Giáo trình môn Công nghệ sửa chữa máy công cụ
Dù máy hỏng đột xuất hoặc đem máy đi sửa chữa theo kế hoạch, trước
khi tháo cần quan sát kỹ toàn bộ các cụm máy, các chi tiết quan trọng của
máy để xác định các chỗ hư hỏng và lập phiếu sửa chữa.
Trước khi tháo máy ra để sửa chữa cần chuẩn bị chi tiết thay thế, các
dụng cụ và gá lắp cần thiết. Các bộ phận máy phải được quét sạch phoi, mạt
sắt, lau chùi sạch dầu mỡ, dung dịch trơn nguội và mọi vết bẩn khác.
Để việc tháo máy đúng quy phạm, tránh nhầm lẫn thất lạc và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc lắp lại sau nàycần tuân theo những quy tắc tháo lắp khi
sửa chữa dưới đây:
ắ Chỉ được phép tháp rời một cụm máy hoặc cơ cấu nào đó khi cần sửa
chữa chính cụm máy hoặc cơ cấu đó. Điều này càng đặc biệt quan trọng khi
sửa chữa máy có cấp chính xác cao. Chỉ được phép tháo toàn bộ máy khi sửa
chữa lớn (đại tu máy).
ắ Trước khi tháo máy phải nghiên cứu máy thông qua bản vẽ và thuyết
minh của máy nắm vững được bản vẽ các cụm máy chính từ đó vạch ra được
kế hoạch tiến độ và trình tự tháo máy. Nếu máy không có bản vẽ sơ động thì
nhất thiết phải lập được sơ đồ đó trong quá trình tháo máy. Đối với các cụm
máy phức tạp nên thành lập sơ đồ tháo. Công việc này sẽ tránh được nhầm lẫn
hoặc lúng túng khi lắp trả lại .
ắ Trong quá trình tháo cần phát hiện và xác định các chi tiết hư hỏng và
lập phiếu sửa chữa trong đó có ghi tình trạng kỹ thuật hư hỏng của chi tiết.
ắ Thường bắt đầu tháo từ các vỏ, nắp che, tấm bảo vệ để có chỗ mà
tháo các chi tiết bên trong. Khi lắp thì ngược lại, chi tiết tháo sau thì lắp vào
trước.
ắ Khi tháo nhiều cụm máy tránh nhầm lẫn cần phải đánh dấu từng cụm
máy bằng ký hiệu riêng khi cần giữ nguyên vị trí tương quan của chi tiết.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Công nghệ sửa chữa máy công cụ
Cụng nghệ sửa chữa mỏy cụng cụ Biên soạn: Lê Văn Hiếu 2 Mục lục Mục lục ................................................................................................................. 2 Ch−ơng I: H−ớng dẫn tháo máy ........................................................................ 4 1.1. H−ớng dẫn chung khi tháo máy .............................................................. 4 1.2. H−ớng dẫn tháo một số chi tiết thông dụng ............................................ 6 1.3. Rửa và làm sạch chi tiết và cụm máy .................................................... 11 1.4. Sơ đồ tóm tắt quá trình sửa chữa máy ................................................... 13 Ch−ơng II : Bảo trì sữa chữa các mối ghép cố định....................................... 15 2.1. Mối ghép ren ......................................................................................... 15 2.2. Mối ghép chêm...................................................................................... 19 2.3. Mối ghép then........................................................................................ 20 2.4. Mối ghép then hoa................................................................................. 21 Ch−ơng III: Bảo trì sửa chữa trục tâm và trục truyền.................................. 23 3.1. Trục bị mòn ngõng và mất độ nhẵn cần thiết ........................................ 23 3.2. Trục bị biến dạng xoắn.......................................................................... 24 3.3. Trục bị cong........................................................................................... 25 3.4. Trục bị nứt hoặc gẫy.............................................................................. 25 Ch−ơng IV: Bảo trì sửa chữa trục chính......................................................... 27 4.1. Kết cấu của trục chính và các dạng hỏng th−ờng gặp ........................... 27 4.2. Sửa ngõng lắp ổ trục .............................................................................. 