chiều cong của trục khuỷu. Để tránh làm hư hỏng cổ trục cần đặt 
Nắn trục khuỷu bị cong 
Lực ép 
Giá đỡ 
Đầu ép 
Đệm lót bằng đồng 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
tấm đồng đệm lót vào cổ trục. Phía dưới cổ trục đặt đồng hồ so để theo dõi độ biến 
dạng của trục khuỷu và khống chế lực tác dụng. Nếu trục khuỷu bị cong nhiều quá 
thì phải tiến hành nắn nhiều lần để tránh làm trục khuỷu biến dạng quá nhiều gây 
nứt gãy trục. 
4. Kiểm tra bán kính quay của trục khuỷu 
Dùng thước đo chiều cao đo khoảng cách giữa vị trí cao nhất và thấp nhất của 
cổ trục thanh truyền (khoảng cách a), sau đó chia đôi khoảng cách đo được chính là 
bán kính quay của trục khuỷu (1/2a). Bán kính quay ở các cổ trục thanh truyền 
không được chênh lệch quá 0,15 mm. 
5. Kiểm tra độ đảo của mặt bích lắp bánh đà. 
Đặt trục khuỷu lên giá đỡ chữ V hoặc hai mũi chống tâm của máy tiện, cho 
đầu tiếp xúc của đồng hồ so tiếp xúc với mép ngoài của mặt bích, quay trục khuỷu 
một vòng đồng thời quan sát sự dao động của kim đồng hồ. Khoảng dao động của 
kim đồng hồ so chính là độ đảo của mặt bích lắp bánh đà. 
Độ vênh cho phép < 0,10 mm 
6. Kiểm tra khe hở giữa cổ trục, cổ thanh truyền và bạc lót 
Dùng phương pháp kẹp chì để kiểm tra (xem bài kiểm tra nhóm piston, thanh 
truyền xéc măng). 
Chú ý: Khi kiểm tra phải xiết ốc đúng mô men quy định 
 Không được quay trục khuỷu trong quá trình kiểm tra 
7. Kiểm tra khe hở hướng trục của trục khuỷu 
Lắp trục khuỷu vào thân máy, xiết ốc đủ lực. 
Kiểm tra độ đảo của mặt bích lắp bánh đà 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
Dùng đòn bẩy đẩy trục về phía sau. 
Đưa căn lá vào khe hở giữa căn dọc trục phía 
trước và má khuỷu. Chiều dày của căn lá chính là 
khe hở dọc trục của trục khuỷu. 
Khe hở tối đa cho phép: 0,30 mm 
Nếu khe hở lớn quá quy định thì phải thay 
căn dọc trục có chiều dày lớn hơn 
II-Kiểm tra, sửa chữa bánh đà 
1. Kiểm tra bánh đà bị mòn, xước, cháy bề mặt tiếp xúc với đĩa ma sát 
Quan sát trên toàn bộ bề mặt bánh đà để phát hiện vết mòn, vết xước, cháy 
hoặc các vết nứt vỡ. 
Nếu bánh đà bị nứt vỡ thì thay bánh đà mới 
Nếu vành răng khởi động quá mòn thì phải thay vành răng mới. Nếu trên 
vành răng có quá 3 răng bị sứt mẻ cũng phải thay vành răng mới. 
Khi bề mặt làm việc của bánh đà bị mòn, xước, cháy thì phải mài lại trên máy 
mài phẳng hoặc đưa lên máy tiện để tiện láng hết vết mòn, xước, cháy. 
Sau khi mài, bề mặt làm việc phải đạt độ bóng ∆6 - ∆7 
2. Kiểm tra độ đảo của bánh đà 
2.1 Dùng thước phẳng và căn lá để kiểm tra độ không phẳng của bề mặt làm việc. 
2.2 Dùng mũi chống tâm và đồng hồ so để kiểm tra độ đảo của bánh đà: 
Lắp bánh đà vào trục khuỷu rồi kiểm tra độ đảo của bánh đà giống như phần 
kiểm tra độ đảo của mặt bích lắp bánh đà 
Độ đảo cho phép < 0,05 mm 
Chú ý: Phải kiểm tra và sửa chữa độ đảo của mặt bích lắp bánh đà trước khi kiểm 
tra độ đảo của bánh đà 
3. Kiểm tra các lỗ ren trên bánh đà 
Quan sát các lỗ ren trên bánh đà, nếu các lỗ ren bị hư hỏng thì phải sửa chữa 
bằng cách khoan rông lỗ, dùng tarô làm lại ren mới rồi thay các bu lông tương ứng 
với lỗ ren mới. 
Kiểm tra khe hở dọc trục 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
Sau khi sửa chữa bánh đà, độ không cân bằng động của bánh đà không lớn 
hơn 25 gam. 
Bề mặt làm việc của bánh đà phải vuông góc với đường tâm của trục khuỷu, 
độ không vuông góc < 0,15 mm. 
Không thay bánh đà của động cơ này sang động cơ khác khi chưa kiểm tra 
cân bằng động. 
 sửa chữa thân máy 
 - Biết được những hư hỏng của thân máy và nguyên nhân gây ra. 
 - Thực hiện được các công việc kiểm tra và đánh giá đúng tình trạng kỹ thuật 
của thân máy 
 - Nắm được các phương pháp sửa chữa thân máy. 
- Đo được kích thước của xi lanh và tính toán được kích thước sửa chữa xi 
lanh trên các động cơ thực tế. 
 - Thực hiện công việc chính xác, tổ chức nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ, đảm 
bảo an toàn. 
I. Những hư hỏng của thân máy và nguyên nhân gây ra 
1. Thân máy bị nứt, vỡ 
Thân máy có thể bị nứt do sự bổ sung nước lạnh vào động cơ khi động cơ còn 
quá nóng làm các vùng nhiệt độ thân máy thay đổi đột ngột 
Do va đập mạnh vào thân máy hoặc do đầu to thanh truyền bị tuột ra khỏi cổ 
thanh truyền va đập vào thành xi lanh 
2. Xi lanh bị mòn 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
Trong quá trình động cơ làm việc, hư hỏng thường gặp nhất của thân máy là 
mòn xi lanh do chịu ma sát ở nhiệt độ cao, điều kiện bôi trơn kém, bị ăn mòn hoá 
học  Khi xi lanh bị mòn, khe hở giữa xi lanh với piston, xéc măng tăng gây lọt 
dầu, lọt khí làm giảm công suất của động cơ, tăng tiêu hao nhiên liệu và ảnh hưởng 
xấu đến các chỉ tiêu kỹ thuật khác của động cơ. 
3. Đường nước làm mát và đường dầu bôi trơn bị tắc: 
- áo nước làm mát thường bị lắng cặn bẩn làm giảm khả năng truyền nhiệt ra 
nước làm mát đồng thời giảm lưu lượng nước lưu thông trong hệ thống làm mát. 
Do đó khi làm việc, động cơ bị quá nóng, tăng sự hao mòn các chi tiết, thậm chí 
làm bó kẹt piston trong xi lanh 
- Các đường dầu bôi trơn trong thân động cơ bị tắc do làm việc lâu ngày các cặn 
bẩn trong dầu bám vào làm lượng dầu bôi trơn cung cấp không đủ hoặc không có 
dầu bôi trơn đến các bề mặt ma sát gây hư hỏng cho các chi tiết 
4. Các lỗ ren bị hỏng 
Các lỗ ren thường bị chờn cháy ren do thao tác tháo lắp không đúng hoặc do 
xiết ốc với mô men quá lớn. Lỗ ren hư hỏng cũng có thể do sử dụng lâu, các ren 
chịu kéo gây ra hiện tượng mỏi. 
