Giáo trình Mô đun 06: Vận hành máy gặt đập liên hợp - Bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện

1. Làm sạch, xiết chặt các bộ phận của hệ thống thủy lực:

1.1. Làm sạch:

- Khởi động động cơ, nâng guồng gặt, di chuyển máy gặt đập lên nền phẳng

và cứng chắc.

- Sau đó hạ thấp guồng gặt, tắt máy động cơ.

- Che chắn mộ số bộ phận khác của máy gặt đập như máy phát, máy đề, hệ

thống điện

- Dùng vòi nước áp suất xịt rửa toàn bộ hệ thống, sau đó dùng bàn chải mền và

giẻ để lau khô, sạch.

- Những bộ phận dính dầu mỡ thì dùng xà bông và dầu Diesel để rửa.

1.2. Xiết chặt:

- Kiểm tra độ chặt các bộ phận của hệ thống, nếu lỏng thì dùng cần lực và đầu

tuýp để xiết, nếu không có cần lực thì dùng tuýp hoặc vòng xiết chặt lại.

- Dùng mỡ bò bôi trơn cho các khớp nối.

Chú ý:

- Không dùng Clê miệng để xiết, đặc biệt là những chỗ lực lớn vì có thể trượt

cạnh đai ốc gây tai nạn.

- Xiết đúng lực quy định, đảm bảo độ chặt.19

- Nếu không có Clê lực thì dùng Tuýp và nối tay công xiết cho đủ lực.

- Tư thế xiết đai ốc phải kéo cần lực vào trong lòng, không đẩy ra ngoài đề

phòng trượt gây tai nạn.

- Không để các chất rửa vương vào dải xích.

2. Kiểm tra, bổ sung dầu thủy lực:

- Trên thùng chứa nhớt của máy gặt đập liên hợp KUBOTA có đai ốc kiểm tra

mức nhớt. Khi kiểm ta dùng Clê nới lỏng đai ốc, nếu thấy nhớt chớm chảy ra là đủ,

còn ngược lại là thiếu nhớt, khi đó ta phải bổ sung nhớt.

- Một số loại máy gặt đập liên hợp khác dùng thước thăm, trên thước có vạch

tối đa và vạch tối thiểu. Như vậy, vạch tối đa được sử dụng khi ta bổ sung thêm

nhớt, tức là không châm nhớt vượt quá vạch tối đa, còn vạch tối thiểu dùng để kiểm

tra mức nhớt hàng ngày trước khi cho máy làm việc. Nếu mức nhớt ở gần vạch tối

thiểu thì phải bổ sung nhớt.

pdf 62 trang kimcuc 4220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun 06: Vận hành máy gặt đập liên hợp - Bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun 06: Vận hành máy gặt đập liên hợp - Bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện

