Giáo trình Lí Luận văn học 2
Tác phẩm văn học là tế bào của đời sống văn học. Nó không chỉ là kết quả sáng tạo
của nhà văn, mà còn là đối tượng tiếp nhận của người đọc, đối tượng khảo sát của
nghiên cứu văn học. Vì văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng, nhưng hình
tượng nghệ thuật là khách thể tinh thần tự nó không thể tồn tại được mà phải tồn tại
trong tác phẩm. Cảm xúc suy nghĩ của nhà văn dù có mãnh liệt, sâu sắc đến đâu cũng
trở thành vô nghĩa nếu không có tác phẩm văn học. Mặc dù, nhà văn là người sáng tạo
ra tác phẩm, nhưng chính tác phẩm lại là “chứng minh thư” xác nhận tư cách nhà văn.
Ví dụ, nhà văn Nguyễn Du bất tử vì Truyện Kiều của ông chứ không phải ngược lại.
Tác phẩm văn học là sự kết tinh quá trình tư duy nghệ thuật của tác giả, biến những
biểu tượng, ý nghĩ, cảm xúc bên trong của nhà văn thành một sự thực văn hóa xã hội
khách quan cho mọi người “soi nắm”, suy nghĩ. Sự nghiệp văn học của một người hay
một dân tộc, một giai đoạn lịch sử bao giờ cũng lấy tác phẩm làm cơ sở. Cho nên, tác
phẩm văn học là tấm tương khách quan về tầm vóc tiếng nói nghệ thuật, chiều sâu
phản ánh, trình độ nghệ thuật, tài năng sáng tạo nghệ thuật của nhà văn. Nó tuy phải
hiện diện thành văn bản, quyển sách nhưng không đơn giản chỉ là quyển sách, mà là
văn bản ngôn từ, là sự kết tinh của một quan hệ xã hội nhiều mặt.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Lí Luận văn học 2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ GIÁO TRÌNH LÍ LUẬN VĂN HỌC 2 (TÁC PHẨM VÀ LOẠI THỂ VĂN HỌC) Biên soạn: ThS. Phan Văn Tiến – TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh CẦN THƠ, 2015 MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 1 PHẦN THỨ NHẤT TÁC PHẨM VĂN HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA CHỈNH THỂ TÁC PHẨM Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC 1.1. Khái niệm tác phẩm văn học ........................................................................................ 2 1.2. Tác phẩm văn học là chỉnh thể cơ bản của đời sống văn học ...................................... 4 Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................... 15 Chương 2 ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ, TƯ TƯỞNG VÀ Ý NGHĨA CỦA TÁC PHẨM VĂN HOC 2.1. Đề tài và chủ đề của tác phẩm văn học ...................................................................... 16 2.2. Tư tưởng của tác phẩm văn học ................................................................................. 22 2.3. Ý nghĩa của tác phẩm văn học .................................................................................... 29 Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................... 30 Chương 3 NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN HOC 3.1. Nhân vật văn học và vai trò nhân vật trong tác phẩm ................................................ 31 3.2. Phân loại nhân vật ...................................................................................................... 34 3.3. Một số kiểu cấu trúc nhân vật ..................................................................................... 38 3.4. Một số biện pháp xây dựng nhân vật .......................................................................... 41 Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................... 45 Chương 4 CỐT TRUYỆN VÀ KẾT CẤU CỦA TÁC PHẨM VĂN HỌC 4.1. Cốt truyện ................................................................................................................... 46 4.2. Kết cấu ........................................................................................................................ 59 4.3. Một số hình thức kết cấu trong tác phẩm văn học ...................................................... 63 Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................... 