II. Sửa chữa thân máy 
1. Sửa chữa xi lanh bị mòn 
1.1 Điều kiện làm việc của xi lanh 
Xi lanh làm việc trong điều kiện chịu nhiệt độ và áp suất cao, chịu ma sát lớn 
và điều kiện bôi trơn kém. Xi lanh còn thường xuyên tiếp xúc với các hạt mài và các 
chất ăn mòn trong sản phẩm cháy. Vì vậy trong quá trình làm việc xi lanh bị hao 
mòn nhiều. Sự hao mòn của xi lanh làm giảm độ kín của buồng cháy, không đảm 
bảo lượng hỗn hợp cháy cần thiết, giảm áp suất cuối kỳ nén gây giảm công suất của 
động cơ, tăng tiêu hao nhiên liệu, giảm hiệu suất nhiệt của động cơ. 
1.2 Đặc điểm mài mòn của xi lanh 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
Sự mòn không đều theo chiều dọc của xi lanh rất 
rõ rệt. Vị trí mòn nhiều nhất tương ứng với vị trí của xéc 
măng thứ nhất khi piston ở điểm chết trên và giảm dần 
về phía dưới. 
Theo chiều ngang, hao mòn của xi lanh có dạng ô 
van. Trục lớn của hình ô van nằm lệch một góc nhỏ so 
với mặt phẳng lắc của thanh truyền. Nămg lượng sinh ra 
ở kỳ giãn nở lớn hơn năng lượng chi phí trong kỳ nén và 
tác dụng khác nhau của nước làm mát nên tiết diện hình 
ô van hơi lệch về phía xu páp xả không đối xứng với 
mặt phẳng dọc của động cơ. 
Ngoài ra dạng hao mòn của xi lanh còn phụ thuộc vào 
tình trạng của thanh truyền, piston 
1.3 Nguyên nhân của sự hao mòn xi lanh 
a. Nguyên nhân mòn côn xi lanh 
- Trong quá trình cháy, khí cháy luồn qua lựng xéc măng làm cho màng dầu bôi 
trơn khó hình thành gây nên ma sát lớn (ma sát nửa ướt) 
- Khi piston chuyển động tịnh tiến và thay đổi chiều qua các điểm chết, tốc độ 
của xéc măng giảm xuống bằng không, lúc này do sự thay đôit tốc độ đột ngột làm 
màng dầu bôi trơn khó hình thành 
- Khí cháy có nhiệt độ cao thổi và đốt cháy dầu bôi trơn phía trên xi lanh làm 
điều kiện bôi trơn ở khu vực này rất kém. 
- Xi lanh còn bị ăn mòn bởi môi trường a xít do các hợp chất hưỡ cơ tạo thành ở 
nhiệt độ và áp suất cao: a xít Sunfuric, a xít Nitrơric, a xít Cacbonic. 
b. Nguyên nhân xi lanh mòn ô van 
 Khi động cơ làm việc, cả thân máy và xi lanh cùng bị nóng và giãn nở, do vị 
trí tiếp giáp giữa hai xi lanh kề nhau không đủ đảm bảo giãn nở làm cho xi lanh bị 
biến dạng thành hình ô van. 
ở nhiệt độ cao, áp suất khí thể lớn tác dụng lên đỉnh piston làm piston cũng 
bị giãn nở và biến dạng tương đối lớn. 
ĐCD 
ĐCT 
Lượng hao mòn 
Quy luật hao mòn xi lanh 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
Do phân bố lực ngang của piston ở kỳ cháy giãn nở lớn hơn ở các kỳ khác rất 
nhiều nên gây ra lực ma sát lớn làm xi lanh bị mòn nhiều ở phía chịu lực ngang lớn 
khi piston chuyển động đi xuống trong kỳ cháy giãn nở. 