Giáo trình Mô đun 06: Vận hành máy gặt đập liên hợp - Bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện
 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 
BẢO DƢỠNG HỆ THỐNG DI 
CHUYỂN, ĐIỀU KHIỂN VÀ ĐIỆN 
MÃ SỐ: MĐ06 
NGHỀ: VẬN HÀNH MÁY GẶT ĐẬP LIÊN HỢP 
Trình độ: Sơ cấp nghề 
 1 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được 
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. 
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh 
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 
MÃ TÀI LIỆU: MĐ06 
 2 
LỜI GIỚI THIỆU 
 “Vận hành máy gặt đập liên hợp” là nghề chuyên thực hiện các công việc vận 
hành và bảo dưỡng để liên hợp máy hoạt động an toàn, chính xác, đảm bảo năng 
suất và chất lượng. Môi trường làm việc của nghề “Vận hành máy gặt đập liên hợp” 
là nắng nóng, bụi, mưa gió, tiếng ồn và rung động lớn; ngoài ra còn tiềm ẩn nguy 
cơ tai nạn, cháy và các mối nguy hiểm khác cho người và máy. Vì vậy, người làm 
nghề này cần phải có kiến thức về chuyên môn, có những kỹ năng cần thiết, có tinh 
thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao, có tác phong công nghiệp và sức 
khoẻ tốt để có thể làm việc lâu dài. 
 “Bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện” là một mô đun chuyên 
môn nghề bắt buộc nằm trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề 
“Vận hành máy gặt đập liên hợp” và được giảng dạy sau các mô đun: Kiểm tra máy 
gặt đập liên hợp và Vận hành máy gặt đập liên hợp. Mô đun này cũng có thể giảng 
dạy độc lập theo yêu cầu của người học, đào tạo theo hình thức tích hợp cả lý 
thuyết và thực hành, được áp dụng cho các khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp và 
dạy nghề dưới 3 tháng, trước hết là các khóa đào tạo nghề phục vụ cho Đề án đào 
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. 
Trong quá trình biên soạn giáo trình mô đun “Bảo dưỡng hệ thống di chuyển, 
điều khiển và điện”, chúng tôi đã tham khảo nhiều tài liệu về máy gặt đập liên hợp, 
giáo trình cơ khí nông nghiệp, tài liệu về máy nông nghiệp, các thông tin trên báo, 
trên mạng internet kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. 
Giáo trình mô đun “Bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện” đề cập 
về quy trình, các bước tiến hành việc bảo dưỡng với các công việc: Làm sạch, xiết 
chặt, bôi trơn, kiểm tra, điều chỉnh và thay thế. Nội dung của giáo trình bao gồm 4 
bài: 
Bài 1: Bảo dưỡng hệ thống di chuyển bánh xích 
Bài 2: Bảo dưỡng hệ thống thủy lực 
Bài 3: Bảo dưỡng ắc quy 
Bài 4: Bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng, tín hiệu 
Giáo trình này là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài 
liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Vận hành máy gặt đập liên 
hợp”. Các thông tin trong giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ 
 3 
chức giảng dạy mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp 
với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học. 
Mặc dù đã rất cố gắng, song việc biên soạn giáo trình này khó tránh khỏi thiếu 
sót. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình 
được hoàn thiện hơn. 
Chúng tôi chân thành cảm ơn sự quan tâm của BGH trường Cao Đẳng Cơ điện 
và Nông nghiệp Nam Bộ. Xin cảm ơn Th.S Phạm Tố Như, Th.S Phạm Văn Úc 
cùng các thành viên trong hội đồng nghiệm thu về những ý kiến đóng góp quý báu 
cho giáo trình này. 
Tham gia biên soạn: 
Chủ biên: Bùi Thọ Cỡ 
 4 
MỤC LỤC 
TT ĐỀ MỤC TRANG 
1. Lời giới thiệu 2 
2. Mục lục 4 
3. Mô đun Bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện 5 
4. Bài 1. Bảo dƣỡng hệ thống di chuyển bằng xích 7 
1. Bảo dưỡng bánh chủ động 
2. Bảo dưỡng bánh hướng dẫn 
3. Bảo dưỡng bánh đỡ xích 
4. Bảo dưỡng cụm bánh đè xích 
5. Bảo dưỡng dải xích 
5. Bài 2. Bảo dƣỡng hệ thống thủy lực 
1. Làm sạch, xiết chặt các bộ phận của hệ thống thủy lực 
2. Kiểm tra bổ sung dầu thủy lực 
3. Thay bộ phận lọc dầu 
4. Điều chỉnh, xả gió xi lanh thủy lực 
6. Bài 3. Bảo dƣỡng ắc quy 
1. Gỡ dây cáp và tháo ắc quy ra khỏi máy 
2. Làm sạch ắc quy 
3. Kiểm tra 
4. Bắt chặt ắc quy trên giá đỡ và bắt dây cáp 
7. Bài 4. Bảo dƣỡng hệ thống chiếu sáng, tín hiệu 
1. Làm sạch, xiết chặt các bộ phận của hệ thống 
2. Thay bóng đèn và cầu chì 
3. Kiểm tra, điều chỉnh còi 
8. Phụ lục 
9. Hướng dẫn giảng dạy mô đun Bảo dưỡng hệ thống di 
chuyển, điều khiển và điện 
10. Danh sách Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình, biên 
soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp 
11. Danh sách Hội đồng nghiệm thu chương trình, giáo trình 
dạy nghề trình độ sơ cấp 
 5 
MÔ ĐUN 
BẢO DƢỠNG HỆ THỐNG DI CHUYỂN, ĐIỀU KHIỂN VÀ ĐIỆN 
Mã mô đun: MĐ06 
Giới thiệu mô đun: 
- “Bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện” là một mô đun chuyên 
môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề “Vận hành máy 
gặt đập liên hợp”, nhằm trang bị cho học viên kiến thức về việc kiểm tra, bảo 
dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện của máy gặt đập liên hợp; rèn luyện 
cho học viên kỹ năng kiểm tra, bảo dưỡng đảm bảo đúng qui trình, đúng yêu cầu kỹ 
thuật và an toàn. 
- Sau khi học xong mô đun này, học viên có khả năng: 
+ Trình bày được nội dung bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện; 
+ Sử dụng thành thaọ các dụng cụ, thiết bị tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng hệ 
thống di chuyển, điều khiển và điện; 
+ Thực hiện được công việc bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện 
đúng qui trình, đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn; 
+ Có suy nghĩ tích cực và trách nhiệm với công việc; 
+ Tuân thủ nội quy an toàn cho người và máy. 
- Mô đun này thực hiện trong 64 giờ (trong đó: 12 giờ lý thuyết, 48 giờ thực 
hành và 04 giờ kiểm tra kết thúc mô đun) gồm 4 bài: 
+ Bài 1: Bảo dưỡng hệ thống di chuyển bánh xích 
+ Bài 2: Bảo dưỡng hệ thống thủy lực 
+ Bài 3: Bảo dưỡng ắc quy 
+ Bài 4: Bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng, tín hiệu 
- Để giảng dạy mô đun này: 
+ Giáo viên cần được tập huấn về phương pháp giảng dạy theo mô đun, cần có 
kỹ năng thực hành nghề nghiệp tốt. Trước khi giảng dạy, giáo viên cần căn cứ vào 
nội dung của từng bài học để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo 
chất lượng giảng dạy. 
 6 
+ Khi giảng dạy, giáo viên cần kết hợp các phương pháp thuyết trình có trực 
quan, đàm thoại, thảo luận, làm mẫu và hoạt động thực hành trên hiện trường dạy 
học. Khi giáo viên làm mẫu, tập trung cả lớp quan sát. Khi học viên thực hành, chia 
số lượng học viên mỗi nhóm tối đa là 3 học sinh, giáo viên quan sát từng nhóm và 
sửa sai tại chỗ (nếu có) nhằm giúp cho học viên thực hiện các thao tác, tư thế của 
từng kỹ năng chính xác. 
+ Sau mỗi buổi thực tập, Giáo viên tập trung cả lớp để rút kinh nghiệm; cho 
học viên nêu lên những vướng mắc trong khi thực tập và đưa ra biện pháp khắc 
phục 
- Phương pháp đánh giá: 
+ Viết: Tự luận, trắc nghiệm 
+ Quan sát: Thực hành 
+ Vấn đáp 
 7 
Bài 1: Bảo dƣỡng hệ thống di chuyển bánh xích 
Mã bài: MĐ06-01 
 Mục tiêu 
- Trình bày được nội dung bảo dưỡng cho hệ thống di động bánh xích của máy 
gặt đập liên hợp; 
- Làm được các công việc bảo dưỡng hệ thống di động bánh xích của máy gặt 
đập liên hợp đúng qui trình, đúng yêu cầu kỹ thuật; 
- Đảm bảo an toàn. 
A. Giới thiệu quy trình bảo dƣỡng hệ thống di chuyển bánh xích: 
1. Bảo dưỡng bánh chủ động (bánh sao) 
1.1. Làm sạch 
1.2. Xiết chặt 
2. Bảo dưỡng bánh hướng dẫn 
2.1. Làm sạch 
2.2. Kiểm tra, điều chỉnh độ rơ bánh hướng dẫn 
2.3. Tra dầu mỡ bôi trơn 
3. Bảo dưỡng bánh đỡ xích 
3.1. Làm sạch 
3.2. Xiết chặt 
3.3. Tra dầu mỡ bôi trơn 
 4. Bảo dưỡng cụm bánh đè xích 
4.1. Làm sạch 
4.2. Xiết chặt các cụm bánh đè xích 
4.3. Tra dầu mỡ bôi trơn 
5. Bảo dưỡng dải xích. 
B. Các bƣớc tiến hành: 
 Hệ thống di chuyển có nhiệm vụ đảm bảo cho máy gặt đập di chuyển tốt trên 
mặt đồng ruộng khi làm việc. 
 Hệ thống di chuyển bánh xích của máy gặt đập liên hợp gồm: 
- Khung 
- Bộ phận treo 
- Các cỗ xích: Trong một cỗ xích có các bộ phận sau: 
 8 
+ Bánh Chủ động (bánh dẫn động) 
+ Bánh đỡ xích 
+ Bánh căng xích (bánh hướng dẫn) và bộ phận căng xích 
+ Cụm bánh đè xích 
+ Dải xích 
Hình 1. Hệ thống di chuyển bánh xích 
 1. Bánh chủ động 2. Trục cụm bánh đè 3. Dải xích 4. Khung 
 5. Bánh đỡ xích 6. Bánh đè xích 7. Bộ phận căng xích 8. Bánh căng xích 
1. Bảo dƣỡng bánh chủ động. 
Hình 2. Bánh chủ động máy GĐLH Kubota DC60 
 9 
1. Bánh chủ động 2. Bu lông bắt bánh chủ động 3. Dải xích 
1.1. Làm sạch. 
- Khởi động động cơ, nâng guồng gặt, di chuyển máy gặt đập lên nền bằng 
phẳng, cứng chắc. 
- Hạ guồng gặt xuống thấp, tắt máy động cơ, che chắn một số bộ phận khác 
của máy gặt đập như máy phát, máy đề, hệ thống điện... 
- Dùng vòi nước áp suất để xịt rửa kết hợp với cây chòi đất, bàn chải để trà, 