28 4.3. Sửa chữa lỗ côn...................................................................................... 29 4.4. Sửa chữa ren và lỗ then.......................................................................... 30 4.5. Sửa chữa lỗ đóng chêm.......................................................................... 31 4.6. Sửa chữa ngõng côn............................................................................... 32 Ch−ơng V: Bảo trì sửa chữa trục ổ.................................................................. 34 5.1. Sửa chữa ổ lăn........................................................................................ 34 5.2. Sửa chữa ổ tr−ợt ..................................................................................... 35 Biên soạn: Lê Văn Hiếu 3 Ch−ơng VI: Bảo trì sửa chữa trục vít me và bộ truyền vít me- đai ốc......... 38 6.1. Trục vít me............................................................................................. 38 6.2. Đai ốc của trục vít me............................................................................ 38 6.3. Cụm trục vít me- đai ốc ......................................................................... 38 Ch−ơng VII: Bảo trì sửa chữa khớp nối, phanh............................................. 40 7.1. Khớp nối trục......................................................................................... 40 7.2. Phanh ..................................................................................................... 45 Ch−ơng VIII: Bảo trì sửa chữa trục bộ truyền đai, xích ............................... 48 8.1. Sửa chữa bộ truyền đai .......................................................................... 48 8.2. Sửa chữa trục bộ truyền xích ................................................................. 49 Ch−ơng IX: Bảo trì sửa chữa bộ truyền bánh răng, bánh vít....................... 50 9.1. Bộ truyền bánh răng .............................................................................. 50 9.2. Bộ truyền trục vít- bánh vít.................................................................... 54 Ch−ơng X: Bảo trì sửa chữa trục khuỷu, thanh truyền ................................ 56 10.1. Trục khuỷu .......................................................................................... 56 10.2. Thanh truyền........................................................................................ 57 Ch−ơng XI: Bảo trì sửa chữa băng máy, bàn dao, bàn máy, băng tr−ợt..... 59 11.1. Băng máy............................................................................................. 59 11.2. Bàn dao máy tiện ................................................................................. 65 Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 69 Biên soạn: Lê Văn Hiếu 4 Ch−ơng I: h−ớng dẫn tháo máy 1.1. H−ớng dẫn chung khi tháo máy Dù máy hỏng đột xuất hoặc đem máy đi sửa chữa theo kế hoạch, tr−ớc khi tháo cần quan sát kỹ toàn bộ các cụm máy, các chi tiết quan trọng của máy để xác định các chỗ h− hỏng và lập phiếu sửa chữa. Tr−ớc khi tháo máy ra để sửa chữa cần chuẩn bị chi tiết thay thế, các dụng cụ và gá lắp cần thiết. Các bộ phận máy phải đ−ợc quét sạch phoi, mạt sắt, lau chùi sạch dầu mỡ, dung dịch trơn nguội và mọi vết bẩn khác. Để việc tháo máy đúng quy phạm, tránh nhầm lẫn thất lạc và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp lại sau nàycần tuân theo những quy tắc tháo lắp khi sửa chữa d−ới đây: ắ Chỉ đ−ợc phép tháp rời một cụm máy hoặc cơ cấu nào đó khi cần sửa chữa chính cụm máy hoặc cơ cấu đó. Điều này càng đặc biệt quan trọng khi sửa chữa máy có cấp chính xác cao. Chỉ đ−ợc phép tháo toàn bộ máy khi sửa chữa lớn (đại tu máy). ắ Tr−ớc khi tháo máy phải nghiên cứu máy thông qua bản vẽ và thuyết minh của máy nắm vững đ−ợc bản vẽ các cụm máy chính từ đó vạch ra đ−ợc kế hoạch tiến độ và trình tự tháo máy. Nếu máy không có bản vẽ sơ động thì nhất thiết phải lập đ−ợc sơ đồ đó trong quá trình tháo máy. Đối với các cụm máy phức tạp nên thành lập sơ đồ tháo. Công việc này sẽ tránh