68 Chương 5 LỜI VĂN NGHỆ THUẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC 5.1. Lời văn trong tác phẩm văn học là một hiện tượng nghệ thuật .................................. 69 5.2. Đặc trưng của lời văn nghệ thuật ................................................................................ 70 5.3. Các phương tiện xây dựng lời văn nghệ thuật ............................................................ 73 5.4. Các thành phần của lời văn trong tác phẩm văn học .................................................. 79 Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................... 82 PHẦN THỨ HAI LOẠI THỂ TÁC PHẨM VĂN HỌC Chương 6 KHAI QUÁT VỀ LOẠI THỂ TÁC PHẨM VĂN HỌC 6.1. Khái niệm loại thể tác phẩm văn học ......................................................................... 83 6.2. Sự phân loại loại thể văn học ..................................................................................... 85 6.3. Tiêu chí phân chia thể loại tác phẩm văn học ............................................................ 88 6.4. Ý nghĩa của thể loại văn học ...................................................................................... 89 Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................... 91 Chương 7 TÁC PHẨM TRỮ TÌNH 7.1. Khái niệm ................................................................................................................... 92 7.2. Đặc trưng của tác phẩm trữ tình ................................................................................. 93 7.3. Phân loại thơ trữ tình ................................................................................................ 102 7.4. Tổ chức bài thơ trữ tình ............................................................................................ 107 Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................. 108 Chương 8 TÁC PHẨM TỰ SỰ 8.1. Khái niệm ................................................................................................................. 109 8.2. Đặc trưng của tác phẩm tự sự ................................................................................... 109 8.3. Một số thể loại tự sự cơ bản ..................................................................................... 115 Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................. 124 Chương 9 KỊCH BẢN VĂN HỌC 9.1 Khái niệm .................................................................................................................. 125 9.2. Đặc trưng của kịch bản văn học ............................................................................... 126 9.3. Phân loại kịch ........................................................................................................... 133 Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................. 135 Chương 10 TÁC PHẨM KÍ VĂN HỌC 10.1. Khái niệm ............................................................................................................... 136 10.2. Đặc trưng của kí văn học ........................................................................................ 137 10.3. Một số thể loại kí .................................................................................................... 141 Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................. 146 Chương 11 TÁC PHẨM CHÍNH LUẬN 11.1 Khái niệm ................................................................................................................ 147 11.2. Đặc trưng cơ bản của tác phẩm chính luận ............................................................ 149 11.3. Các phẩm chất cơ bản của văn chính luận ............................................................. 153 Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................. 