Giáo trình Mô đun 04: Sửa chữa máy nông nghiệp - Sửa chữa bơm nước li tâm
a- Công dụng
Máy bơm nước có từ thời cổ xưa . Những thiết bị nâng nước đầu tiên chủ
yếu phục vụ nhu cầu tưới cây. Các công cụ thô sơ nhất là gầu và guồng nước.
Tiếp đó là bơm bít tông một xilanh, 2 xilanh và bơm ly tâm.Trong thời gian dài
bơm chủ yếu được dùng hút nước lên cao. Do tính ưu việt của bơm mà phạm vi
sử dụng ngày càng rộng rãi.
Bơm là một trong những máy phổ biến nhất và kết cấu rất khác nhau.
- Bơm nước chủ yếu được dùng hút nước lên cao.
- Phạm vi sử dụng dùng bơm nước chăm sóc cho cây trồng, sinh hoạt
Bơm ly tâm dùng để bơm và vân chuyển các chất lỏng có độ nhớt thấp như nước
ngọt, nước biển. Dùng trong các hệ thống đòi hỏi lưu lượng lớn và đều nhưng
không đòi hỏi cột áp cao như các hệ thống nước ngọt, nước biển làm mát máy,
hệ thống ballast, cứu hỏa.
b- Phân loại máy bơm nước
- Phân loại theo lưu lượng
- Phân loại theo nguyên tắc làm việc
- Theo thông số kỹ thuật
- Theo công dụng
- Theo kết cấu
Có nhiều cách phân loại bơm nước. Trong tài liệu phân loại bơm đề cập đến
phân loại theo 3 cách:
* Phân loại theo kết cấu .
+ Số tầng cánh ( một tầng, nhiều tầng).
+ Số dòng chất lỏng (một dòng hay nhiều dòng).
+ Vị trí đặt rotor (trục đứng, trục ngang hay trục đặt nghiêng).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun 04: Sửa chữa máy nông nghiệp - Sửa chữa bơm nước li tâm
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN SỬA CHỮA BƠM NƢỚC LI TÂM MÃ SỐ: MĐ 04 NGHỀ: SỬA CHỮA MÁY NÔNG NGHIỆP Trình độ: Sơ cấp nghề 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ04 2 LỜI GIỚI THIỆU Đào taọ nghề cho lao đôṇg nông thôn là sư ̣nghiêp̣ của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lươṇg lao đôṇg nông thôn , đáp ứng yêu cầu công nghiêp̣ hóa , hiêṇ đaị hóa nông nghiêp̣ , nông thôn. Trong những năm qua quá trình áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đã phát triển ở một số khâu trong sản xuất nông nghiệp. Đại đa số người sử dụng máy móc không qua lớp đào tạo cho nên trong quá trình sử dụng gặp rất nhiều khó khăn trong vận hành, chăm sóc sửa chữa. Để giải quyết những khó khăn trong việc áp dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp. Chúng tôi biên soạn Giáo trình “Sửa chữa máy bơm nước li tâm” phục vụ cho người lao động sử dụng máy bơm nước vào công việc chăm sóc cây trồng Chương trình đào tạo nghề “Sửa chữa máy nông nghiệp” cùng với bộ giáo trình được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sửa chữa các máy làm đất tại các địa phương trong cả nước, do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã, đang sử dụng máy nông nghiệp Bộ giáo trình gồm 6 quyển: 1- Giáo trình mô đun Bảo dưỡng động cơ đốt trong 2- Giáo trình mô đun Bảo dưỡng động cơ điện 3- Giáo trình mô đun Sửa chữa máy làm đất 4- Giáo trình mô đun Sửa chữa máy bơm nước li tâm 5- Giáo trình mô đun Sửa chữa máy phun thuốc trừ sâu 6- Giáo trình mô đun Sửa chữa máy đập lúa Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của Viện cơ điện quản lý sau thu hoạch. Đồng thời chúng tôi cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện, Trường, cơ sở sử dụng máy 3 nông nghiệp, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này. Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Sửa chữa máy nông nghiệp” Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học. Giáo trình “Sửa chữa máy bơm nước li tâm” được xây dụng dựa trên cơ sở chương trình mô đun sửa chũa máy bơm nước li tâm, được phân ra làm các bài cụ thể như sau: Bài 1: Kiểm tra máy bơm nước Bài 2: Sửa chữa máy bơm nước Bài 3: Lắp đặt và vận hành Các bài được được viết ngắn gọn đề cập đến phần kiến thức cơ bản và kỹ năng nhằm hình thành các năng lực thực hiện cho người lao động trong công việc sửa chữa bảo dưỡng máy bơm nước Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn 1. Ông: Nguyễn Văn An Chủ biên 2. Ông: Hoàng Ngọc Thịnh Thành viên 3. Ông Phạm Văn Úc Thành viên 4 4. Ông Phạm Tố Như Thành viên 5. Ông Vũ Quang Huy Thành viên 6. Ông Phạm NgọcTuấn Thành viên 7. Ông Nguyễn ĐìnhThanh Thành viên 5 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG 1. Lời giới thiêụ .. 2 2. Mục lục 5 3. Các thuật ngữ ... 6 4. Mô đun sửa chữa máy bơm nước......................................... 7 5. Bài 1: Kiểm tra máy bơm nước............................................ 7 6. Bài 2: Sửa chữa máy bơm nước.......................................... 18 7. Bài 3: Lắp đặt vận hành máy bơm nước............................. 22 8. Hướng dẫn giảng dạy ........................................................... 75 9. Danh sách ban chủ nhiệm xây dựng chương trình .......... ... 79 10. Danh sách hội đồng nghiệm thu chương trình.. ................. 80 6 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ̃ VIẾT TẮT STT Đã viết Đƣợc hiểu là 1. Cụm bơm nước Bao gồm động cơ và máy bơm nước 2. Lưỡi gà Van hút hay chõ hút 3. Bánh công tác Gồm các cánh bơm khi làm việc tạo ra độ chân không để hút nước 4. Lưu lượng bơm - Được tính bằng m3 nước trong thời gian 1 giờ 7 MÔ ĐUN SỬA CHỮA MÁY BƠM NƢỚC LI TÂM Mã số mô đun: MĐ 04. Giới thiệu mô đun: Mô đun Sửa chữa máy bơm nước li tâm là mô đun chuyên môn chính trong chương trình đào tạo nghề Sửa chữa máy nông nghiệp. Mô đun trang bị cho người học những hiểu biết về sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động các máy bơm nước và hình thành các quy trình, kỹ năng sửa chữa, lắp đặt máy bơm nước trong chăm sóc cây trồng Sau khi học xong mô đun này người học có khả năng: - Trình bày được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc của các máy bơm nước - Trình bày được trình tự các bước sửa chữa máy bơm nước li tâm - Sửa chữa được các hư hỏng thông thường trên máy bơm nước - Lắp đặt, vận hành được cụm bơm nước đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Có tinh thần trách nhiệm trong sửa chữa bảo quản máy móc. Kết thúc mô đun mỗi học viên sẽ được đánh giá kỹ năng hoàn thiện một sản phẩm sửa chữa một thiết máy cụ thể Bài 1: Kiểm tra máy bơm nƣớc li tâm Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng - Trình bày được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc máy bơm nước li tâm - Kiểm tra đánh giá đúng tình trạng kỹ thuật máy bơm nước li tâm - Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp A. Nội dung 8 1. Khái quát chung về máy bơm nƣớc li tâm 1.1. Công dụng, phân loại a- Công dụng Máy bơm nước có từ thời cổ xưa . Những thiết bị nâng nước đầu tiên chủ yếu phục vụ nhu cầu tưới cây. Các công cụ thô sơ nhất là gầu và guồng nước. Tiếp đó là bơm bít tông một xilanh, 2 xilanh và bơm ly tâm.Trong thời gian dài bơm chủ yếu được dùng hút nước lên cao. Do tính ưu việt của bơm mà phạm vi sử dụng ngày càng rộng rãi. Bơm là một trong những máy phổ biến nhất và kết cấu rất khác nhau. - Bơm nước chủ yếu được dùng hút nước lên cao. - Phạm vi sử dụng dùng bơm nước chăm sóc cho cây trồng, sinh hoạt Bơm ly tâm dùng để bơm và vân chuyển các chất lỏng có độ nhớt thấp như nước ngọt, nước biển. Dùng trong các hệ thống đòi hỏi lưu lượng lớn và đều nhưng không đòi hỏi cột áp cao như các hệ thống nước ngọt, nước biển làm mát máy, hệ thống ballast, cứu hỏa.. b- Phân loại máy bơm nước - Phân loại theo lưu lượng - Phân loại theo nguyên tắc làm việc - Theo thông số kỹ thuật - Theo công dụng - Theo kết cấu Có nhiều cách phân loại bơm nước. Trong tài liệu phân loại bơm đề cập đến phân loại theo 3 cách: * Phân loại theo kết cấu . + Số tầng cánh ( một tầng, nhiều tầng). + Số dòng chất lỏng (một dòng hay nhiều dòng). + Vị trí đặt rotor (trục đứng, trục ngang hay trục đặt nghiêng). 