đ−ợc nhầm lẫn hoặc lúng túng khi lắp trả lại . ắ Trong quá trình tháo cần phát hiện và xác định các chi tiết h− hỏng và lập phiếu sửa chữa trong đó có ghi tình trạng kỹ thuật h− hỏng của chi tiết. ắ Th−ờng bắt đầu tháo từ các vỏ, nắp che, tấm bảo vệ để có chỗ mà tháo các chi tiết bên trong. Khi lắp thì ng−ợc lại, chi tiết tháo sau thì lắp vào tr−ớc. ắ Khi tháo nhiều cụm máy tránh nhầm lẫn cần phải đánh dấu từng cụm máy bằng ký hiệu riêng khi cần giữ nguyên vị trí t−ơng quan của chi tiết. Biên soạn: Lê Văn Hiếu 5 ắ Mọi thiết bị vào cụm máy tháo ra phải t−ơng ứng với phiếu sửa chữa căn cứ vào trình tự tháo đã dự kiến. ắ Để tháo lắp các chi tiết lắp chặt hoặc trung gian (bánh đai, nối trục, ổ trục) cần phải dùng vam, máy ép hoặc các dụng cụ chuyên dùng để tháo. Lực tháo (hoặc lắp) bằng vam hoặc trên máy ép đ−ợc tính theo công thức sau: 35,6 .).3,0( + + = d D li d Da P Trong đó: P là lực tháo lắp (tấn) D: đ−ờng kính ngoài của chi tiết bị bao (mm) d: đ−ờng kính trong của chi tiết bao (mm) i: độ dôi lắp ghép (sức căng của mối ghép) a: hệ số, đối với thép a=7,5 ; gang a=4,3 l: chiều dài may ơ lắp ghép (mm) ắ Khi không thể dùng vam hoặc các dụng cụ chuyên dùng để tháo lắp thì cho phép dùng búa tay, búa tạ thông qua tấm đệm bằng kim loại mầu hoặc gỗ. ắ Để tháo cho dễ có thể nung nóng tr−ớc chi tiết bao bằng cách đổ dầu nóng, phun hơi nóng hoặc xì ngọn lửa. Nhiêt độ nung nóng chi tiết bao đ−ợc tính nh− sau: 1. t d it += α Trong đó: t là nhiệt độ cần để đốt nóng i: độ dôi lắp ghép (mm) α: hệ số dãn nở dài của vật liệu, thép cacbon α=11,5.10-6 ; gang α=10,4.10-6 ; đồng α=17,5.10-6 d: đ−ờng kính chi tiết bao t1: nhiệt độ môi tr−ờng Biên soạn: Lê Văn Hiếu 6 ắ Để tháo lắp các chi tiết nặng nên dùng cần trục hoặc pa lăng để tráng làm rơi vỡ, h− hỏng và giảm đ−ợc sức lao động cho công nhân. 1.2. H−ớng dẫn tháo một số chi tiết thông dụng 1.2.1. Tháo vít cấy, bulông- đai ốc Để tránh làm toét các mặt cạnh của đai ốc ta dùng chìa vặn (cờ lê) có kích th−ớc t−ơng ứng, không dùng cờ lê tấc anh tháo bu lông đai ốc hệ mét và ng−ợc lại. Không dùng mỏ lết tháo bu lông đai ốc quá nhỏ gây tròn cạnh. Không dùng tay công quá dài, mô men quá lớn mở đột ngột làm gãy bu lông, đai ốc. Tháo các bu lông, đai ốc theo thứ tự nhất định, tháo từ ngoài vào trong, tháo từ từ, tháo đối xứng qua tâm để tránh cho chi tiết khỏi vênh, nứt vỡ, đặc biệt là các chi tiết mỏng, bằng gang. Chú ý: - Các bu lông đai ốc ren trái - Các bu lông ở vị trí khuất + Ph−ơng pháp tháo bu lông, vít cấy bị gãy: Nếu vít cấy hay bu lông bị gãy nh−ng vẫn còn nhô lên một chiều cao nhất định có thể dùng đầu kẹp để tháo. Có hai loại đầu kẹp. a. Đầu kẹp con lăn: Dùng tháo vít cấy hay bu lông nh−ng dụng cụ này làm hỏng phần ren vì bị con lăn chèn nát. Đầu kẹp có đuôi 1, có vát cạnh theo đầu đai ốc để lắp chìa vặn, trong thân đầu kẹp có làm rãnh xoắn giữ con lăn 2 để kẹp vào đầu vít cần tháo. Khi quay đầu kẹp vít cấy quay theo. Vành 3 giữ cho con lăn khỏi bị rơi (hình 1.1) Hình 1.1. Đầu kẹp con lăn có đuôi vát cạnh Biên soạn: Lê Văn Hiếu 7 b. Đầu kẹp có miếng chặn: Dùng để tháo các vít cấy nh−ng không làm hỏng phần ren (hình 2.2.) Đầu 1 đ−ợc phay một rãnh bán nguyệt trong đó lắp miếng chặn hai lắc l− trong chốt 3. Lò xo 4 luôn làm cho miếng chặn tì vào vít cấy theo chiều ng−ợc chiều kim đồng hồ trên mặt miếng chặn có khía ren để chèn vào ren của vít cấy. Khi quay đầu kẹp do bố trí lệch tâm miếng chặn kẹp vào vít cấy và xoay vít cấy đi cùng. Khi vít cấy hoặc bulông bị gãy sát mặt phẳng chi tiết có thể tháo ra bằng các ph−ơng pháp sau: a. Dùng mũi xoáy răng ( hình 1.3.a) có kết cấu là một thanh hình côn bằng thép đã tôi có mặt cắt ngang hình răng c−a và ở chuôi có mặt cắt hình vuông để lắp chìa vặn. Mũi răng đ−ợc đóng vào lỗ khoan trong vít cấy bị gãy. Sau đó dùng chìa vặn quay mũi xoáy răng. Do ma sát giữa mũi răng và vít cấy rất lớn nên khi quay chìa vặn vít cấy bị gãy sẽ đ−ợc tháo ra ngoài. b. Dùng mũi chiết (hình 1.3.b) có kết