156 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 157 1 LỜI NÓI ĐẦU Tiếp nối tinh thần của Lí luận văn học 1 (Nguyên lí tổng quát), cung cấp những kiến thức về bản chất, quy luật vận động và phát triển của văn học, Lí luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể) cung cấp những kiến thức cơ bản và khái quát về tác phẩm văn học (như khái niệm về tác phẩm, đề tài, chủ đề, tư tưởng, nhân vật, cốt truyện, kết cấu tác phẩm, lời văn nghệ thuật) và các thể loại văn học (như tự sự, trữ tình, kịch, kí, chính luận). Nội dung của cuốn giáo trình này cơ bản được biên soạn theo quan điểm của những giáo trình, công trình do Lê Bá Hán, Hà Minh Đức, Phương Lựu, Lê Ngọc Trà, Trần Đình Sử, Lê Lưu Oanh, Phạm Đăng Dư, Lê Tiến Dũng, Trần Mạnh Tiến, đã được sử dụng giảng dạy cho sinh viên ở nhiều trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Chúng tôi biên soạn lại cho phù hợp với chương trình đào tạo cử nhân ngành Văn học của Trường Đại học Tây Đô. Do khuôn khổ có hạn nên giáo trình này chỉ tập trung vào một số vấn đề có tầm bao quát nhất, mang tính chất dẫn luận. Muốn hiểu sâu sắc các vấn đề, sinh viên cần đọc thêm các tài liệu tham khảo khác, như các công trình nghiên cứu, các tạp chí chuyên ngành, Ngoài nội dung bài học, giáo trình còn có phần câu hỏi ôn tập nhằm giúp sinh viên nắm vững và vận dụng tốt những kiến thức cơ bản đã được trang bị vào thực tiễn đời sống văn học. Mặc dù, chúng tôi đã làm việc nghiêm túc, đầy nỗ lực, song giáo trình này khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi xin đón nhận mọi ý kiến đóng góp của ban đọc để giáo trình ngày một hoàn chỉnh hơn. Nhóm tác giả PHẦN THỨ NHẤT TÁC PHẨM VĂN HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA CHỈNH THỂ TÁC PHẨM 2 PHẦN THỨ NHẤT TÁC PHẨM VĂN HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA CHỈNH THỂ TÁC PHẨM Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC 1.1. Khái niệm tác phẩm văn học Tác phẩm văn học là tế bào của đời sống văn học. Nó không chỉ là kết quả sáng tạo của nhà văn, mà còn là đối tượng tiếp nhận của người đọc, đối tượng khảo sát của nghiên cứu văn học. Vì văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng, nhưng hình tượng nghệ thuật là khách thể tinh thần tự nó không thể tồn tại được mà phải tồn tại trong tác phẩm. Cảm xúc suy nghĩ của nhà văn dù có mãnh liệt, sâu sắc đến đâu cũng trở thành vô nghĩa nếu không có tác phẩm văn học. Mặc dù, nhà văn là người sáng tạo ra tác phẩm, nhưng chính tác phẩm lại là “chứng minh thư” xác nhận tư cách nhà văn. Ví dụ, nhà văn Nguyễn Du bất tử vì Truyện Kiều của ông chứ không phải ngược lại. Tác phẩm văn học là sự kết tinh quá trình tư duy nghệ thuật của tác giả, biến những biểu tượng, ý nghĩ, cảm xúc bên trong của nhà văn thành một sự thực văn hóa xã hội khách quan cho mọi người “soi nắm”, suy nghĩ. Sự nghiệp văn học của một người hay một dân tộc, một giai đoạn lịch sử bao giờ cũng lấy tác phẩm làm cơ sở. Cho nên, tác phẩm văn học là tấm tương khách quan về tầm vóc tiếng nói nghệ thuật, chiều sâu phản ánh, trình độ nghệ thuật, tài năng sáng tạo nghệ thuật của nhà văn. Nó tuy phải hiện diện thành văn bản, quyển sách nhưng không đơn giản chỉ là quyển sách, mà là văn bản ngôn từ, là sự kết tinh của một quan hệ xã hội nhiều mặt. Sự vận động của một nền văn học bao giờ cũng dựa trên bốn yếu tố: thời đại – nhà văn – tác phẩm – người đọc, trong đó, tác phẩm là yếu tố trọng tâm, quan trọng nhất. Tác phẩm văn học là thành quả của một quá trình sáng tạo nghệ thuật. Đối với người sáng tác thì tác phẩm văn học là đứa con tinh thần được sản sinh ra thông qua quá trình thai nghén đầy cảm xúc và quá trình làm việc căng thẳng của tư duy. Lê Lưu Oanh quan niệm: “Tác phẩm văn học là đơn vị sáng tác của nhà văn, là đối tượng thưởng thức của người đọc, là kết quả của trình độ ý thức xã hội, ý thức thẩm mĩ thời đại, là 3 chỉnh thể trung tâm của hoạt động văn học. Bởi vì, mọi quy luật, bản chất, đặc trưng, thuộc tính của văn học đều biểu hiện tập trung ở tác phẩm văn học, dù đó có thể là một thiên sử thi đồ sộ hoặc chỉ là một câu tục ngữ ngắn gọn”1. Tác phẩm văn học còn là thước đo về tầm vóc tiếng nói