9 Một máy bơm bất kỳ đều làm việc trong hệ thóng chung. Hệ thống bơm bao gồm ống hút, ống đẩy, máy bơm và các thiết bị phụ điều khiển, kiểm tra kèm bể chứa *. Phân loại theo lưu lượng của bơm: - Bơm có lưu lượng thấp : Q < 20m 3 /h Thường dùng trong sản xuất nông nghiệp cho các hộ cá thể Hình 1.1- Bơm nước có lưu lượng thấp - Bơm có lưu lượng trung bình : Q < 60m 3 /h Thường dùng trong sản xuất nông nghiệp dùng trong các trạm bơm vừa Hình 1.2- Bơm nước có lưu lượng trung bình 10 - Bơm có lưu lượng cao: Q > 60m 3 /h Thường dùng trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp dùng trong các trạm bơm lớn Hình 1.3 - Bơm nước có lưu lượng cao * Phân loại theo nguyên tắc làm việc - Bơm nước li tâm - Chất lỏng di chuyển nhờ sự chênh lệch áp xuất do bánh xe công tác tạo ra Hình 1.4 - Bơm ly tâm - Bơm hướng trục Chất lỏng di động dọc theo hướng trục của bánh công tác 11 Hình 1.5- Bơm hướng trục - Bơm pít tông Nhờ pít tông chuyển động thay đổi thể tích chất lỏng được hút vào và đẩy ra Hình 1.6- Bơm Pít tông - Bơm phun Bộ phận tạo ra độ chênh lệch áp suất nước hút vào và đẩy ra ngoài Hình 1.7- Bơm phun - Bơm bánh răng Khi làm việc bánh răng quay sẽ guồng nước từ khoang hút lên khoang đẩy Hình 1.8- Bơm bánh răng 12 - Bơm va Dòng nước lưu chuyển trong đường ống bị chặn lại đột ngột bởi 1 chi tiết đặc biệt (van va đập) làm sinh ra áp lực nước va rất lớn đẩy nước đi lên Hình 1.9- Bơm va 1.2. Yêu cầu kỹ thuật máy bơm nƣớc li tâm - Đảm bảo lưu lượng nước và áp xuất theo yêu cầu đặt ra - Dòng nước chảy liên tục - Bơm làm việc liên tục ít có hiện tượng va đập và rung động - Hiệu suất làm việc của máy cao 1.3. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy bơm nƣớc li tâm a. Cấu tạo Hình 1.10- Sơ đồ cấu tạo bơm nước li tâm Hình 1.11- Hình cắt máy bơm nước li tâm Bơm li tâm gồm có các bộ phận chủ yếu sau : - Bánh công tác: kết cấu có 3 dạng chính là cánh mở hoàn toàn, mở một phần và cánh kín. Bánh công tác được lắp trên trục của bơm cùng với các chi tiết khác cố định với trục tạo nên phần quay của bơm gọi là Rôto. Bánh công tác được đúc bằng gang hoặc thép theo phương pháp đúc chính xác. Các bề mặt cánh dẫn và 13 đĩa bánh công tác yêu cầu có độ nhẵn tương đối cao (tam giác 3 đến 6) để giảm tổn thất. Bánh công tác và Rôto của bơm đều phải được cân bằng tĩnh và cân bằng động để khi làm việc bánh công tác không cọ xát vào thân bơm. Một số dạng của bánh công tác của bơm ly tâm thường được sử dụng Hình 1.12- bánh công tác máy bơm nước li tâm - Trục bơm: thường được chế tạo bằng thép hợp kim và được lắp với bánh công tác thông qua mối ghép then. - Bộ phận dẫn hướng vào. Hai bộ phận này thuộc thân bơm thường - Bộ phận dẫn hướng ra (buồng xoắn ốc) đúc bằng gang có hình dạng tương đối phức tạp. - Ống hút. Hai loại ống này có thể làm bằng gang đúc, tôn hàn hoặc cao su. - Ống đẩy. b- Nguyên lý hoạt động Bơm ly tâm là loại bơm cánh dẫn, làm việc theo nguyên lý của máy thuỷ lực cánh dẫn. Cơ cấu truyền năng lượng chính là hệ thống bánh cánh công tác. Để biết nguyên lý làm việc của bơm ly tâm ta đi nghiên cứu sơ đồ kết cấu đơn giản của bơm ly tâm (Hình 2-13). 