cấu hình côn với góc nghiêng nhỏ. Trên mặt côn có xẻ các rãnh trái (góc xoắn bằng 308). Mũi chiết đ−ợc xoáy Hình1.2: Đầu kẹp có miếng chặn Biên soạn: Lê Văn Hiếu 8 vào lỗ khoan trong vít cấy bị gãy, nhờ cạnh sắc của mũi chiết nên khi xoáy vít cấy đ−ợc tháo ra khỏi lỗ ren. Cũng có thể khoan một lỗ trong vít cấy rồi đem ta rô ren, có chiều ren ng−ợc với chiều ren của vít cấy. Dùng một bu lông có đ−ờng kính ren t−ơng ứng vặn vào lỗ ren vừa gia công cho tới khi tháo đ−ợc vít cấy ra ngoài. c. Dùng đai ốc: ( hình 1.3.c) có đ−ờng kính ren nhỏ hơn so với đ−ờng kính ren của vít cấy, hàn đính với phần còn lại của vít cấy. Dùng chìa vặn có kích th−ớc t−ơng ứng. Quay đai ốc nói trên cho tới khi tháo đ−ợc vít cấy ra ngoài. d. Dùng thanh thép (hình 1.3.d) Hàn đính vào phần lồi còn lại của vít cấy bị gãy tr−ớc đó phải đặt 1vòng đệm ở bên d−ới thanh thép ,quay thanh thép nói trên, vít cấy bị gãy sẽ đ−ợc tháo ra ngoài. Nếu không thể áp dụng một số ph−ơng pháp trên để lấy vít cấy ta khoan bỏ và sau đó tarô ren mới có đ−ờng kính ren lớn hơn. 1.2.2. Tháo khớp nối trục Hình 1.3: Các ph−ơng pháp tháo vít Biên soạn: Lê Văn Hiếu 9 ắ Tháo khớp nối trục bằng chốt: Dụng cụ để tháo: Dùng đột, búa để tháo, lực tác dụng đúng tâm chốt, lực tác dụng vừa phải, tránh làm toét đầu chốt, sao cho đ−ờng kính đột phải nhỏ hơn đ−ờng kính chốt một ít. Sau khi đóng thì lấy chốt ra. Đối với chốt trụ: Ta có thể tác dụng lực vào bất kỳ đầu nào của chốt. Đối với chốt côn: Thì ta phải tác dụng lực vào đầu nhỏ của chốt côn, ở khớp nối loại này ng−ời ta lắp 2 chốt côn ng−ợc chiều nhau. Do vậy khi tháo xong chốt côn thứ nhất, ta tác dụng vào chốt côn kia theo chiều ng−ợc lại (hình 1.4). ắ Tháo khớp nối trục kiểu vấu: Khớp nối trục kiểu vấu hay chính là li hợp vấu. Li hợp vấu gồm nhiều loại: Li hợp răng hình thang, hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác.. . Li hợp vấu gồm hai nửa 1 và 2. Nửa1 lắp chặt ở đoạn cuối một trục bằng then có vít hoặc chốt định vị, nửa 2 lắp di tr−ợt trên đoạn cuối của trục thứ 2. Ph−ơng pháp tháo: Tháo chốt hoặc vít định vị của nửa li hợp một lắp với trục, sau đó tháo trục ra khỏi nửa li hợp 1. Còn trục của li hợp 2 có thể tháo dễ dàng (Hình 1.5). Hình 1.4: Tháo khớp nối trục bằng chốt P Biên soạn: Lê Văn Hiếu 10 ắ Tháo Li hợp ma sát côn Đặc điểm cấu tạo của ma sát côn gồm 2 đĩa ma sát 1và 2. Đĩa côn 1 chủ động lắp cố định trên trục. Đĩa côn 2 bị động lắp di tr−ợt theo chiều trục, mặt làm việc của các đĩa là mặt côn, tạo ra lực ma sát để truyền mômen xoắn.(Hình 1.6) Ph−ơng pháp tháo: Tháo vít định vị trên đĩa chủ động, sau đó tháo các trục ra khỏi nửa chủ động và bị động. Đối với đĩa côn lắp cố định trên trục có thể dùng vam, máy ép tháo trục ra khỏi đĩa côn. ắ Tháo li hợp ma sát đĩa. Hình 1.6: Khớp li hợp côn ma sát Hình 1.5: Li hợp vấu 1 2 2 1 Biên soạn: Lê Văn Hiếu 11 Li hợp ma sát đĩa gồm các đĩa chủ động 3, lắp vào rãnh của ống 4 đ−ợc lắp cố định trên trục dẫn 1. Xen giữa các đĩa 3 là đĩa bị dẫn 2. Khi gạt bạc 6 sang phải phần côn ở đầu bạc sẽ nâng đòn bẩy 8 tỳ vào và ép chặt các đĩa 2,3 với nhau .Đai ốc 5 điều chỉnh khe hở giữa các đĩa (Hình 1.7) Ph−ơng pháp tháo: Tháo chốt gạt, trục, tháo ống dẫn số 4, tiếp đó dùng đột và búa tháo chốt của đòn bẩy 8, tháo đòn bẩy 8, tháo đĩa chủ động, bị động, tháo đai ốc 5 và tháo bạc gạt 6. 1.2.3. Tháo chi tiết lắp chặt ra khỏi trục Để tháo các chi tiết lắp chặt ra khỏi trục nh− Bánh răng, nối trục, ổ lăn...v.v Ta th−ờng dùng các máy ép thuỷ lực đứng hoặc ngang lực đứng hoặc ngang, khi ép các chi tiết có kích thứơc khác nhau có thể dùng các vòng đệm, vòng đỡ để tránh làm sây sát các bề mặt chi tiết và tạo đ−ợc diện tích mặt tỳ lớn. Khi không có máy ép thuỷ lực có thể dùng các vam tháo có 2 hoặc 3 móc Nếu dùng vam để tháo ổ lăn. 1.3. Rửa và làm sạch chi tiết và cụm máy Các chi tiết và cụm máy vừa tháo ra phải đ−ợc chùi sạch mọi vết bẩn, dầu mỡ, đánh sạch gỉ, muội than v.v...tr−ớc khi đem rửa. Muội than có thể đ−ợc