nghệ thuật, chiều sâu phản ánh, trình độ nghệ thuật, tài năng sáng tạo của một tác giả, một giai đoạn lịch sử. Cũng như mọi hiện tượng xã hội khác, mỗi tác phẩm văn học đều bao gồm phần nội dung và hình thức. Nội dung của tác phẩm bao gồm các yếu tố đề tài, chủ đề, tư tưởng tác phẩm. Còn hình thức của tác phẩm bao gồm các yếu tố về ngôn ngữ, kết cấu, thể loại, biện pháp thể hiện, sự phân chia này chỉ mang tính tương đối. Một tác phẩm văn học phản ánh một phạm vi nhất định của đời sống hiện thực. Phạm vi vấn đề hoặc phạm vi thực tại mà nhà văn hướng đến sáng tác được xem là đề tài của tác phẩm. Thông qua những nhân vật, sự kiện và cảnh ngộ được miêu tả trong tác phẩm, nhà văn đề xuất những vấn đề cơ bản toát lên từ nội dung trực tiếp của tác phẩm theo một chiều hướng tư tưởng nhất định, vấn đề đó là chủ đề của tác phẩm. Còn tư tưởng của tác phẩm bao gồm toàn bộ thái độ nhận thức, đánh giá của nhà văn về hiện thực được miêu tả trong tác phẩm. Bên cạnh nội dung của tác phẩm, chúng ta không thể không nhắc đến hình thức của tác phẩm. Hình thức là quá trình vận dụng những phương tiện biểu hiện như ngôn ngữ, kết cấu, loại thể để xây dựng những tính cách nhân vật theo phương hướng chủ đạo của chủ đề, đề tài và tư tưởng tác phẩm. Những thành tố về hình thức của tác phẩm không tồn tại ngoài nội dung, nó có nhiệm vụ biểu hiện trực tiếp nội dung. Trần Đình Sử cho rằng: “Tác phẩm văn học vừa là kết quả của hoạt động sáng tác của nhà văn, vừa là cơ sở và đối tượng hoạt động thưởng thức của người đọc”2. Tác phẩm văn học thường được xem là chỉnh thể trung tâm, là tế bào, là bộ mặt của đời sống. Từ xưa đến nay, khái niệm tác phẩm văn học được quan niệm với một phạm vi khá rộng rãi. Đó có thể là một trường ca, một truyện thơ dài hàng ngàn câu, hoặc một bài bài ca dao chỉ có hai câu. Tính phức tạp của tác phẩm văn học không chỉ biểu hiện qua cấu trúc nội tại của bản thân nó, mà còn biểu hiện qua hàng loạt quan hệ khác. Với người sáng tạo, tác phẩm văn học là nơi kí thác, nơi khẳng định quan điểm nhân sinh, lí tưởng thẩm mĩ. Vì vậy, người ta hay nói đến tấc lòng của tác giả gửi gắm qua tác phẩm. Với hiện thực 1 Lê Lưu Oanh – Phạm Đăng Dư (2008), Lí luận văn học, Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.104 2Trần Đình Sử (chủ biên) (2014), Lí luận văn học, tập 2, (Tác phẩm và thể loại văn học), Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.9 4 khách quan, tác phẩm văn học là đối tượng tích cực của cảm thụ thẩm mĩ, Dĩ nhiên, trong thực tế, những quan hệ phức tạp ấy luôn xuyên thấm lẫn nhau, không thể phân tách một cách máy móc. Xét từ chức năng giao tiếp và đời sống lịch sử thì tác phẩm văn học không phải là một sản phẩm cố định bất biến. Tác phẩm là tổng thể của các quá trình khác nhau, một hệ thống thường xuyên diễn ra những biến đổi đa dạng có trật tự biến đổi về văn bản. Chẳng hạn, có nhiều văn bản Truyện Kiều và người ta tìm kiếm một bản Kiều đúng với nguyên tắc hơn cả thì rất khó, bởi vì, nó có sự biến đổi về sự cảm thụ đối với tác phẩm cũng như văn bản. Dưới thời phong kiến thì Truyện Kiều chủ yếu được cảm nhận như một chuyện tình chung thủy đầy trắc trở. Ngày nay, chủ yếu nó được cảm nhận như truyện nói về quyền sống con người, số phận của phụ nữ, tố cáo chế độ phong kiến. Tác phẩm văn học có thể tồn tại dưới hình thức truyền miệng (văn học dân gian – folklore văn học) hay dưới hình thức văn bản nghệ thuật được giữ gìn qua văn tự (văn học viết, văn học bác học), có thể được viết bằng văn vần hay văn xuôi. Tác phẩm văn học là sự thống nhất giữa phần khái quát đã được mã hóa trong văn bản và phần cảm nhận, khám phá của người đọc. Những tác phẩm văn học tầm cỡ, có chiều sâu luôn dành cho người đọc những điều mới mẻ để phát hiện, chiêm nghiệm, suy ngẫm. Tác phẩm văn học bao giờ cũng là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Cho nên, tác phẩm văn học là công trình nghệ thuật ngôn từ do một cá nhân hoặc một tập thể sáng tạo