14 A. Bánh cánh công tác, B. Bầu góp xoắn ốc, c1,u1,w1. là các véc tơ tốc độ điểm đầu, c2,u2,w2. là các véc tơ tốc độ điểm cuối Trước khi bơm làm việc cần phải làm cho cánh công tác tiếp xúc với chất lỏng. Khi bánh cánh công tác quay với một vận tốc nào đó thì chất lỏng tiếp xúc với bánh cánh cũng quay theo, như vậy bánh cánh đã truyền năng lượng cho chất lỏng. Do chuyển động quay của bánh cánh mà các hạt chất lỏng chuyển động có xu hướng văng ra xa khỏi tâm. Để bù vào chỗ trống mà hạt chất lỏng vừa văng ra thì hàng loạt các hạt chất lỏng khác chuyển động tới và quá trình trao đổi năng lượng lại diễn ra như các hạt trước nó. Quá trình trao đổi năng lượng diễn ra liên tục tạo thành đường dòng liên tục chuyển động qua bơm. Tốc độ chuyển động của hạt chất lỏng khi ra khỏi bánh cánh công tác lớn sẽ làm tăng tổn thất của đường dòng, bởi vậy cần phải giảm tốc độ này bằng cách biến một phần động năng của hạt chất lỏng chuyển động thành áp năng. Để giải quyết điều này, chất lỏng sau khi ra khỏi bánh cánh công tác sẽ được dẫn vào buồng có tiết diện lớn dần dạng xoắn ốc nên gọi là bầu góp xoắn ốc (Hình 2.1). Do sự quay đều của bánh cánh công tác nên trong đường ống chất lỏng chuyển động liên tục. Nguyên lý hoạt động của bơm li tâm được thể hiện trên (Hình 1.14) Hình .1-13: Sơ đồ nguyên lý của bơm ly tâm 15 Hình 1.14- Nguyên lý hoạt động của bơm li tâm 2. Kiểm tra tình trạng máy bơm nƣớc li tâm 2.1. Kiểm tra sơ bộ máy bơm nƣớc Công việc Hình ảnh Yêu cầu kỹ thuật 1. Kiểm tra động cơ - Động cơ đốt trong - Hoạt động tốt 16 - Động cơ điện - Hoạt động tốt 2. Kiểm tra các đường ống - Các đường ống khớp nối không bị móp, bẹp, dò dỉ 3. Kiểm tra lưỡi gà (chõ hút) Đổ nước mồi vào bơm lưỡi gà đóng kín 2.2. Kiểm tra lắp đặt máy bơm nƣớc 17 Công việc Hình ảnh Yêu cầu kỹ thuật 1. Kiểm tra vị trí lắp đặt - Nền đặt máy Nền bằng phẳng, chắc chắn 2. - Kiểm tra lắp đặt đường ống hút, đẩy Các đường ống không bị gấp khúc - Chiều cao hút đẩy nằm trong giới hạn cho phép của bơm 3. Kiểm tra liên kết bơm với động cơ - Khớp nối chắc chắn 2.3. Kiểm tra hoạt động bơm nƣớc Công việc Hình ảnh Yêu cầu kỹ thuật 1. Quan sát - Đáp ứng yêu 18 máy kiểm tra cột áp cầu bơm về chiều cao hút và chiều cao đẩy 2. Kiểm tra tiếng va đập cánh bơm Làm việc êm dụi không tiếng va đập kim loại B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu 1: - Trình bày sơ đồ cấu tạo, hoạt động của máy bơm nước li tâm Câu 2: Trình bày công việc kiểm tra máy bơm nước li tâm 2. Bài tập Bài 1: Thực hành kiểm tra độ kín kít của lưỡi gà, khớp nối đường ống bơm Bài 2: Thực hành kiểm tra hoạt động của bơm nước li tâm C. Ghi nhớ: Trọng tâm bài muc: 1. Sơ đồ cấu tạo, hoạt động của máy bơm nước li tâm 2. Kiểm tra bơm nước li tâm Bài 2: Sửa chữa máy bơm nƣớc li tâm Thời gian: 20.giờ Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng - Trình bày được trình tự công việc bảo dưỡng, sửa chữa máy bơm nước li tâm - Bảo dưỡng được các ổ bi trục bơm - Sửa chữa thay thế được các thiết bị làm việc như đường ống, lưỡi gà, bánh công tác, doăng làm kín đúng yêu cầu kỹ thuật - Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp A. Nội dung 1. Sửa chữa máy bơm nƣớc 1.1. Sửa chữa khớp nối đƣờng ống, lƣỡi gà 19 Công việc Hình ảnh Yêu cầu kỹ thuật 1. Sửa chữa khớp nối đường ống - Thay đệm giữa hai mặt bích - Bề mặt tiếp xúc phẳng - Phớt đệm phải đàn hồi tốt 2. Sửa chữa lưỡi gà (chõ hút) - Tháo lắp bảo vệ - Thay lưỡi gà - Kiểm tra mức độ đóng kín - Đóng kín khi bơm ngừng hoạt động - Không gì gỉ nước 3. Thu dọn đồ nghề và vệ sinh công nghiệp - Đồ nghề đầy đủ - Máy sạch sẽ và tình trạng kỹ thuật tốt 1.2. Sửa chữa bánh công tác Công việc Hình ảnh Yêu cầu kỹ thuật 20 1. Tháo bơm - Tháo lắp bơm - Tháo trục bơm ra khỏi ổ bi - Tháo bánh công - Tháo đúng trình tự 2. Lắp bơm - Lắp bánh công tác vào trục bơm - Lắp 2 ổ bi vào thân bơm - Lắp trục bơm lên 2 ổ bi - Lắp hoàn thiện - Đảm bảo độ chặt - Đủ mỡ bôi trơn và lắp chặt với vỏ thân bơm - Trục bơm quya nhẹ nhàng 3. Thu dọn đồ nghề và vệ sinh công nghiệp - Đồ nghề đầy đủ - Máy sạch sẽ và tình trạng kỹ thuật tốt 1.3. Sửa chữa bộ phận truyền động Công việc Hình ảnh Yêu cầu kỹ thuật 21 1. Truyền động bằng khớp các đăng - Kiểm tra bu lông liên kế ... % ®-êng kÝnh phun H×nh vu«ng vµ h×nh ch÷ nhËt kh«ng giã 65 2,0 60 3,5 50 > 3,5 30 Tam gi¸c kh«ng giã 75 2,0 70 73 3,5 60 > 3,5 35 Bảng: Hiệu chỉnh khoảng cách giữa các vòi phun mưa khi có gió Vận tốc gió (m/s) Khoảng cách đặt vòi Ghi chú Với sơ đồ hình chữ nhật Với sơ đồ hình tam giác Lặng gió a = b = 2 1/2 .R a = 1,75.R b = 1,5.R R – bán kính phun mưa của vòi 1,0 – 2,0 1,3 R 1,5 R Chiều dài ống tưới phun mưa có thể là l = 4 hoặc 6m 2,0 1,2 R 1,4 R 2,5 – 3,5 1,0 R 1,2 R 3,5 – 5,0 0,6 R 0,7 R Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ là bố trí kiểu tam giác sẽ làm tăng hiệu quả diện tích được tưới lên tới khoảng 20 30% so với cách bố trí khác. Theo bố trí kiểu tam giác, diện tích tưới có hiệu quả F = 2,6R2, kiểu hình vuông : F2 = 2,0R 2 , kiểu hình chữ nhật : F3 = 1,73 R 2 với R là bán kính phun có hiệu quả. 2.6. Hệ thống máy tƣới phun mƣa với các đƣờng ống và vòi phun a. Đường ống dẫn nước của hệ thống máy tưới phun mưa bao gồm: đường ống dẫn chính, và đường ống dẫn phụ cấp I và cấp II. Nói chung, các đường ống đi theo máy phun đều đã được tính toán kỹ lưỡng và hợp lý khi sản xuất. Chỉ cần kiểm tra chất lượng ống (không bẹp, không nứt...) và kiểm tra chất lượng của các vòi lắp 74 theo ống. Để phục vụ tưới rau và cây hoa màu, nên chọn vòi có đường kính sao cho phù hợp với áp lực nhỏ hay trung bình đảm bảo cường độ phun mưa TB = 0,5 2 mm/ph. b. Cần đặt máy bơm gần nguồn nước và nằm ở vị trí tương đối cao trong toàn bộ diện tích tưới để khống chế phân bố áp lực (với khả năng cho phép) tự chảy trong hệ thống đường ống. Trạm bơm cần gần nguồn điện năng (trạm biến áp), gần đường giao thông thuận lợi cho vận chuyển, đi lại chăm sóc bảo quản và cố gắng ở gần vùng trung tâm của diện tích tưới. c. Đường ống chính xuất phát từ trạm bơm và nằm dọc theo hướng dốc địa hình để mực nước trong ống được phân bố thuận tiện theo hướng dốc thoải dần. Đường ống chính nên là trục đối xứng của diện tích tưới mà hệ thống phụ trách. d. Đường ống phụ có hướng vuông góc với đường ống chính kèm theo van điều chỉnh ở vị trí nối hai ống với nhau. e. Đường ống cấp II cho máy phum mưa là hệ thống cuối cùng có lắp theo các vòi phum mưa. ống này có thể lắp nối trực tiếp với đường ống chính nếu diện tích tưới không lớn hoặc nối với đường ống phụ cấp I. Trên các đường ống này trước khi đến vòi phải lắp van điều chỉnh nước phun. Khi đặt các ống nên có độ dốc thoải dần về phía cuối đường ống theo khả năng cho phép (i >0). Khi thiết kế ống dẫn phải chú ý là chiều dài cho phép của ống dẫn phải đảm bảo sao cho sự chênh lệch lưu lượng nước vào ở đầu ống và ở cuối ống không quá 10% và chênh lệch về áp lực không quá 10 15%: f. Khoảng cách giữa các đường ống phun (cấp II) và khoảng cách giữa các vòi phun trên ống là các kích thước a và b. Khi bố trí các vòi phun cần đặc biệt chú ý: - Hệ thống ống phải ngắn nhất, ít đoạn rẽ và ít cút cong nhất, ít phải di chuyển phức tạp nhằm giảm tổn thất áp lực nước và tiết kiệm đường ống dẫn. 75 - Cần bố trí xen kẽ sao cho có nhánh ống làm việc và nhánh khác chuẩn bị theo nguyên tắc làm việc luân phiên để tăng năng suất tưới. - Bố trí đường ống theo bố trí loại cây trồng sao cho mỗi ống phụ trách tưới diện tích một loại cây nào đó để dễ xác định các thông số kỹ thuật tưới để đạt hiệu quả cao. Phải bố trí ống chạy dọc theo tuyến đường, các rãnh luống để đỡ làm gãy nát cây. - Bố trí hệ thống ống sao cho không ảnh hưởng đến các khâu canh tác khác (cày, bừa, chăm sóc, ...). 