đánh sạch bằng bàn chải sắt, dao cạo hoặc nhúng vào dung dịch gồm 24g xút Hình 1.7: Khớp li hợp ma sát đĩa Biên soạn: Lê Văn Hiếu 12 ăn da, 35g canxi cacbonnat, 1,5g n−ớc thuỷ tinh, 25g xà phòng lỏng. Tất cả các chất đó đ−ợc hoà trong 1 lít n−ớc. Các chi tiết đ−ợc ngâm trong bể chứa từ 2ữ3h. Dung dịch đ−ợc đun nóng đến 80ữ900C để tăng hoạt tính. Sau khi lấy các chi tiết ở bể ra đem tráng qua n−ớc lả rồi n−ớc nóng. Cánh rửa sạch dầu mỡ thuận tiện nhất là dùng dầu hoả, xăng, dầu ma dút. Dầu hỏa, dầu ma dút, xăng dễ bốc hơi và gây độc hại cho ng−ời. Vì vậy tốt nhất là rửa trong bể chuyên ding (hình 1.8) và có các thiết bị bảo hộ lao động thích hợp. Bể rửa đ−ợc hàn đính vào khung 1. Bên trong bể có giá để chi tiết (kiểu mắt cáo) và l−ới lọc. Nắp bổ đ−ợc nối bản lề có gắn hai vành hình quạt 4 và liên hệ với bàn đạp 6 bằng xích 5. Khi đạp ... cốt sửa chữa nhỏ đi 0,25 mm - Nếu trục bị cong, xoắn thì phải nắn lại trên máy ép thuỷ lực 10.2. Thanh truyền Thanh truyền là chi tiết làm việc trong điều kiện chịu áp lực phức tạp luôn thay đổi cả về ph−ơng chiều và trị số Hình 10.1: Thanh truyền Biên soạn: Lê Văn Hiếu 58 10.2.1. Sự h− hỏng của thanh truyền - Thanh truyền bị cong : Nó làm cho pitstong hoặc con tr−ợt đi lệch về một phía do đó nó làm giảm đi tính kín khít giữa pitston hoặc làm giảm đi ma sat truợt, do đó không thể tránh khỏi ma sát mà xi lanh, pitston hay mặt con tr−ợt sẽ mòn một cách nhanh chóng. - Thanh truyền bị xoắn : Làm cho đ−ờng tâm của lỗ đầu của thanh truyền và đầu nhỏ của thanh truyền không cùng nằm trên cùng bề mặt của một mặt phẳng,pitston xoay lệch đi trong xy lanh, bạc đầu to, bạc đầu nhỏ trong thanh truyền mòn nhanh, thanh truyền bị mòn rỗng chỗ đầu to, lỗ đầu nhỏ do bạc bị xoay làm khe hở lắp ghép mòn nhanh gây va đập bó kẹt khi làm việc - Đôi khi thanh truyền bị gẫy. Bulông êcu bị nhờn gây cho pitston bị bó kẹt trong xi lanh - Thanh truyền bị đứt gãy ảnh h−ởng đến chi tíêt khác 10.2.2. Kiểm tra thanh truyền - Quan sát xem bulông êcu có bị mòn không? -Kiểm tra các lỗ phun dầu xem xét có bị tắc không? Biên soạn: Lê Văn Hiếu 59 Ch−ơng XI: Bảo trì sửa chữa băng máy, bμn dao, bμn máy, băng tr−ợt 11.1. Băng máy Băng máy là bề mặt quan trọng khi làm việc của các máy cắt kim loại,có ảnh h−ởng đến độ chính xác của các chi tiết ra công. Băng máy lại là bề mặt làm việc của thân máy nên việc sửa chữa nó phải hết sức thận trọng và tỷ mỉ 11.1.1. Các điều kiện kỹ thuật đảm bảo khi sửa chữa băng máy - Băng máy phải thẳng và phẳng các bề mặt của băng máy phải song song với nhau . - Sau khi sửa chữa lần cuối các băng máy làm việc theo ma sát tr−ợt, các vết sơn tiếp súc khi kiểm tra bằng th−ớc thẳng, mặt phẳng và mặt tr−ợt của chi tiết đối tiếp phải bằng hoặc lớn hơn các trị số cho trong bảng ( 11.1) và phải phân bố đều. Bảng 11.1: Số điểm sơn tiếp xúc ít nhất cần có của các băng máy ma sát tr−ợt khi kiểm tra bằng th−ớc thẳng hoặc mặt phẳng mẫu. Bề mặt Số điểm sơn tiếp xúc/ 25x25 Đốivới máy chính xác cao 20 Đốivới máy chính xác th−ờng 16 Mặt tr−ợt ở bàn máy 10 Mặt tr−ợt ở bàn dao và con tr−ợt 10 - Trên bề mặt băng máy không đ−ợc có vết x−ớc, rỗ, lõm, vết gia công cơ ( trừ vân cạo), ba via... - Độ cứng phải đồng đều trên toàn bộ bề mặt. - Băng máy dài đến 1.5 m không đ−ợc quá 3 chỗ hàn đắp. Băng máy dài trên 1,5m không đ−ợc quá 6 chỗ hàn đắp. Biên soạn: Lê Văn Hiếu 60 - Đảm bảo độ vuông góc giữa các bề mặt băng máy nằm ngang và bề mặt băng máy thẳng đứng ( ở các máy mài tròn...) - Chỗ chuyển tiếp từ mặt không gia công đến mặt gia công hoặc giữa các mặt gia công với nhau phải vát hoặc l−ợn tròn. 11.1.2. Các ph−ơng pháp sửa chữa băng máy Tuỳ theo chiều dày lớp kim loại đ−ợc lấy đi ở nguyên công gia công chủ yếu, ng−ời ta phân biệt 3 ph−ơng pháp sửa chữa băng máy chủ yếu: Ph−ơng pháp cạo, ph−ơng pháp mài và ph−ơng pháp bào hoặc phay. a. Ph−ơng pháp cạo Chọn ph−ơng pháp sửa chữa băng máy Bảng 11.2: Chọn ph−ơng pháp sửa chữa băng máy Độ mòn, mm Ph−ơng pháp sửa chữa 