nhằm thể hiện những khái quát về cuộc sống con người, với những biểu hiện tâm tư, tình cảm, thái độ, của chủ thể trước thực tại bằng hình tượng nghệ thuật. Như vậy, tác phẩm văn học là sự thống nhất giữa phần khái quát đã được mã hóa trong văn bản và phần cảm nhận, khám ... vì, 1 Phương Lựu (chủ biên) (1997), Lí luận văn học, Nxb. Giáo dục, tr.441 2 Trần Đình Sử (chủ biên) (2014), Lí luận văn học, tập 2, (Tác phẩm và thể loại văn học), Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.396 153 văn chính luận trực tiếp hoặc gián tiếp thì ít nhiều đều có yếu tố tranh luận. Để tăng cường sức tác động mạnh mẽ đến công chúng, văn chính luận thường có một ngữ điệu hùng hồn, hấp dẫn, cuốn hút. Ví dụ, trong bài Phát xít Đức đã tắt thở của Trường Chinh: “Đội quân tiên phong của phát xít quốc tế hoàn toàn thất bại. “Trận thập tử” đánh phá Liên Xô và chủ nghĩa bôn sê vích đã tan tành. Thế là cái ảo mộng làm bá chủ hoàn cầu của phe Truc đã tan như mây khói. Ô hô! Nền trật tự mới của bọn đế quốc phát xít, nham hiểm và vô thường! ... Binh minh đang trở lại và loài người đau đớn nhưng anh dũng, sắp qua được một đêm kinh hoàng đầy máu lệ và sắt lửa”1. Tác giả sử dụng bằng một ngữ điệu hùng hồn dùng để diễn thuyết và cuốn hút người đọc. 11.3. Các phẩm chất cơ bản của văn chính luận 11.3.1. Tính tư tưởng sâu sắc và tiến bộ Văn chính luận có tính chất tư tưởng sâu sắc và tiến bộ, bởi nó giữ vai trò đặc biệt trong các cuộc đấu tranh xã hội, trong lịch sử văn hóa của nhân loại nói chung, của dân tộc ta nói riêng. Tác phẩm chính luận chính luận thường đề cập tới những vấn đề lớn lao nảy sinh từ đời sống xã hội. Ví dụ, Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh là những tác phẩm chính luận bất hủ. Văn chính luận trình bày tư tưởng và thuyết phục người đọc chủ yếu bằng lập luận, lí lẽ, đôi khi bằng tái hiện đời sống, miêu tả các tính cách và số phận. Trong tác phẩm chính luận không chỉ thể hiện những suy nghĩ nhận định, bình luận về các sự kiện lịch sử, các biến cố có ý nghĩa dân tộc mà còn bàn đến những vấn đề nhân sinh của thời đại được đông đảo mọi người quan tâm: “Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn viết Hịch tướng sĩ để bày tỏ suy nghĩ của mình trước tướng sĩ, “để các người biết bụng ta”, nhưng tác động sâu xa và mạnh mẽ của tác phẩm là ở chỗ bàn đến vấn đề cấp bách của quốc gia trước họa ngoại xâm. Lời bàn của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn không chỉ là lời của một cá nhân, thậm chí không chỉ là của một Quốc công tiết chế, mà là của con người gắn liền tình cảm của mình với vận mệnh của đất nước”2. Người viết chính luận tái hiện đời sống, miêu tả tính cách, số phận chỉ nhằm mục đích đưa ra những ví dụ sinh động là cơ sở cho lập luận thường là những “hình tượng minh họa”, nó chỉ chứa đựng nội dung phổ quát: “Tuyên ngôn độc lập, nội dung nổi 1 Phương Lựu (chủ biên) (1997), Lí luận văn học, Nxb. Giáo dục, tr.448 2 Trần Đình Sử (chủ biên) (2014), Lí luận văn học, tập 2, (Tác phẩm và thể loại văn học), Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.399 154 bật của tác phẩm là nêu lên quyền được hưởng tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam; là thực chất mối quan hệ Pháp – Việt từ trước cho tới lúc bấy giờ; là sự xác nhận và quyết tâm bảo vệ chủ quyền của đất nước”1. Tác phẩm chính luận mang khuynh hướng tư tưởng, mang mục đích thuyết phục người đọc và có tác dụng thực tiễn rõ rệt. 11.3.2. Tính chặt chẽ, linh hoạt và sáng tạo trong lập luận Văn chính luận phải trực tiếp nêu ra và bàn luận về các vấn đề có ý nghĩa xã hội, ý nghĩa nhân sinh nào đó nên phải chú ý đến việc tác động bằng lí lẽ và lí trí của người đọc, người nghe. Cho nên, các quan niệm, tư tưởng vốn rất trừu tượng phải được thể hiện cụ thể và thuyết phục trong tác phẩm chính luận bằng các luận cứ cụ thể. Đồng thời, tác phẩm chính luận phải chứa đựng những lập luận trực tiếp một cách chặt chẽ, linh hoạt, sáng tạo, ... Việc