sau đó dùng máy nén khi thổi khô hoặc dùng giẻ lau khô và sạch. 
- Trường hợp bảo quản lâu, bôi một lớp nhớt chống han rỉ 
1.2. Kiểm tra, xiết chặt. 
- Dùng tuýp kiểm tra và xiết chặt các bulông liên kết của bánh chủ động, yêu 
cầu phải đảm bảo độ chặt ( lực xiết 157 Nm). 
- Quan sát độ mòn bánh chủ động, nếu thấy cần thiết thì đổi hai bên cho nhau. 
Khi đổi hai bên cho nhau tức là bánh chủ động sẽ làm việc ở mặt răng chưa bị mòn. 
Còn trong trường hợp mòn quá nhiều hoặc bể, vỡ thì thay bánh chủ động mới. Với 
máy gặt đập KUBOTA, do bánh chủ động được chế tạo làm hai nửa, do vậy khi 
hoán đổi hai bên cho nhau hoặc thay thế không cần tháo xích. Quy trình hoán đổi 
như sau: 
+ Điều khiển cho máy gặt đập di chuyển sao cho bánh chủ động ở vị trí như 
hình 2. 
+ Tháo 3 bu lông khỏi một nửa của bánh chủ động (phần không tiếp xúc với 
dải xích), lấy nửa đó ra ngoài. 
+ Tương tự, tháo 3 bu lông khỏi một nửa của bánh chủ động phía bên kia và 
lấy ra ngoài. 
+ Kiểm tra bề mặt bên của vối lồi xem có bùn và tạp chất khác bám không, 
nếu có thì loại bỏ nó. 
+ Thực hiện hoán đổi 2 bên cho nhau, đặt chúng vào đúng vị trí, xiết chặt các 
bu lông, xiết đúng lực quy định 157Nm. 
 10 
+ Khởi động động cơ, nâng guồng gặt, di chuyển máy gặt đập cho nửa chưa 
hoán đổi của bánh chủ động ngược lại với hình 2. Các bước tiếp theo tương tự như 
trên. 
Chú ý: 
- Thời gian hoán đổi bánh chủ động là 200 giờ vận hành, thay thế là 400 giờ. 
- Không làm vương dầu, mỡ vào dải xích. 
2. Bảo dƣỡng bánh đỡ xích. 
Hình 3. Vị trí bánh đỡ xích 
 11 
Hình 4. Cấu tạo bánh đỡ xích 
 1. Bánh đỡ xích 2. Đệm 3. Ổ bi 4. Rãnh dẫn mỡ 
5. Trục bánh đỡ 6. Bộ phận làm kín 7. Vành bánh đè 
 8. Ống ngăn cách 9. Tấm hãm 10. Nắp đậy 11. Phe hãm 
2.1. Làm sạch. 
- Dùng vòi nước áp suất để xịt rửa kết hợp với cây chòi đất, bàn chải để trà, 
sau đó dùng khí nén thổi khô hoặc dùng giẻ lau khô và sạch. 
- Trường hợp bảo quản lâu, bôi một lớp nhớt chống han rỉ. 
2.2. Kiểm tra, xiết chặt. 
- Dùng cần lực xiết chặt đai ốc phía trong của trục bánh đỡ. 
 - Nâng dải xích lên khỏi bánh đỡ một chút, quay thử bánh đỡ để kiểm tra ổ bi, 
nếu quay nhẹ nhàng là bình thường, nếu vướng kẹt hoặc là thiếu mỡ bôi trơn hoặc 
là ổ bi bị mòn, vỡ. Nếu ổ bi mòn, vỡ thì thay mới. 
 2.3. Tra dầu mỡ bôi trơn. 
- Tra mỡ vào dụng cụ bơm. 
- Tháo ốc đậy lỗ bơm. 
- Đưa dụng cụ vào và bơm cho đầy. 
- Vặn chặt ốc đậy lại. 
 3. Bánh căng xích (bánh hƣớng dẫn). 
 12 
Hình 5. Vị trí bánh căng xích 
1. Bánh căng xích 2.Bu lông điều chỉnh 3. Tấm hãm 
Hình 6. Cấu tạo bánh căng xích 
1. Bánh căng xích 2. Đệm 3. Bộ phận làm kín 4. Ổ bi 
5. Nắp đậy 6. Bu lông hãm 7. Đệm hãm 8. Phe hãm 
 3.1. Làm sạch. 
- Khởi động động cơ, nâng guồng gặt, đưa máy lên nền phẳng, cứng chắc, sau 
đó hạ thấp guồng gặt và tắt máy động cơ. 
- Che chắn một số bộ phận khác như máy phát, máy đề, hệ thống điện.. 
- Dùng vòi nước áp suất để xịt rửa kết hợp với cây chòi đất, bàn chải để trà, 
sau đó dùng khí nén thổi khô hoặc dùng giẻ lau khô và sạch. 
- Trường hợp bảo quản lâu, bôi một lớp nhớt chống han rỉ. 
3.2. Tra dầu mỡ bôi trơn. 
- Tra mỡ vào dụng cụ bơm mỡ 
- Tháo ốc đậy lỗ bơm. 
- Đưa dụng cụ vào và bơm cho đầy. 
 13 
- Vặn chặt ốc đậy lại. 
- Bôi mỡ vào phần ren của bu lông điều chỉnh. 
Hình 7. Vị trí bôi mỡ cho bu lông điều chỉnh 
4. Bảo dƣỡng cụm bánh đè xích. 
4.1. Làm sạch. 
- Khởi động động cơ, nâng guồng gặt, di chuyển máy gặt đập liên hợp lên nền 
phẳng và cứng chắc, sau đó hạ thấp guồng gặt và tắt máy động cơ. 
- Che chắn một số bộ phận khác như máy phát, máy đề, hệ thống điện.. 
- Dùng vòi nước áp suất để xịt rửa kết hợp với cây chòi đất, bàn chải để trà, 
sau đó dùng khí nén thổi khô hoặc dùng giẻ lau sạch và khô. 
- Trường hợp bảo quản lâu, bôi một lớp nhớt chống han rỉ. 
4.2. Tra dầu mỡ bôi trơn. 
- Tra mỡ vào dụng cụ bơm mỡ. 
- Tháo ốc đậy lỗ bơm. 
- Đưa dụng cụ vào và bơm cho đầy. 
 14 
- Vặn chặt ốc đậy lại. 
Hình 8. Các vị trí bơm mỡ bôi trơn hệ thống di chuyển 
5. Bảo dƣỡng dải xích. 
5.1. Làm sạch. 
 - Khởi động động cơ, nâng guồng gặt, di chuyển máy gặt đập liên hợp lên nền 
phẳng và cứng chắc, sau đó hạ thấp guồng gặt và tắt máy động cơ. 
- Che chắn một số bộ phận khác như máy phát, máy đề, hệ thống điện.. 
- Dùng vòi nước áp suất để xịt rửa kết hợp với cây chòi đất, bàn chải để trà, 
sau đó dùng khí nén thổi khô hoặc dùng giẻ lau sạch và khô. 
 5.2. Kiểm tra, điểu chỉnh độ căng của dải xích. 