0,2 (Cạo ) hoăc (cạo + mài nghiền) 0,3 (mài) hoặc ( dũa+ cạo) 0,3-0,5 (bào tinh hoặc dũa)+(cạo hoặc mài nghiền) 0,5 Bào thô rồi bào tinh, sau đó mới bào hoặc cạo. Khi cạo, phải cạo chỗ ít mòn nhất, l−ợng d− để cạo không đ−ợc quá trị số cho trong bảng 11.3. Trong quá trình cạo phải kiểm tra độ phẳng của mặt đ−ợc cạo bằng số vết sơn in vào dùng th−ớc hay mặt phẳng mẫu để kiểm tra. Mỗi lần kiểm tra, phải chùi sạch vết sơn cũ ở bề mặt băng máy, chùi sạch th−ớc kiểm bằng khăn có thẩm xăng rồi lau bằng khăn lau khô, sau đó phết sơn lên băng máy. Lớp sơn thật đều và mỏng, cạo càng tinh, lớp sơn kiểm tra phải càng mỏng muốn vậy ta dùng một th−ớc kiểm khác gạt đều lên băng máy. L−ợng d− cho cạo, mm (Bảng 11.3): Bảng 11.3: L−ợng d− cho cạo, mm Chiều dài mặt phẳng đ−ợc cạo, mm Chiều rộng mặt phẳng 100 - 500 500- 1000 1000-2000 2000-4000 4000-6000 Biên soạn: Lê Văn Hiếu 61 đ−ợc cạo, mm 100 0.05 0.08 0.10 0.12 0.15 100-500 0.08 0.10 0.12 0.15 0.20 Khi cạo, ngoài độ thẳng và độ phẳng cần kiểm tra độ song song của các bề mặt băng máy (bằng đồng hồ so và đồ gá) và độ cong vênh của toàn bộ băng (băng nivo và cầu kiểm tra đ−ợc bắc ngang qua băng máy). Ph−ơng pháp cạo đảm bảo chất l−ợng bề mặt mặt cao nh−ng tốn sức, năng suất thấp và đắt tiền, vì vậy nên thay băng mái tính hoặc kết hợp cạo với mái nghiền bằng bột mài; đôi khi có thể dùng bào với dao bào rộng bản đạt năng suất rất cao. b) Ph−ơng pháp mài: Nguyên công mài có thể tiến hành trên máy mài chuyên dùng hoặc trên máy bào gi−ờng, máy phay gi−ờng với đồ gá mài. Dùng đá mài hình bát trụ (hoặc bát côn) đ−ờng kính 100 – 175mm, tốc độ cắt 30 – 40m/s. Còn có thể dùng một đồ gá mài rất gọn nhẹ đặt trực tiếp lên băng máy cần sửa chữa và dịch chuyển băng truyền động xích. Bảng 11.4: Các dạng cạo và công dụng. Dạng cạo Chiều rộng mũi cao Chiều dài đ−ờng cao, mm Số vết tiếp xúc đạt đ−ợc trong mỗi ô vuông 25 x 25mm Công dụng Thô 20-25 10 4-6 Cạo chỗ có vết sơn tiếp xúc to quá, chuẩn bị bề mặt để cạo bán tinh Bán tinh 12-16 5-10 8-15 Gia công lần cuối các băng máy, mặt tr−ợt của bàn máy bàn cạo. Biên soạn: Lê Văn Hiếu 62 Tinh 5-10 3-5 20-25 Gia công tinh dụng cụ kiểm tra Tinh - - - Dể trang trí, tạo văn hoá Ph−ơng pháp mài đảm bảo chính xác cao và năng suất cao, vì vậy nó đ−ợc sử dụng rộng rãi ở các n−ớc tiên tiến để sửa chữa băng máy. Ng−ời ta th−ờng kết hợp mài băng máy và cạo mặt tr−ớc của các chi tiết đối tiếp (nh− đế ụ động, bàn dao dọc máy tiện, mặt tr−ợt bàn máy bào,vv) c) Ph−ơng pháp bào: Ph−ơng pháp này rất thích hợp để sửa chữa những băng máy bị mòn nhiều. Máy đ−ợc sửa chữa phải bắt chặt trên máy bào gi−ờng và điều chỉnh cẩn thận bằng đồng hồ so. Khi kẹp chặt đừng siết bulông quá mức vì có thể làm cho băng máy bị biến dạng đàn hồi, không đạt đ−ợc độ chính xác sau khi gia công. Thoạt tiên bào thô, sau đó dùng đồng hồ so kiểm tra độ thẳng và điều chỉnh băng chêm. Bào tinh bằng dao bào rộng bản có gắn mảnh hợp kim BK6 hoặc BK8, chiều rộng l−ỡi cắt của dao tới 40mm. Mặt tr−ớc và sau của dao đ−ợc gia công tinh bằng mài nghiền. Khi bào gá nghiêng l−ỡi cắt đi 15 -300 so với đ−ờng vuông góc của ph−ơng tiến dao đẻ giảm lực cắt, tăng độ nhẵn gia công. L−ợng d− bào tinh nên lấy là 0,3 – 0,6 mm và gia công làm 4-7 b−ớc: Hai b−ớc đầu với chiều sâu cắt 0.08 – 0.12mm; ba, bốn b−ớc sau với chiều sâu cắt 0.05mm; bào tinh là nguyên công cuối cùng của công việc sửa chữa. Sau khi bào tinh băng máy có thể đạt độ nhẵn bề mặt Δ 7, Δ 8, sai số về độ phẳng và độ vênh không quá 0.02mm trên chiều dài 1000mm. Nếu không có dao bào rộng bản, có thể bào thô rồi cạo hoặc mài. Ngoài ba ph−ơng pháp cơ bản trên, các ph−ơng pháp kết hợp nhiều hình thức gia công (cạo, mài, bào , mài nghiền) cũng đ−ợc dùng rộng rãi nhằm mục đích phát huy −u điểm của từng hình thức gia công cơ ở các giai đoạn sửa chữa băng máy (thô, bán tinh, tinh) để đạt năng suất cao, độ nhẵn bề mặt và độ chính xác hợp yêu cầu kỹ thuật. 