trình bày mạch lạc một hệ thống phong phú các sự kiện, chứng cớ xác thực, các suy nghĩ, nhận xét, đánh giá, bình luận sắc sảo thông qua các yếu tố cơ bản là luận điểm, luận cứ, luận chứng. Luận điểm phải sáng rõ đúng đắn, có sức khái quát cao, chưa đựng những quan niệm, những tư tưởng sâu sắc. Ví dụ, trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, bao gồm các luận điểm và quan hệ chủ tướng và tướng sĩ, về mối lo của tác giả trước cảnh giặc giã đang lấn lướt, nguy cơ mất nước đang đe dọa, về âm mưu của kẻ thù và thói thiếu trách nhiệm của tướng sĩ, về chủ trương tướng sĩ phải học tập binh thư và rèn luyện võ nghệ, ... Tất cả, những luận điểm ấy kết hợp với nhau để nói lên tư tượng của Trần Quốc Tuấn trước thời cuộc. Luận cứ là những cứ liệu, những bằng chứng, lí lẽ, bằng chứng cụ thể trong thực tế cuộc sống và tư tưởng được tác giả phát hiện và sử dụng để chứng minh cho các luận điểm đã nêu. Tác giả phải nêu rõ và nhấn mạnh “ý nghĩa vấn đề, ý nghĩa xã hội, ý nghĩa nhân sinh của chúng”: “Trong sách Lã thị Xuân Thu, khi bàn về việc biến pháp, có viết như sau: “có người nước Sở đi thuyền qua sông, đánh rơi kiếm, liền khắc vào mạn thuyền câu: kiếm ta rơi chỗ này. Thuyền cập bến, anh ta liền theo vết khắc, lội xuống mò kiếm. Thuyền đi, kiếm không đi theo. Tìm kiếm như vậy, chẳng sai lắm sao? Lấy pháp luật cũ mà trị nước nước thì cũng thế thôi”2. Khi nói đến lập luận trong một bài văn chính luận tức là nói đến luận chứng. Luận chứng là sự triển khai, sự đan dệt qua lại giữa luận cứ và luận điểm, giữa những ý nhỏ 1 Trần Đình Sử (chủ biên) (2014), Lí luận văn học, tập 2, (Tác phẩm và thể loại văn học), Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.400 2 Phương Lựu (chủ biên) (1997), Lí luận văn học, Nxb. Giáo dục, tr.442 155 với nhau nhằm dẫn đến sự kết tinh là luận điểm chính. Văn chính luận luôn gắn chặt với dân tộc, thời đại và phong cách cá nhân, cho nên phong cách lập luận cũng muôn màu muôn vẻ. Nó cần biểu đạt bốn dạng thức cơ bản như giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận. Chứng minh là đối với một vấn đề vốn đã được thừa nhận nhưng cần làm sáng tỏ hơn. Luận cứ ở đây phải thật dồi dào, cụ thể, sát hợp, tiêu biểu: Ví dụ, trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh đã chính minh cho nhận định: “Hơn tám mươi năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng tái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”, sau đó dùng biện pháp liệt kê chứng minh cụ thể: “Về chính trị ...; về kinh tê ...”; riêng về từng mặt chính trị, kinh tế, tác giả lại lần lượt đưa ra những khía cạnh cụ thể khác ... có thể có dạng thức chứng minh theo lối quy nạp”1. Giải thích là nhằm làm cho người ta hiểu được những vấn đề, những luận điểm vốn chưa được công nhận một cách phổ biến, hiển nhiên. Luận cứ ở đây cũng phải đầy đủ nhưng cần tăng cường phần luận chứng cho thật rạch ròi, lớp lang, chặt chẽ: “Trong Sửa đổi lề lối làm việc, sau khi nêu nêu “nhan, nghĩa, trí, dũng, liêm” là năm nội dung cơ bản của đạo đức cách mạng, Hồ Chí Minh đã lần lượt giải thích về từng điều một: “Nhân là thật thà yêu thương, hết lòng giúp đỡ đồng chí và đồng bào, vì thế mà kiên quyết chống lại những người những việc có hại đến đoàn thể, đến nhân dân ... Nghĩa là ... Trí là ... Dũng là ... Liêm là ...””2. Phân tích là cách lập luận về một vấn đề cơ sở đem vấn đề tổng thể chia nhỏ ra từng khía cạnh khác nhau để xem xét. Cách nhìn sắc sảo, cách lập luận hệ thống, chặt chẽ, toàn diện của người phân tích giúp cho người đọc hiểu vấn đề theo một trình tự rõ từ chung đến riêng, rồi từ khía cạnh mà tổng hợp lại sâu rộng hơn: “Trong lời kêu gọi Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược thoạt tiên Bác đưa ra một nhận định tổng quát “Đế quốc Mỹ dã man gây ra chiến tranh ăn cướp nước ta, nhưng chúng đang thua to”. Tiếp theo Bác phân tích từng mặt của tình hình miền Bắc, miền Nam và diễn biến của tình hình gần đây”3. Bình luận