3. Kỹ thuật tƣới ngầm Kỹ thuật tưới ngầm được đặc trưng bởi cách đưa nước vào bộ rễ cây trồng (ở lớp đất canh tác - phần dưới mặt đất) nhờ hệ thống đường ống dẫn cấp nước áp lực và các thiết bị được đặt ngầm dưới mặt đất. 3.1. Khái quát a) Các ưu điểm của tưới ngầm: - Tiết kiệm đất đai đến mức tối đa vì các đường ống, thiết bị tưới đều đặt ngầm dưới đất. Tiết kiệm nước tới cao độ vì nước được cấp trực tiếp đến bộ rễ cây trồng, loại trừ được nước do bốc hơi. - Nâng cao năng suất lao động tưới nước, lại không gây cản trở các hoạt động canh tác khác trên mặt ruộng. - Tiết kiệm năng lượng chạy máy bơm tưới vì hệ thống làm việc với áp lực thấp. - Hạn chế được cỏ dại và sâu bệnh phát triển. - Có khả năng giữ được độ ẩm đều trong tầng đất canh tác. - Có thể kết hợp bón phân hoá học, thuốc trừ sâu cùng với tưới nước. - Có thể sử dụng kết hợp tiêu nước thừa trong đất. b) Nhược điểm và hạn chế: - Phức tạp trong vận hành, quản lý và bảo dưỡng phải tốn nhiều công sức thông các đường ống khi tắc. - Vốn đầu tư xây dựng còn khá cao. 76 - Không có khả năng cải tạo vi khí hậu. - Không thích hợp áp dụng ở các vùng đất nhẹ (pha cát nhiều) và đất mặn, chua. - Vẫn còn tổn thất nước tưới do ngấm quá mức vào đất và còn phân bố độ ẩm không đều trong một số trường hợp, lớp đất ở trên cũng ít khi được làm đủ ẩm. - Có khả năng đưa chuyển muối lên trên mặt đất. - Các rễ cây phát triển sẽ cuốn vào, đâm vào các thiết bị tưới nhất là hay đâm vào các lỗ thoát nước trên ống ngầm. - Có thể gặp khó khăn trong bảo dưỡng, sửa chữa vì mọi loại đường ống và thiết bị đều nằm sâu dưới đất. c) Phạm vi áp dụng của kỹ thuật tưới ngầm: Để phát huy các ưu điểm và hạn chế nhược điểm, kỹ thuật tưới ngầm nên được áp dụng trong các điều kiện sau: - Nguồn nước quý hiếm, khó khai thác. - Điều kiện khí hậu khô hạn, lại thường xuyên có gió lớn. - Đất tưới cần có khả năng mao dẫn tốt, đất thịt, thịt pha cát, kết cấu đất vào loai trung bình. - áp dụng cho quy mô tưới nhỏ. 3.2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động a) Cấu tạo chung: Hệ thống tưới ngầm cũng bao gồm các bộ phận, thành phần cơ bản như ở tưới nhỏ giọt và tưới cục bộ. Đặc trưng cho kỹ thuật tưới ngầm là toàn bộ các đường ống đều được chôn - đặt dưới mặt đất sâu ít nhất 40cm. Các đường ống có thể là kim loại, nhựa, ống sành Trên các đường ống còn được trang bị thêm các chỗ - bộ phận thông khí, thông bùn cát lắng đọng. Nước tưới đến bộ rễ cây trồng thông qua các đường ống tưới ngầm (đường ống cấp cuối cùng) khoảng cách đặt ống từ 1 - 2m. Tuỳ theo đất có kết cấu nhẹ, 77 nặng, các ống được đặt sâu 0,4 - 0,5m, nguồn nước áp lực (thấp) được tưới thấm vào đất qua ống tưới ngầm. - Tưới ngầm cục bộ (tưới nhỏ giọt ngầm dưới đất) đó là dạng cải thiện hoàn toàn của kỹ thuật tưới ngầm. Hệ thống tưới này làm việc theo nguyên lý như hệ thống tưới nhỏ giọt nên cấu tạo giống như hệ thống tưới nhỏ giọt, chỉ có khác là các đường ống và thiết bị đều được chôn chặt dưới đất, chỉ có vòi tạo giọt là có thể nhô lên khỏi mặt đất hay ở sâu dưới mặt đất (khi ống tưới được đục lỗ nhỏ hay được gắn các vòi tạo giọt trực tiếp ngay sát mặt đất). b) Thiết bị vòi - lỗ tưới ngầm: Là thiết bị đặc trưng ở tưới ngầm có nhiệm vụ lấy nước áp lực từ đường ống tưới ngầm để cung cấp cho bộ rễ cây trồng phần dưới mặt đất. Thường có hai dạng cơ bản: Các lỗ tưới được đục, khoan ngay trên thành ống tưới ngầm, độ lớn (đường kính lỗ) và mật độ, khoảng cách giữa chúng phụ thuộc vào cây trồng, đất đai, các chỉ tiêu thuỷ lực của đường ống tưới. Các vòi tưới nhỏ được gắn trên thành ống gồm: - Loại vòi không nhô lên mặt đất mà được chôn như kiểu ống vòi - vách xốp (ống vách xốp thường được chế tạo bằng chất dẻo PVC, PE hay vật liệu