11.1.3. Sửa chữa băng máy tiện Biên soạn: Lê Văn Hiếu 63 Sửa chữa băng máy tiện. Hình 11.1: Giới thiệu kết cấu th−ờng gặp nhất của mặt cắt ngang. Băng máy tiện thông dụng, trình tự sửa chữa băng máy này bằng ph−ơng pháp cạo nh− sau: - Đặt thân máy lên giá hoặc bàn phẳng hoặc nền cứng trên các chêm. Điều chỉnh độ thăng bằng gá đặt. Dùng nivô khung kiểm tra độ thẳng đứng của mặt cạnh ở đầu lắp ụ tr−ớc. Sai lệch cho phép không quá, 0.04-0.05mm trên chiều dài 1000mm. Dùng ni vô đặt dọc theo mặt 6 để kiểm tra độ thăng bằng theo ph−ơng nằm ngang, sai lệch không quá 0,02mm trên chiều dài 1000mmm. Dùng th−ớc thẳng đặt dọc theo mặt 6 kiểm tra độ cong vênh gá đặt hoặc đặt th−ớc thẳng dọc theo mặt 11 cũng đ−ợc. - Cạo mặt 6 (các mặt 3, 4 là mặt tr−ợt của ụ sau) đạt chính xác về độ thẳng và độ phẳng. Độ không thẳng không v−ợt quá 0,02mm trên 1000mm. Kiểm tra độ phẳng bẳng vết sơn tiếp xúc. Phải dạt 10 vết sơn trên mỗi diện tích 25 x 25mm. Có thể dùng mặt 11 và mặt 12 làm chuẩn để kiểm tra mặt 6. Mặt 11 và 12 dùng đẻ định vị khi lắp thanh răng khớp với bánh răng trong hộp xe dao. Hai mặt này không bị mòn nên khi sửa chữa không gia công chúng. - Cạo hai mặt 3 và 4. Kiểm tra độ thăng bảng th−ớc mẫu. Độ không thẳng không v−ợt quá 0,02mm trên 1000mmm. Nh− vậy nếu dùng th−ớc mẫu dài một mét đặt dọc theo các mặt 3 và 4 thì không chỗ nào có khe hở có thể lùa căn lá dày 0.02mm trở lên. Th−ớc mẫu đ−ợc dịch chuyển trên suốt chiều dài Hình 11.1. Mặt cắt ngang băng máy tiện thông dụng Biên soạn: Lê Văn Hiếu 64 bề mặt cần kiểm tra. Kiểm tra độ thăng bằng của mặt 3 và 4 kết hợp với mặt 6 bằng cách đạt nivô khung trên đế ụ sau (mặt tiếp xúc với băng máy của đế ụ sau đã đ−ợc cạo sửa chính xác) rồi dịch chuyển đế ụ sau trên suốt chiều dài băng máy. Sai số về độ thăng bằng hoặc xoắn vở đỗ của ba mặt 3, 4, 6 cho phép tới 0,02mm trên chiều dài 1000mm. - Cạo các mặt tr−ợt dành cho bàn dao. Tr−ớc tiên cạo mặt 7. Độ thẳng đ−ợc kiểm tra bằng th−ớc thẳng, sai số cho phép tới 0,02mm trên 1000mm. Độ song song của mặt 7 với các mặt 3, 4, 6 đ−ợc kiểm tra đồng hồ so đặt trên đế ụ sau (Hình 11.2). - Độ không song song cho phéơ không quá 0,02mm trên 1000mm. - Cạo mặt 8. Yêu cầu kỹ thuật và cách kiểm tra giống mặt 7. - Cạo mặt 2. Yêu cầu kỹ thuật và cách kiểm tra giống mặt 7. - Kiểm tra tổng thể ba mặt 2, 7, 8 bằng cách đặt bàn tr−ợt dọc của bàn dao lên ba mặt này. Đặt nivô lên bàn tr−ợt dọc và kiểm tra độ thăng bằng theo hai ph−ơng vuông góc trong mặt phẳng ngang của cụm mặt 2, 7, 8. Dịch chuyển bàn tr−ợt dọc theo chiều dài băng máy. Độ cong vênh và mất thăng bằng cho phép không v−ợt quá 0,02mm trên 1000mm. Hình 11.2: Kiêm tra độ song song của các mặt 1, 2, 7, 8, 10 với nhau và với các mặt 3, 4, 6 (Số chỉ các mặt ở hình 11.1) Biên soạn: Lê Văn Hiếu 65 Đặt giá đồng hồ so lên bàn tr−ợt dọc lên bàn tr−ợt dọc và dùng đồng hồ so kiểm tra độ song song của các mặt 2, 7, 8 với hai mặt 11 và 12. Độ không song song cho phép là 0,1mm trên suốt chiều dài băng máy. - Cạo hai mặt 1 và 10. Độ thẳng đ−ợc kiểm tra băng th−ớc mẫu. Độ song song của mặt 1 và 10 với các mặt 2, 4, 8 đ−ợc kiểm tra bằng đồng hồ so gắn trên bàn tr−ợt dọc của bàn dao. Độ không song song giữa mặt 1 và 10 với các mặt 2, 7, 8 cho phép tới 0,03mm trên toàn bộ chiều dài băng máy. Cũng có thể dùng panme để kiểm tra độ song song giữa mặt 1 và 2 bằng cách đo trị số khoảng cách của hai mặt này tại một số vị trí cách đều nhau trên suốt chiều dài băng máy. - Các mặt 5 và 9 không phải sửa chữa. Trên đây ta thấy rõ ràng đã dùng các mặt 3, 4, 6 (các mặt tr−ợt dọc dành cho ụ sau) làm chuẩn trong quá trình sửa chữa vi băng máy tiền vừa xét thuộc nhóm I, các mặt 3, 4, 6 bị mòn rất ít. Cũng có thể hai mặt 11 và 12 làm chuẫn trong suốt quá trình sửa chữa nh−ng hơi khó sử dụng các trong khi sửa chữa. Cỗu vạn năng phức tạp, khó kiếm, nên hai mặt 11 và 12 ít đ−ợc dùng sửa chữa dụng cụ kiểm tra. Nếu dùng hai mặt này làm chuẩn, phải dùng cầu kiểm tra vạn năng 11.2. Bàn dao máy tiện 11.2.1. Bàn tr−ợt dọc Bàn