Giáo trình môn học Kế toán tài chính
1.5. Kỳ kê toán
a) Kỳ kê toán gổm kỳ kê toán năm, kỳ kê toán quý, kỳ kê toán tháng và được quy định như sau:
- Kỳ kê toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kê toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kê toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đâu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết;
- Kỳ kê toán quý là ba tháng, tí nil từ đầu ngày 01 tháng đẩu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
- Kỳ kê toán tháng là một tháng, tính từ đẩu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
b) Kỳ kê toán của đơn vị kê toán mới được thành lập được quy định như sau:
- Kỳ kê toán đâu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp Giây chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết ngày cuối cùng của kỳ kê toán năm, kỳ kê toán quý, kỳ kê toán tháng theo quy định tại khoản a mục 1.5 nói trên;
- Kỳ kê toán đầu tiên của đơn vị kê toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kê toán năm, kỳ kê toán quý, kỳ kê toán tháng theo quy định tại khoản a mục 1.5 nói trên.
c) Đơn vị kê toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, châm dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kê toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kê toán năm, kỳ kê toán quý, kỳ kê toán tháng theo quy định tại khoản a mực 1.5 nói trên đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, châm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kê toán có hiệu lực.
d) Trường hợp kỳ kê toán năm đầu tiên hoặc kỳ kê toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kê toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kê toán năm trước đó để tính thành một kỳ kê toán năm. Kỳ kê toán năm đầu tiên hoặc kỳ kê toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_hoc_ke_toan_tai_chinh.pdf