Styren Butan Amililonitrit - ABS). Nước tưới được ngấm qua các vách, thành ống đến tới bộ rễ cây trồng, các lỗ thấm nước trên ống vách xốp rất nhỏ nên ngăn chặn được các rễ cây mọc đâm chọc vào gây tắc nghẽn các lỗ thoát nước - ngấm nước. - Loại vòi tạo giọt được kéo nhô lên khỏi mặt đất và không được nhô ra khỏi mặt đất. Loại vòi tưới nhô lên khỏi mặt đất có ưu điểm là dễ xử lý khi nó bị tắc nghẽn, nhưng tổn thất nước do bốc hơi lại lớn hơn. Hệ thống tưới ngầm thuộc loại công nghệ tưới tiết kiệm nước đang ở giai đoạn nghiên cứu hoàn chỉnh dần nên chưa được phổ biến áp dụng rộng rãi (như kỹ thuật tưới nhỏ giọt hay phun mưa). Một số nhược điểm của tưới ngầm khó khắc 78 phục như vấn đề tắc nghẽn đường ống tưới và thiết bị, khó kiểm soát và điều chỉnh phân bố ẩm đều ở tầng đất canh tác. Trong kỹ thuật tưới tiết kiệm nước nêu trên thì tưới nhỏ giọt và tưới phun mưa được áp dụng, phổ biến rộng rãi hơn vì các ưu điểm của chúng ngày càng phát huy, các nhược điểm bị hạn chế dần. Các kỹ thuật tưới tiết kiệm nước vẫn được tiếp tục quan tâm nghiên cứu hoàn thiện cả về công nghệ tưới và cải tiến các thiết bị tưới phù hợp các nhu cầu sản xuất. HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC I.Vị trí, tính chất của mô đun : - Vị trí: Mô đun ”Sửa chữ máy bơm nước” là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Sửa chữa máy nông nghiệp; được giảng dạy sau mô đun ”Sửa chữa máy làm đất” và trước mô đun ”Sửa chữa máy phun thuốc”. Mô đun Sửa chữ máy bơm nước cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. - Tính chất: Là mô đun chính trong trương trình đào tạo, mô đun hình thành kỹ năng sửa chữa các bộ phận làm việc của máy bơm nước. Mô đun thực hiện tại xưởng cơ khí và ngoài địa bàn thực tập. II. Mục tiêu: Sau khi học xong mô đun này người học có khả năng: - Trình bày được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc của các máy bơm nước - Trình bày được trình tự các bước sửa chữa máy bơm nước li tâm - Sửa chữa được các hư hỏng thông thường trên máy bơm nước - Lắp đặt, vận hành được cụm bơm nước đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Có tinh thần trách nhiệm trong sửa chữa bảo quản máy móc. . III. Nội dung chính của mô đun: Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* MĐ 6.1 Bài 1: Kiểm Tích Xưởng 16 4 11 1 79 Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* tra máy bơm nước hợp MĐ 6.2 Bài 2: Sửa chữa máy bơm nước Tích hợp Xưởng 20 2 16 2 MĐ 6.3 Bài 3: Lắp đặt vận hành bơm nước Tích hợp Xưởng 20 3 16 1 Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 60 9 47 8 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 1. Nguồn lực cần thiết: - Phải chuẩn bị xưởng cơ khí có bố trí phòng chuyên môn trang bị máy tính, máy chiếu, tài liệu Giáo trình. - Chuẩn bị học liệu cần thiết như + Máy bơm nước và nguồn nước + Dụng cụ kiểm tra: Thước dây, thước lá ..... + Dụng cụ tháo lắp: Hộp dụng cụ gồm (Cà lê miệng, cà lê hoa dâu, tuýp, tuốc lơ vít, kìm, búa ), máy hàn điện + Nguyên vật liệu: Dầu Diezel, mỡ, giẻ lau, 2- Cách tổ chức thực hiện - Tập trung cả lớp + Hướng dẫn lý thuyết: GV trình bày kiến thức. HS lắng nghe tiếp thu + Hướng dẫn kỹ năng: GV Làm mẫu. HS quan sát tiếp thu - Phân nhóm luyện tập theo nhóm GV kèm cặp uốn lắn. 80 HS thực hiện 3- Thời gian - Hướng dẫn lý thuyết : 6 giờ - Thực tập: 50 giờ - Kiểm tra: 4 giờ 4- Số lượng: 20- 25 hs/1 lớp 5- Tiêu chuẩn sản phẩm: - Kết thúc mô đun học viên phải hoàn thành 1 sảm phẩm như sản phẩm mẫu GV đề ra V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Kiểm tra máy đập lúa Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Chăm sóc bảo dưỡng - Chăm sóc bảo dưỡng máy động lực - Chăm sóc bảo dưỡng máy