 - Khởi động động cơ, nâng guồng gặt và di chuyển máy gặt đập liên hợp nên 
nền phẳng, cứng chắc. 
- Hạ thấp guồng gặt rồi tắt máy động cơ. 
 - Sử dụng kích để nâng máy lên sao cho dải xích cách mặt đất khoảng 10 cm. 
- Sử dụng các khối gỗ kê vào dưới khung cho chắc chắn và cân bằng. 
- Đặt các bánh đè theo đường nằm ngang, điều chỉnh độ lệch của xích phía 
dưới bánh đè thứ tư từ 10 đến15 mm, thực hiện điều chỉnh này ở từng phía. 
 15 
Hình 9. Điều chỉnh độ căng xích 
1. Bu lông điều chỉnh 2. Kẹp hãm 3. Tấm hãm 
- Tháo chốt kẹp và tháo tấm hãm xoay của bu lông căng nằm ở phía sau của 
xích. 
- Tiến hành điều chỉnh độ căng của xích bằng cách vặn bu lông điều chỉnh ( 
vặn ngược kim đồng hồ thì độ căng của xích tăng và ngược lại). 
- Lắp tấm hãm xoay và lắp chốt kẹp lại. 
- Điều chỉnh độ căng của dải xích bên kia tương tự. 
- Nâng máy lên một chút để lấy các khối gỗ kê ra. 
- Hạ kích và lấy kích ra ngoài. 
Chú ý: 
- Điều chỉnh độ căng của xích vừa phải. Nếu xích quá căng làm cho các chi 
tiết mau mòn đặc biệt là các gối đỡ, ổ bi có thể bị vỡ. Nếu xích quá chùng thì 
chuyển động của máy không ổn định thậm chí xích còn có thể bị tuột ra ngoài. 
- Trong thời gian bảo quản không để máy ngoài trời, ánh nắng mặt trời và 
nước mưa sẽ làm cho xích nhanh hư hỏng. 
- Lau sạch nhớt, mỡ, nhiên liệu bám trên xích, những chất này làm cho xích 
nhanh hư hỏng. 
5.3. Thay thế bánh đè xích. 
 16 
Thay thế bánh đè xích khi bề dầy của vành bánh đè (A) nhỏ hơn 2mm. 
Hình 10. Bánh đè xích máy GĐLH Kubota DC60 
C. Câu hỏi và bài tập thực hành: 
1. Câu hỏi. 
Câu 1: Trình bày nhiệm vụ và kể các phần chính của hệ thống di chuyển bánh 
xích? 
Câu 2: Trình bày các công việc bảo dưỡng hệ thống di động bánh xích? 
Câu 3: Trình bày quy trình hoán đổi bánh dẫn động? 
2. Bài tập. 
Bài 1: Thực hiện công việc làm sạch, tra dầu mỡ bôi trơn cho các bánh dẫn 
động, bánh đỡ, bánh căng và bánh đè xích. 
Bài 2: Thực hiện công việc hoán đổi bánh dẫn động. 
Bài 3: Thực hiện công việc điều chỉnh độ căng của xích 
D. Ghi nhớ: 
- Các công việc và quy trình bảo dưỡng hệ thống di chuyển. 
- Những chú ý trong quá trình bảo dưỡn ... ng đèn làm việc 12V25W) 
+ Tránh để sảy ra chập chạn điện. 
+ Thay thế bóng đèn halogen: Do bóng đèn haloden nóng hơn so với đèn 
thường khi sử dụng, bóng đèn sẽ bị vỡ nếu dầu hay mỡ dính vào bề mặt. Hơn nữa, 
muối từ mồ hôi người có thể bám vào thạch anh. Vì lý do đó, hãy cầm vào phần đui 
đèn khi thay bóng đèn để tránh các vết vân tay không chạm vào các thạch anh. 
 47 
Hình 39. Thay thế bóng đèn Halogen 
- Kiểm tra dây dẫn: Quan sát dây dẫn xem có bị đứt, chập chạm, bị lỏng mối 
nối, zắc cắm không. Yêu cầu các mối nối, zắc cắm phải đảm bảo chặt và tiếp xúc 
tốt. Trường hợp dây dẫn nghi đứt ngầm ta có thể dùng đồng hồ VOM đo thông 
mạch. Khi dây dẫn bị đứt, bị chập thì thay dây dẫn mới đảm bảo chất lượng. 
- Kiểm tra công tắc: Dùng đồng hồ VOM để đo thông mạch. Yêu cầu khi bật 
công tắc OFF thì không thông, còn khi bật công tắc ON thì thông mạch và địện trở 
bằng không là công tắc còn tốt. Trường hợp công tắc bị hư thì phải tháo công tắc ra 
để sửa chữa: 
+ Nếu đứt dây thì nối lại, tuột mối hàn thì hàn lại. 
+ Nếu dơ bẩn thì làm sạch, trường hợp bị mòn, bị cháy rỗ, oxy hóa thì dùng 
giấy nhám mịn đánh sạch lại. Yêu cầu công tắc phải sạch tiếp xúc tốt. 
- Kiểm tra chạm mát: Kiểm tra tất cả các cách mát, nếu không đảm bảo thì bọc 
lại hoặc thay cách mát mới. 
* Đèn sáng yếu: 
- Kiểm tra điện áp nguồn điện bao gồm kiểm tra điện áp ắc quy và điện áp 
phát ra của máy phát. 
- Kiểm tra dây dẫn như quá dài, hoặc mối nối, zắc cắm dơ bẩn tiếp xúc không 
tốt làm tổn thất điện năng. 
- Kiểm tra dây nối mát của đèn phải đảm bảo tiếp mát tốt. 
- Kiểm tra chất lượng bóng đèn, nếu bóng đèn bị đen đầu thì thay bóng đèn 
mới cùng loại. 
 48 
- Kiểm tra chóa đèn, mặt kính đèn, nếu dơ bẩn thì tháo ra làm sạch. 
Hình 40. Đèn làm việc và đèn phản quang 
trên máy GĐLH kubota DC60 
2.2. Thay cầu chì: 
 Mở nắp hộp cầu chì, quan sát nếu cầu chì bị đứt thì thay cầu chì mới đúng 
loại ( cầu chì chậm cháy 60A). 
Hình 41. Vị trí lắp cầu chì, còi điện 
Máy GĐLH JohnDeer R40 
A. Còi điện 
B. Hộp rơ le, cầu chì 
 49 
** Các hiện tƣợng hƣ hỏng của hệ thống chiếu sáng: 
a. Đèn không sáng, do: 
- Không có nguồn điện. 
- Đứt cầu chì. 
- Bóng đèn bị đứt dây tóc. 
- Dây dẫn bị đứt, bị tuột mối nối, giắc căm. 
- Công tắc đèn bị hư ( không tiếp xúc). 
- Rơ le đèn bị hư ( bị cháy, đứt, chập, cặp má vít không tiếp xúc). 