tr−ợt dọc nối cứng với hộp xe dao và mang toàn bộ xe dao cùng bàn dao chuyển động tịnh tiến dọc băng máy. Phục hồi bàn tr−ợt dọc phức tạp nhất và tốn nhiều thời gian nhất so với sửa chữa các chi tiết khác của bàn giao. Khi sửa chữa bàn tr−ợt dọc cần phải phục hồi. - Độ song song giữa các mặt 1,2,3,4 với nhau ( hình 11.3) và độ song song của chúng với đ−ờng tâm 5 của vítme chạy giao ngang. Biên soạn: Lê Văn Hiếu 66 - Độ song song theo ph−ơng ngang (a-a, a1 – a ) và ph−ơng dọc (b-b, b1 - b1) của các mặt 1 và 3 với mătj lắp ghép của bàn tr−ợt dọc với hộp xe dao ( tức là với mặt 6) - Độ vuông góc giữa các mặt 1,2,3,4 với các mặt 7 và 8( hai mặt tr−ợt trên sông tr−ợt băng máy) - Độ vuông góc giữa các mặt 6 với mặt lắp hộp chạy dao trên thân máy. - Độ đồng tâm giữa các lỗ lắp trên trục vít me, trục trơn ở trục xe dao với lỗ lắp trên trục này trên trục chạy dao. Khi sửa chữa bàn tr−ợt dọc, phải đảm bảo các bánh răng ở hộp xe dao ăn khớp tốt với thanh răng chạy dao dọc và bánh răng và xích chạy dao ngang, đồng thời phải đảm bảo các chuỗi kích th−ớc có lắp ghép liên quan của máy. Không lên bắt đầu sửa chữa các mặt 7, 8, và 9 vì sau đó khi sửa chữa các bề mặt khác sẽ tốn nhiều công sức và thời gian. Hợp lý nhất là bắt đầu từ các mặt 1, 2, 3, 4. 11.2.2. Bàn tr−ợt ngang Bàn tr−ợt ngang lắp trên bàn tr−ợt dọc để thực hiện chuyển động chạy giao ngang. Yêu cầu kỹ thuật chủ yếu của bàn tr−ợt ngang là độ thẳng của các mặt 1, 2, 3, 4 (Hình 11.4) và độ song song giữa mặt 1 và 2. Khi sửa chữa bàn tr−ợt ngang tiện nhất là sử dụng ph−ơng pháp mài. Kỹ thuật gia công và kiểm Hình 11.3: Bàn tr−ợt dọc của bàn dao may tiện 1K62 Biên soạn: Lê Văn Hiếu 67 tra kỹ thuật cácc mặt tr−ớc và sau khi gia công đã nêu tỉ mỉ ở phần sửa chữa bàn tr−ợt dọc. 11.2.3. Bàn tr−ợt quay - Cạo mặt 1 (Hình 11.5) và kiểm tra độ tiếp xúc bằng vết sơn giữa mặt này và bề mặt đối tiếp với nó của bàn tr−ợt ngang đã sửa chữa tốt. Số vết sơn tiếp xúc phải đạt từ 8-10 điểm trên diện tích 25x25mm. - Định vị bàn quay lên đồ gá 6 bằng mặt vừa cạo (mặt 1) lắp cả cụm lên bàn máy mài, điều chỉnh độ song song của mặt 3 và 4 với h−ớng chuyển động của bàn máy, sai lệch cho phép không v−ợt quá 0,02mm. Hình 11.4: Bàn tr−ợt ngang của bàn dao máy tiện Hình 11.5: Bàn tr−ợt gia dao (bàn quay) lắp trên đò gá sửa chữa Biên soạn: Lê Văn Hiếu 68 - Mài lần l−ợt các mặt 2,6,3,4 bằng một đầu đá mài bằng bát côn, độ hạt 36- 46, độ cứng CM1- CM2, độ nhẵn bề mặt gia công Δ 7. Trong khi mài không đ−ợc để chi tiết nóng lên vì nh− vậy sẽ gây sai số gia công do giãn nở nhiệt. - Kiểm tra độ song song giữa mặt 2 và 5 với mặt 1 bằng pan me. Đo khoảng cách giữa mặt 1 với mặt 2 và 5 tại 4, 5 chỗ. Độ không song song không v−ợt quá 0,02mm trên toàn bộ chiều dài mặt 3 ,4. Kiểm tra góc nghiêng 550 của các mặt 2 với 3 và 4 với 5 băng d−ỡng. Nếu sai số quá lớn phải cạo sửa lại các mặt 2,3,4,5 Biên soạn: Lê Văn Hiếu 69 Tμi liệu tham khảo 1. Phạm Đắp, Nguyễn Hoa Đăng Máy công cụ 1, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội 1985. 2. Trần Văn Địch, Nguyễn Trọng Bình, Nguyễn Thế Đạt, Nguyễn Viết Tiếp, Trần Xuân Việt Công nghệ chế tạo máy, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2003. 3. Tô Xuân Giáp Sổ tay thợ sửa chữa cơ khí, Nhà xuất bản đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội 1991. 4. Nguyễn Ngọc Cảnh, Nguyễn Trọng Hải Công nghệ sửa chữa máy công cụ, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 1982. 5. Trần Hữu Quế Vẽ kỹ thuật cơ khí-tập 1, Nhà xuất bản giáo dục, Tp.HCM 2006. 6. Trần Hữu Quế, Đặng Văn Cứ, Nguyễn Văn Tuấn Vẽ kỹ thuật cơ khí-tập 2, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội 2005. 7. Ninh Đức Tốn, Nguyễn Thị Xuân Bảy Giáo trình dung sai lắp ghép và kỹ thuật đo l−ờng Nhà xuất bản giáo dục, Tp.HCM 2004. 8. Hoàng Tùng Giáo trình vật liệu và công nghệ cơ khí, Nhà xuất bản giáo dục, Tp.HCM 2004.
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_cong_nghe_sua_chua_may_cong_cu.pdf