Ngoài ra tình trạng cuat cổ trục, cổ thanh truyền và trục khuỷu bị cong cũng 
gây ra mòn ô van cho xi lanh 
Như vậy, quá trình gây ra mòn côn và mòn ô van của xi lanh là một quá trình 
phức tạp. Điều kiện làm việc và kết cấu của động cơ khác nhau thì cũng gây ra mòn 
xi lanh ở mức độ khác nhau. 
1.4. Kiểm tra xi lanh 
1.4.1 Kiểm tra vết xước, rỗ, nứt 
Quan sát trên bề mặt xi lanh phát hiện các vết xước, rỗ, nứt vỡ. Nếu vết nứt nhỏ 
có thể dùng kính lúp hoặc dầu và bột màu hoặc dùng thiết bị kiểm tra bằng từ 
trường. 
1.4.2 Kiểm tra độ mòn côn, mòn ô van 
a. Kiểm tra độ mòn côn 
Dùng đồng hồ so đo đường kính xi lanh ở các 
vị trí phía trên và phía dưới theo chiều dọc của xi 
lanh (các vị trí A,B,C). Phía trên cách mép trên 
của xi lanh khoảng 10 - 25 mm, còn phía dưới 
cách mép dưới của xi lanh khoảng 10 - 35 mm. 
Hiệu số giữa số đo phía trên và số đo phía dưới là 
độ côn của xi lanh 
Độ côn cho phép 0,24 mm/ 200 mm chiều dài hành trình piston 
Ví dụ: Hành trình piston của động cơ TOYOTA 4A là 85 mm thì độ côn tối đa 
cho phép là 0,24 x 85 / 200 = 0,10 mm 
b. Kiểm tra độ mòn ô van 
Dùng đông hồ so đo đường kính của xi 
lanh ở các vị trí phía trước, phái sau, bên 
phải, bên trái của xi lanh trên cùng mặt cắt 
ngang cách mép trên của xi lanh khỏng 35 
Kiểm tra độ mòn ô van 
Kiểm tra độ mòn côn 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
– 40 mm. Hiệu số giữa hai lần đo ở các vị trí vuông góc với nhau là độ ô van của 
xi lanh. 
Độ ô van tối đa cho phép 0,07 mm/ 100 mm đường kính xi lanh 
Ví dụ: Đường kính xi lanh động cơ TOYOTA 4A là 80 mm thì độ ô van tối đa 
cho phép là 0,07 x 80 / 100 = 0,056 mm 
1.5 Cạo gờ xi lanh 
Khi xi lanh bị mòn nhưng chưa đến mức phải 
doa xi lanh thì tiến hành cạo gờ xi lanh giúp cho việc 
tháo lắp nhóm piston, xéc măng được dễ dàng đồng 
thời tránh gây tiếng gõ khi động cơ làm việc. Nếu 
vết mòn sâu hơn 0,20 mm thì dùng dao doa để gia 
công phần trên của xi lanh. 
Khi cạo gờ xi lanh dùng dụng cụ chuyên dùng 
để cạo hết phần gờ xi lanh. Trong quá trình cạo gờ 
cần dùng dao cạo sắc, dùng lực đều và giữ cân bằng dao cạo. Không làm loe miệng 
xi lanh và đảm bảo độ bóng của xi lanh. Sau khi cạo xong dùng vải ráp mịn thấm ít 
dầu máy để đánh bóng. 
1.6 Kích thước sửa chữa xi lanh 
Căn cứ vào độ mài mòn xi lanh, lượng dư gia 
công tối thiểu của máy doa, lượng dư cần thiết để 
đánh bóng xi lanh để xác định kích thước sửa chữa 
xi lanh theo các cốt sửa chữa. Mỗi cốt sửa chữa 
thường tăng lớn đường kính xi lanh lên 0,25 mm. 