- Bị mất mass ( mất mát bóng đèn, công tắc, bình ắc quy) 
- Lỏng đui bóng đèn. 
- Trong hệ thống có chỗ nào đó bị chập, chạm mát. 
b. Đèn sáng yếu, do: 
- Nguồn điện yếu ( ắc quy không đủ điện, điện áp phát ra của máy phát yếu). 
- Sử dụng quá nhiều bóng đèn và không đúng loại ( công suất quá lớn). 
- Dây dẫn quá dài, các chỗ nối, công tắc dơ bẩn tiếp xúc không tốt làm tổn thất 
điện năng. 
- Mát bị kém. 
- Bóng đèn sử dụng lâu ngày chất lượng kém. 
- Chóa đèn ( bộ phận phản chiếu) bị mốc, tróc, hoen ố 
- Mặt kính bị nước vào dơ bẩn. 
- Dây dẫn bị chập, bị chạm mát. 
c. Đèn khi sáng khi tắt, do: 
- Lỏng các mối nối, giắc cắm, chỗ tiếp xúc, công tắc, đui bóng đèn. Khi tiếp 
xúc thì đèn sáng, khi không tiếp xúc thì đèn không sáng. 
- Dây dẫn có chỗ nào đó bị hở, khi xe chuyển động có lúc chạm mass, lúc 
không nên đèn khi sáng khi tắt. 
d. Đèn xi nhan không chớp, do: 
 50 
- Bóng đèn bị đứt dây tóc 
- Đứt dây dẫn, cầu chì hoặc bị lỏng mối nối, zắc cắm 
- Hộp chớp bị hư 
- Công tắc bị hư 
2. Tín hiệu còi điện. 
Còi điện phát ra tín hiệu tiếng kêu để cho mọi người biết tránh để đảm bảo an 
toàn khi máy gặt đập liên hợp chuyển động. 
Còi điện bao gồm những phần chính: 
- Thân 
- Nắp: 
- Lõi thép từ 
- Trục điều khiển 
- Cặp má vít 
Hình 42. Sơ đồ cấu tạo còi điện loại màng rung 
 51 
 1. Loa còi 8. Lõi thép từ 15. Cần tiếp điểm động 
 2. Đĩa rung 9. Cuộn dây 16. Tụ điện 
 3. Màng thép 10. Ốc hãm 17. Trụ đứng của tiếp điểm 
 4. Vỏ còi 11. Ốc điều chỉnh 18. Đầu bắt dây còi 
 5. Khung thép 12. Ốc hãm 19. Núm còi 
 6. Trụ dừng 13. Trụ điều khiển 20. Điện trở phụ 
 7. Tấm thép lò xo 14. Cần tiếp điểm tĩnh 21. Ắc qui (Aq) 
3. Kiểm tra, điều chỉnh còi điện. 
3.1. Kiểm tra còi điện: 
* Làm sạch còi: 
- Dùng giẻ sạch kết hợp với khí nén thổi để làm sạch còi. 
- Làm sạch dây dẫn, mối nối, zắc cắm, công tắc còi. 
- Làm sạch công tắc còi: 
+ Tháo rời công tắc 
+ Dùng giẻ làm sạch, nếu mòn và cháy rỗ thì dùng giấy nhám mịn đánh sạch. 
Yêu cầu công tắc phải sạch và tiếp xúc tốt. 
Hình 43. Công tắc còi điện 
trên máy GĐLH Johndeer R40 
* Kiểm tra âm lượng và âm sắc còi. 
 52 
3.2. Điều chỉnh còi: 
Khi còi kêu không tốt, ta tiến hành điều chỉnh còi như sau: 
- Dùng Clê nới lỏng ốc hãm của vít điều chỉnh. 
- Dùng tuốc lơ vít vặn vít điều chỉnh vào hoặc ra, đồng thời ấn nút còi nghe 
tiếng kêu, khi nào còi kêu to ( âm lượng) và thanh ( âm sắc) là được. 
- Giữ vít cố định, xiết chặt ốc hãm lại. 
*Kiểm tra tín hiệu báo đầy hạt: 
- Còi báo đầy hạt được đặt tại thùng chứa hạt. Khi lớp hạt lúa đạt tới vị trí 
này, tín hiệu báo động được gửi đến gây chú ý cho người lái. Một số loại 
máy gặt đập dùng đèn báo, khi thùng chứa hạt đầy thì đèn báo sáng lên. 
Hình 44. Còi báo thùng chứa hạt đầy 
** Các hiện tƣợng hƣ hỏng của còi điện: 
a. Còi không kêu, do: 
- Không có nguồn điện, hoặc điện bình quá yếu. 
- Đứt dây dẫn, cầu chì hoặc lỏng mối nối, zắc cắm. 
- Công tắt còi bị hư. 
- Còi bị hư ( cuộn dây trong còi bị đứt, cháy, chập; tiếp điểm luôn mở hoặc bị 
cháy dính) 
 53 
b. Còi kêu nhỏ, do: 
- Điện ắc quy yếu. 
- Cặp má vít bị mòn, cháy rỗ, oxy hóa tiếp xúc không tốt. 
- Khe hở cặp má vít không đúng quy định. 
- Cuộn dây trong còi bị chập một số vòng 
- Công tắc dơ bẩn, bị mòn, cháy rỗ tiếp xúc không tốt. 
- Các mối nối, zắc cắm dơ bẩn tiếp xúc không tốt. 
c. Còi kêu rè ( không trong tiếng), do: 
- Lắp các chi tiết của còi không chặt. 
- Điều chỉnh sai còi. 
- Màng rung bị rách 
C. Câu hỏi và bài tập thực hành: 
1. Câu hỏi. 
Câu 1: Trình bày sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống chiếu 
sáng? 
Câu 2: Trình bày các công việc kiểm tra đèn không sáng? 
Câu 3: Trình bày sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của còi điện? 
2. Bài tập. 
Bái 1: Thực hiện công việc thay thế bóng đèn, cầu chì. 
Bài 2: Thực hiện công việc điều chỉnh còi và bảo dưỡng công tắc còi. 
D. Ghi nhớ: 
- Các công việc và quy trình bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng, tín hiệu. 
- Những chú ý trong bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng, tín hiệu. 
 54 
PHỤ LỤC 
Bảng 1: Danh mục kiểm tra định kỳ 
Danh mục kiểm tra 
Kiểm tra, 
xử trí/thay 
đổi 
Chu kỳ kiểm tra và thay mới ( chỉ báo 
trân đồng hồ đo giờ) 
Hệ thống di chuyển bánh xích 
Dải xích Hiệu chỉnh Sử dụng lần đầu hoặc khi được thay 
mới: Sau 20 giờ. Sau100 giờ sau đó 
Thay thế Sau 500 giờ 
Bánh dẫn động Đổi Sau200 giờ 