là đánh giá, xem xét cái đúng, cái sai, mặt hay, mặt dở của một hiện tượng, một sự vật, một quan niệm, ... đồng thời đào sâu mở rộng thêm nhằm phát huy 1 Trần Đình Sử (chủ biên) (2014), Lí luận văn học, tập 2, (Tác phẩm và thể loại văn học), Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.408 2 Sđd, tr.409 3 Phương Lựu (chủ biên) (1997), Lí luận văn học, Nxb. Giáo dục, tr.444 156 những mặt tích cực và ngăn ngừa những mặt tiêu cực, sai trái. Trong Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam, bình luận về các ý kiến tách biệt hoặc nhập cục làm một giữa nghệ thuật và tuyên truyền, tác giả Trường Chinh viết: “Theo chúng tôi, hai ý kiến trên đều có chỗ không đúng. Nghệ thuật và tuyên truyền không hoàn toàn khác nhau, nhưng cũng không toàn giống nhau. Tuyên truyền cũng là một thứ nghệ thuật. Nghệ thuật là một phần trong nghệ thuật nói chung. Và bất cứ tác phẩm nghệ thuật nào cũng ít nhiều có tính chất tuyên truyền. Nhưng nói như thế không phải kết luận rằng nghệ thuật và tuyên truyền chỉ là một”1. Như vậy, các dạng thức nói trên không hoàn toàn đối sánh nhau một cách rạch ròi và cũng thường được vận dụng liên hợp trong một bài văn chính luận. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Tác phẩm chính luận là gì? Phản ánh những vấn đề gì trong đời sống? 2. Hãy trình bày những đặc trưng cơ bản của tác phẩm chính luận. Cho ví dụ chứng minh từng đặc trưng tiêu biểu. 3. Tác phẩm chính luận có các tính chất cơ bản nào? 4. Tại sao tác phẩm chính luận cần có tính chặt chẽ, linh hoạt và sáng tạo trong lập luận? Trình bày các yếu tố cơ bản của luận điểm, luận cứ, luận chứng. 5. Vì sao tác phẩm chính luận cần sử dụng rộng rãi các từ ngữ và ngữ liệu chuyên môn? Cho ví dụ chứng minh. 1 Trần Đình Sử (chủ biên) (2014), Lí luận văn học, tập 2, (Tác phẩm và thể loại văn học), Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.410 157 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lai Nguyên Ân – Nguyễn Minh – Phong Vũ (1983), Số phận của tiểu thuyết ý kiến các tác giả nước ngoài, Nxb. Tác phẩm mới – Hội Nhà văn Việt Nam. 2. Tào Văn Ân (1994), Bài giảng môn học Lí luận văn học, (Tác phẩm và loại thể), Đại học Cần Thơ. 3. Lê Huy Bắc (2004), Phê bình, lí luận văn học Anh Mỹ, tập 1, Nxb. Giáo dục. 4. Lê Huy Bắc – Lê Nguyên Cẩn – Nguyễn Linh Chi (2012), Giáo trình Văn học phương Tây, Nxb Giáo dục Việt Nam. 5. Nguyễn Xuân Biết – Ngô Trần Nghị – Phan Kế Thể – Nguyễn Tân Dân (1996), Giới thiệu tác phẩm kinh điển, tập 2, Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội. 6. Huy Cận – Hà Minh Đức (1997), Nhìn lại một cuộc cách mạng trong thi ca – 60 năm phong trào Thơ mới, Nxb. Giáo dục. 7. Nguyễn Huệ Chi (chủ biên) – Phùng Văn Tửu – Trần Hữu Tá (2004), Từ điển văn học bộ mới, Nxb. Thế giới. 8. Xuân Diệu (1987), Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, tập 2, Nxb. Văn học. 9. Lê Tiến Dũng (1991), Tìm hiểu tác phẩm văn học, Nxb. Tổng hợp Sông Bé. 10. Đặng Anh Đào (chủ biên) (2010), Văn học phương Tây, Nxb. Giáo dục Việt Nam. 11. Phan Cự Đệ (1976), Thơ văn cách mạng 1930 – 1945, Nxb. Giáo dục. 12. Phan Cự Đệ (2002), Văn học lãng mạn Việt Nam 1930 – 1945, Nxb. Văn học, Hà Nội. 13. Phan Cự Đệ (2004), Văn học Việt Nam thế kỉ XX, Nxb. Giáo dục. 14. Phan Cự Đệ (chủ biên) (2007), Về một cuộc cách mang trong thi ca – Phong trào Thơ mới, Nxb. Giáo dục. 15. Nguyễn Đăng Điệp (2005), Chân dung các nhà văn Việt Nam hiện đại, tập 1, Nxb. Giáo dục. 16. Hà Minh Đức (2003), Lí luận văn học, Nxb. Giáo dục. 17. Hà Minh Đức (2012), Lí luận văn học, Nxb. Giáo dục Việt Nam. 18. Lê Bá Hán – Hà Minh Đức (1976), Cơ sở lí luận văn học, Nxb. Giáo dục. 158 19. Lê Bá Hán (chủ biên) (1997), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 20. Đỗ Đức Hiểu (1993), Đổi mới phê bình văn học, Nxb. Khoa học Xã hội và NXB. Mũi Cà Mau. 21. Mã Giang Lân (2001), Thơ Hàn Mặc Tử, Nxb. Văn hóa – Thông tin. 22. Mã Giang Lân (2004), Tiến trình thơ hiện đại Việt Nam, Nxb. Giáo dục. 23. Phong Lê – Đặng Văn Ngoạn – Phạm Ngọc Hy – Trần Đình Việt – Nguyễn Trung Đức (1979), Nghiên cứu học tập thơ văn Hồ Chí Minh, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội. 24. Phong Lê (1997), Văn học trên hành trình của thế kỷ XX, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 25. Nguyễn Văn Long – Lã Nhâm Thìn (2009), Văn học Việt Nam sau 1975 – Những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb. Giáo dục. 26. Hoàng Minh Lương – Nguyễn Thị Huệ (2010), Giáo trình Lí luận văn học, Nxb. Chính trị – Hành chính. 