Sau khi doa xi lanh cần thay piston theo cốt sửa 
chữa tương ứng (có xét đến khe hở cần thiết giữa 
piston và xi lanh). Cũng có thể chọn loại piston trước 
rồi sử lý nhiệt cho giãn nở, sau đó căn cứ vào kích thước của piston để chọn kích 
thước sửa chữa xi lanh theo công thức sau: 
DS = DP + K 
Trong đó: DS – Kích thước sửa chữa xi lanh 
Doa gờ xi lanh 
DS 
DT 
DH 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
 DP – Đường kính piston chọn trước 
 K – Khe hở giữa piston và xi lanh. Khe hở này chọn theo sự 
giãn nở của piston cho thích hợp. 
1.7 Doa xi lanh 
Doa xi lanh nhằm phục hồi lại hình dạng và độ bóng của xi lanh. Có hai phương 
pháp doa xi lanh: 
 - Doa theo tâm ban đầu 
 - Doa lệch tâm: dich tâm của xi lanh đến tâm của đường kính mòn nhiều 
nhất. Phương pháp này chỉ dùng khi xi lanh bị mòn nặng và mòn không đều, nếu 
doa theo tâm cũ thì phải nâng cốt sửa chữa. Khi doa theo phương pháp này cần chú 
ý chiều dịch chuyển tâm của xi lanh để khi lắp ráp theo chiều lắc của thanh truyền 
thì động cơ mới hoạt động được bình thường 
 Sau khi doa phục hồi hình dạng xi lanh cần để lượng dư gia công nhỏ để đánh 
bóng xi lanh. 
2. Sửa chữa thân máy bị nứt, thủng 
2.1 Kiểm tra sơ bộ: 
Quan sát để phát hiện các vết nứt, lỗ thủng trên thân máy. 
2.2 Kiểm tra bằng dụng cụ chuyên dùng 
Nếu các vết nứt nằm bên trong thân 
máy thì phải dùng thiết bị chuyên dùng 
để kiểm tra sự nứt thủng. 
Khi xi lanh bị nứt, thủng sẽ làm rò rỉ 
nước làm mát, quá trình kiểm tra như sau: 
- Nút các chỗ nối đường nước ra chỉ 
để một vị trí nối với thiết bị kiểm tra. 
- Lắp nắp đậy lên mặt lắp ghép của 
thân máy 
- Mở van thoát khí ở nắp đậy 
- Bơm nước vào thân máy cho đến khi 
Bàn máy 
Bơm nước 
Giá đỡ 
Thân máy 
Thùng nước 
Kiểm tra thân máy bị nứt, thủng 
Kỹ thuật sửa chữa ụ tụ 
 Cơ khí động lực-www.oto-hui.com 
nước tràn ra qua van thoát khí thì vặn van vào. Tiếp tục bơm nước cho đến khi áp 
suất đạt 3 – 4 KG/cm2 thì dừng lại. 
- Quan sát xung quanh thân máy xem nước có bị rò rỉ hay không. 
Nếu thân máy bị nứt thì sẽ chảy nước. Khi đó phải thay thân máy. 
3. Sửa chữa mặt lắp ghép bị vênh 
Dùng thước phẳng và căn lá để kiểm tra: 
Đặt thước phẳng lên mặt lắp ghép của thân máy 
theo các vị trí như trên hình vẽ, quan sát khe hở 
và chọn căn lá đưa vào khe hở lớn nhất. Chiều 
dầy của căn lá là độ vênh của nắp máy. 
Độ vênh lớn nhất cho phép 0,15 mm. 
Nếu độ vênh vượt quá giới hạn quy định thì phải mài mặt lắp ghép trên máy 
mài phẳng. 
4. Sửa chữa các hư hỏng khác 
- Kiểm tra các lỗ ren. Nếu các lỗ ren bị chờn, cháy ren thì khoan rộng hết ren cũ 
và tarô ren mới. 
- Kiểm tra, thông rửa các đường dẫn dầu và dẫn nước làm mát trong thân máy. 
Xem phần sửa chữa hệ thống bôi trơn, làm mát 
Kiểm tra độ vênh mặt lắp ghép 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_ky_thuat_sua_chua_o_to.pdf