Thay thế Sau 400 giờ 
Bánh căng, bánh đỡ, 
bánh đè xích 
Thay thế Sau 800 giờ 
Mấu định hướng xích 
chạy ( trước, sau) 
Thay thế Sau 800 giờ 
Vòng đệm Thay thế Sau 300 giờ 
Ống lót trục Thay thế Sau 500 giờ 
Ổ bi Thay thế Sau 800 giờ 
Phớt nhớt Thay thế Sau 1000 giờ 
Hệ thống thủy lực 
Cuộn lọc của bộ lọc nhớt 
HST ( Truyền động thủy 
tĩnh) 
Thay thế Sử dụng lần đầu: Sau 50 giờ. Mỗi 
300 giờ sau đó và thay khi nào nhớt 
trong thùng chứa thủy lực thay mới 
Bộ lọc của thùng chứa 
nhớt thủy lực 
Làm sạch Sử dụng lần đầu: Sau 50 giờ. Mỗi 
300 giờ sau đó hoặc làm sạch khi 
thay nhớt thùng chứa. 
Thay thế Sau 600 giờ 
Hệ thống điện 
Bình ắc quy Sạc Nếu máy đề quay yếu, động cơ khó 
khởi động 
Thay thế Nếu bình ắc quy bị chết 
Bó dây điện, cáp bình ắc 
quy 
Kiểm tra Sau 50 giờ 
Thay thế Nếu hỏng 
Cầu chi / cầu chì chậm 
cháy 
Kiểm tra Sau 100 giờ 
Thay thế Nếu hỏng 
Đèn Thay thế Nếu hỏng 
Công tắc còi Thay thế Nếu hỏng 
 55 
Bảng 2: Danh mục kiểm tra lượng nước, nhớt, và mỡ bôi trơn. 
Mục 
Các điểm 
kiểm tra 
Các 
biện 
pháp 
Chu kỳ kiểm tra và 
thay mới ( chỉ báo 
trên đồng hồ đo giờ) Dung tích và số 
lượng chỉ định ( L) 
Loại 
Kiểm 
tra 
Thay 
Nhớt 
Thùng chứa 
thủy lực 
Đổ 
đầy/ 
thay 
Sau 
mỗi 
100 
giờ 
- 50 giờ đầu 
tiên 
- Sau mỗi 
300 giờ 
- Dung tích xấp xỉ 
16 lít. 
- Châm tới khi 
nhớt chảy ra lỗ 
kiểm tra 
Nhớt 
UDT 
chính 
hiệu 
KUBOTA 
Nước 
/ chất 
lỏng 
Chất lỏng 
bình ắc quy 
Đổ 
thêm 
Trước 
và 
sau 
mùa 
làm 
việc 
Lượng quy định, 
nằm giữa giới hạn 
trên và dưới; hoặc 
cao hơn tấm lưới 
bảo vệ 10 - 15mm 
Nước cất 
Mỡ 
bôi 
trơn 
Bu lông căng 
xích chạy 
 Bơm 
đầy 
Sau 
mỗi 
50 
giờ 
 Lượng hợp lý 
Mỡ bôi 
trơn 
Bánh đè 
Bánh đỡ 
Bánh căng 
 56 
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 
I. Vị trí, tính chất của mô đun: 
1. Vị trí: Mô đun Bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện là mô 
đun chuyên môn trong chương trình dạy nghề Vận hành máy gặt đập liên hợp 
trình độ sơ cấp; được giảng dạy sau các mô đun: Kiểm tra máy gặt đập liên hợp và 
Vận hành máy gặt đập liên hợp. Mô đun này cũng có thể giảng dạy độc lập theo 
yêu cầu của người học. 
2. Tính chất: Mô đun chuyên môn nghề bắt buộc. 
II. Mục tiêu: 
1. Kiến thức: 
+ Trình bày được nội dung bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện. 
2. Kỹ năng: 
+ Sử dụng thành thaọ các dụng cụ, thiết bị tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng hệ 
thống di chuyển, điều khiển và điện. 
+ Thực hiện được công việc bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và điện 
đúng qui trình, đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn. 
3. Thái độ: 
+ Có suy nghĩ tích cực và trách nhiệm với công việc; 
+ Tuân thủ nội quy an toàn cho người và máy. 
III. Nội dung chính của mô đun: 
Mã bài Tên bài 
Loại bài 
dạy 
Địa 
điểm 
Thời gian 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra* 
MĐ 
06-01 
Bảo dưỡng 
hệ thống di 
chuyển bánh 
xích 
Tích hợp 
Phòng 
chuyên 
môn, 
sân bãi 
24 04 18 2 
MĐ 
06-02 
Bảo dưỡng 
hệ thống 
thủy lực 
Tích hợp 
Phòng 
chuyên 
môn, 
sân bãi 
12 02 10 
 57 
Mã bài Tên bài 
Loại bài 
dạy 
Địa 
điểm 
Thời gian 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra* 
MĐ 
06-03 
Bảo dưỡng 
ắc quy 
Tích hợp 
Phòng 
chuyên 
môn, 
sân bãi 
08 02 06 
MĐ 
06-04 
Bảo dưỡng 
hệ thống 
chiếu sáng, 
tín hiệu 
Tích hợp 
Phòng 
chuyên 
môn, 
sân bãi 
16 04 10 2 
 Kiểm tra hết mô đun 04 04 
 Cộng 
64 12 44 8 
 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành. 
 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành. 
 1. Nguồn lực cần thiết: 
- Giáo trình dạy nghề mô đun Bảo dưỡng hệ thống di chuyển, điều khiển và 
điện trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề của nghề Vận hành máy gặt 
đập liên hợp. 
- Phòng chuyên môn, sân bãi 
- Máy gặt đập liên hợp KUBOTA, JOHNDEER. 
- Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ điện vạn năng, kìm phụ tải, ống thủy tinh có chia 
vạch, thước thẳng, clẻ lực, thước cặp, pan me, thước lá ..... 
- Dụng cụ tháo lắp: Hộp dụng cụ đồ nghề, máy khí nén, máy xịt nước 
- Nguyên vật liệu: Xăng, dầu, mỡ, giẻ lau, giấy nhám , gỗ kê kích... 
- Bảo hộ lao động ...... 
2. Tổ chức thực hiện: 
- Trước khi giảng dạy, giáo viên cần căn cứ vào nội dung của từng bài học để 
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy. 
 58 
- Khi giảng dạy, giáo viên cần kết hợp các phương pháp thuyết trình có trực 