27. Đỗ Quang Lưu (1977), Tập nghị luận và phê bình văn học chọn lọc, tập 1, Nxb. Giáo dục. 28. Đỗ Quang Lưu (1978), Tập nghị luận và phê bình văn học chọn lọc, tập 1, Nxb. Giáo dục. 29. Phương Lựu (chủ biên) (1997), Lí luận văn học, Nxb. Giáo dục. 30. Phương Lựu (2004), Lí luận và phê bình văn học, Nxb. Đà Nẵng. 31. Nguyễn Đăng Mạnh (1994), Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, Nxb. Giáo dục. 32. Nguyễn Đăng Mạnh (1997), Nhà văn – Tư tưởng và phong cách, Nxb. Tác phẩm mới. 33. Tôn Thảo Miên (2007), Hàn Mặc Tử tác phẩm và dư luận, Nxb. Văn học. 34. Tôn Thảo Miên (2002), Từ ấy – Tác phẩm và dư luận, Nxb. Văn học. 35. Nguyễn Đức Nam – Phùng Văn Tửu – Đặng Anh Đào – Hoàng Nhân (1986), Văn học phương Tây, tập 2, Nxb. Giáo dục. 159 36. Nguyễn Lương Ngọc (1980), Cơ sở lí luận văn học, tập 1, Nxb. Đại học và Trung cấp Chuyên nghiệp, Hà Nội. 37. Anh Ngọc (2003), Hồn thơ thế kỉ – Bình luận một số bài thơ nổi tiếng của thế kỉ XX, Nxb. Thanh niên. 38. Lữ Huy Nguyên (2004), Xuân Diệu thơ và đời, Nxb. Văn học. 39. Thảo Nguyên (2013), Nguyễn Khuyến một nhân cách lớn luôn đau đáu nỗi niềm, Nxb. Văn hóa – Thông tin. 40. Vương Trí Nhàn (2000), Những lời bàn về tiểu thuyết, Nxb. Hội Nhà văn. 41. Hoàng Nhân (1998), Phác thảo quan hệ văn học Pháp với văn học Việt Nam hiện đại, Nxb. Mũi Cà Màu. 42. Lê Lưu Oanh – Phạm Đăng Dư (2008), Lí luận văn học, Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội. 43. Vũ Quần Phương (1999), Thơ với lời bình, Nxb. Giáo dục. 44. Nguyễn Đức Quyền (2006), Bình giảng – bình luận văn học, Nxb. Giáo dục. 45. Ngô Quốc Quýnh (2004), Thử tìm hiểu tâm sự Nguyễn Du qua Truyện Kiều, Nxb. Khoa học Xã học. 46. Trần Đình Sử – Phương Lựu – Nguyễn Xuân Nam (1987), Lí luận văn hoc, tập 2, (Tác phẩm văn học), Nxb. Giáo dục. 47. Trần Đình Sử (1997), Lí luận và phê bình văn học, Nxb. Giáo dục. 48. Trần Đình Sử (1997), Những thế giới nghệ thuật thơ, Nxb. Giáo dục. 49. Trần Đình Sử (1999), Lí luận và phê bình văn học, (Những vấn đề và quan niệm hiện đại) (Tập tiểu luận), Nxb. Hội Nhà văn, Hà Nội. 50. Trần Đình Sử (2001), Văn học và thời gian, Nxb. Văn học, Hà Nôi. 51. Trần Đình Sử (2012), Một nền lí luận văn học hiện đại (Nhìn qua thực tiễn Trung Quốc), Nxb. Đại học Sư phạm. 52. Trần Đình Sử (chủ biên) (2014), Lí luận văn học, tập 2, (Tác phẩm và thể loại văn học), Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội. 53. Hoài Thanh – Hoài Chân (2003), Thi Nhân Việt Nam, Nxb. Văn học. 54. Nguyễn Toàn Thắng (2007), Hàn Mặc Tử và nhóm thơ Bình Định, Nxb. Giáo dục. 160 55. Phan Ngọc Thu (2001), Để hiểu thêm một số tác giả vả tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại, Nxb. Giáo dục. 56. Phan Trọng Thưởng (1996), Những vấn đề lịch sử văn học kịch Việt Nam, Nửa đầu thế kỉ XX, Nxb. Khoa học Xã hội Hà Nội. 57. Trần Mạnh Tiến (2013), Lí luận phê bình văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX, Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội. 58. Lê Ngọc Trà (1991), Lí luận và văn học, Nxb. Trẻ. 59. Thùy Trang (2013), Nguyễn Công Hoan tác phẩm và lời bình, Nxb. Văn học 60. Lê Trí Viễn (2001), Đặc trưng văn học trung đại Việt Nam, Nxb. Văn nghệ. 61. Vũ Thanh Việt (2000), Thơ mới lãng mạn – Những lời bình, Nxb. Văn hóa – Thông tin, Hà Nội. 62. Thơ ca giải phóng (1974), Nxb. Giáo dục Giải Phóng.
File đính kèm:
- giao_trinh_li_luan_van_hoc_2.pdf