bơm nước - HS thực hiện trên động cơ D-20 - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 2- Kiểm tra tình trạng máy đập lúa - Kiểm tra bộ phận đập và phân ly - Kiểm tra bộ phận truyền động - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 5.2. Bài 2: Sửa chữa máy bơm nƣớc Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1.Sửa chữa bánh công tác, đường ống - Sửa chữa bánh công tác - Sửa chữa lưỡi gà đường ống - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 1.Sửa chữa bộ phận đập truyền động - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 81 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Sửa chữa buly - Sửa chữa thay thế dây đai - Sửa chữa khớp nối truyền động - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 5.3. Bài 3: Lắp đặt vận hành máy bơm nƣớc Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Chuẩn bị - Chuẩn bị máy bơm nước - Chuẩn bị địa bàn đặt máy - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 2. Lắp đặt và vận hành máy bơm nước - Lắp đặt - Vận hành máy - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 3. Khắc phục các lỗi khi vận hành - Không lên nước - Lưu lượng nước bị giảm - Máy quá tải khi khởi động - Bơm bị rung động mạnh - Động cơ quá nóng - HS khắc phục trên máy bơm nước LT 10-25 - HS khắc phục trên máy bơm nước LT 10-25 - HS khắc phục trên máy bơm nước LT 10-25 VI. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Văn An Bảo dưỡng ôtô máy kéo - Trường CĐ nghề CKNN 2. Tạ Hanh Giáo trình máy nông nghiệp – Trường CĐ nghề CKNN 3. Hội cơ khí Việt Nam Sổ tay cơ điện nông nghiệp bảo quản và chế biến nông lâm sản – Nhà xuất bản NN 4. Máy kéo KUBOTA – Công ty TNHH KUBOTA Việt Nam 5. Hội cơ khí Việt Nam Máy nông nghiệp dùng trong trang trai – Nhà xuất bản NN 6. Nguyễn Văn Muốn. Máy canh tác nông nghiệp. NXB Giáo dục, 1999. 82 7. Hồ Đông Lĩnh, Nguyễn Văn Vinh. Hệ thống các tiêu chuẩn khảo nghiệm, giám định chất lượng máy kéo, máy canh tác dùng trong sản xuất nông lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, 1997. 8. Cù Ngọc Bắc. Giáo trình cơ khí nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, 2008. 9. Lloyd J.Phipps, Car L.reynolds. Machanics in agriculture. NXB Interstate Publishers, 1990. 10. Trần Đức Dũng. Giáo trình máy và thiết bị nông nghiệp - Tập 2: Máy nông nghiệp. NXB Hà Nội, 2005. 11. www.maynongnghiep.org DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 1415/QĐ-BNN-TCCB, ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Văn An - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp 2. Phó chủ nhiệm: Ông Hoàng Ngọc Thịnh - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thƣ ký: Ông Phạm Văn Úc - Trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp 4. Các ủy viên: - Ông Phạm Tố Như, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp - Ông Vũ Quang Huy, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp - Ông Phạm Ngọc Tuấn, Trưởng phòng Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ - Ông Nguyễn Đình Thanh, Giám đốc Công ty cổ phần Cơ điện nông nghiệp Hải Dương./. 83 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 1785/QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Lê Thái Dương, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ 2. Thƣ ký: Ông Lâm Quang Dụ, Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Ông Trần Văn Điền, Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ - Ông Nguyễn Quang Hoè, Trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Tây Bắc - Ông Vương Văn Hồng, Phó giám đốc Công ty cổ phần Cơ điện nông nghiệp Hải Dương./.
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_04_sua_chua_may_nong_nghiep_sua_chua_bom_n.pdf