quan, đàm thoại, thảo luận, làm mẫu và hoạt động thực hành trên hiện trường dạy 
học. Khi giáo viên làm mẫu, tập trung cả lớp quan sát. Khi học viên thực hành, chia 
số lượng học viên mỗi nhóm tối đa là 3 học sinh, giáo viên quan sát từng nhóm và 
sửa sai tại chỗ (nếu có) nhằm giúp cho học viên thực hiện các thao tác, tư thế của 
từng kỹ năng chính xác. 
- Sau mỗi buổi thực tập, giáo viên tập trung cả lớp để rút kinh nghiệm, cho 
học viên nêu lên những vướng mắc trong khi thực tập và đưa ra biện pháp khắc 
phục. 
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập. 
5.1. Bài 1: Bảo dƣỡng hệ thống di chuyển bánh xích 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
 - Sạch, chắc chắn. 
- Mắt xích, chốt xích đủ, không bị 
rạn nứt 
- Độ căng xích đúng quy định 
- Độ rơ các bánh hướng dẫn, bánh 
đỡ xích, bánh đè xích từ 0,2- 0,3 
mm. 
- Kiểm tra bằng cách đặt câu hỏi 
- Theo dõi quá thực hiện công việc 
- Kiểm tra chất lươṇg sản phẩm sau bảo 
dưỡng 
5.2. Bài 2: Bảo dƣỡng hệ thống thủy lực 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
- Sạch, chắc chắn 
- Không rò rỉ 
- Dầu đủ, đảm bảo chất lượng 
 - Kiểm tra bằng cách đặt câu hỏi 
- Theo dõi quá thực hiện công việc 
- Kiểm tra chất lươṇg sản phẩm sau bảo 
dưỡng 
5.3. Bài 3: Bảo dƣỡng ắc quy 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
- Sạch, chắc chắn 
- Đủ điện áp 
- Dung dịch đủ, nồng độ đúng quy 
 - Kiểm tra bằng cách đặt câu hỏi 
- Theo dõi quá thực hiện công việc 
- Kiểm tra chất lươṇg sản phẩm sau bảo 
 59 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
định dưỡng 
5.4. Bài 4: Bảo dƣỡng hệ thống chiếu sáng, tín hiệu 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
- Sạch, chắc chắn 
- Hướng và khoảng cách chiếu sáng 
đúng quy định 
- Tiếng còi đạt yêu cầu 
 - Kiểm tra bằng cách đặt câu hỏi 
- Theo dõi quá thực hiện công việc 
- Kiểm tra chất lươṇg sản phẩm sau bảo 
dưỡng 
VI. Tài liệu tham khảo. 
1. Cù Xuân Bắc (chủ biên), Giáo trình cơ khí nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, 
Hà nội, 2008. 
2. Hội Cơ khí nông nghiệp Việt Nam, Sổ tay Cơ điện nông nghiệp, bảo quản 
và chế biến nông – lâm sản cho chủ trang trại; tập II ( Máy – Thiết bị dùng trong 
trồng trọt và vận chuyển nông thôn), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2006. 
3. Tài liệu tập huấn về máy gặt đập liên hợp KUBOTA (DC-60). 
4. Tài liệu tập huấn về máy gặt đập liên hợp JOHNDEER (R40). 
5. Bùi Đình Khuyết, Giáo trình cơ khí hóa nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp 
3, 1994. 
6. Phạm Xuân Vượng, Máy thu hoạch nông nghiệp, NXB Giáo dục, Hà nội, 
1999. 
7. Thông tin trên báo, trên mạng internet. 
 60 
BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG 
CHƢƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Theo Quyết định số 1415/QĐ-BNN-TCCB, ngày 27 tháng 6 năm 2011 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Chủ nhiệm: Ông Lê Thái Dương - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ điện và 
Nông nghiệp Nam Bộ 
2. Phó chủ nhiệm: Ông Phùng Hữu Cần - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
3. Thƣ ký: Ông Phạm Ngọc Tuấn, Trưởng phòng Trường Cao đẳng Cơ điện và 
Nông nghiệp Nam Bộ 
4. Các ủy viên: 
 - Ông Đoàn Duy Đồng, Giảng viên Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông 
nghiệp Nam Bộ 
 - Ông Trịnh Đình Bật , Giảng viên Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp 
Nam Bộ 
 - Ông Phạm Ngọc Linh, Trưởng khoa Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh 
tế Bảo Lộc 
 - Ông Huỳnh Văn Phương , Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn xuất 
nhâp̣ khẩu Tấn Khoa , Cần Thơ./. 
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 
(Theo Quyết định số 1785 /QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 8 năm 2011 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Chủ tịch: Ông Phạm Tố Như, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Cơ khí 
Nông nghiệp 
2. Thƣ ký: Ông Hoàng Ngọc Thịnh, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
3. Các ủy viên: 
 - Ông Phạm Văn Úc, Trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông 
nghiệp 
 - Ông Hoàng Bắc Quốc , Trưởng khoa Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông 
nghiệp Nam Bộ 
- Ông Đỗ Đức Thành, Giám đốc Công ty cổ phần đầu tư xây dựng - thương 
mại Sông Hậu./. 
 61 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_06_van_hanh_may_gat_dap_lien_hop_bao_duong.pdf