Giáo trình Kiểm định và bảo dưỡng ô tô
1. Phạm vi đối tượng áp dụng:
- Kiểm tra định kỳ cho các loại ôtô, các loại phương tiện ba bánh có lắp động
cơ (có hai bánh đồng trục)
- Kiểm tra các phương tiện nói trên khi đang tham gia giao thông trên đường
công cộng và đường đô thị.
- Làm căn cứ kỹ thuật cho tất cả các Trạm Đăng Kiểm làm nhiệm vụ kiểm
định an tồn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ.
- Làm căn cứ cho các chủ phương tiện và người lái nhằm thực hiện đầy đủ
yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa để phương tiện luôn luôn đạt được những
tiêu chuẩn khi tham gia giao thông.
2. Quy định chung về kỹ thuật và kết cấu cơ bản của phương tiện:
- Những thay đổi về kết cấu của phương tiện không đúng với thủ tục quy
định, nội dung xét duyệt của cơ quan có thẩm quyền thì phương tiện sẽ là
không đạt tiêu chuẩn .
- Chủ phương tiện phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo dưỡng, sửa chữa để
bảo đảm phương tiện luôn đạt tiêu chuẩn khi lưu hành.
3. Quy định về hồ sơ phương tiện:
Khi tiến hành kiểm tra định kỳ, nếu thiếu một trong những giấy tờ quy định
dưới đây khi xuất trình cho các cơ sở kiểm định kỹ thuật phương tiện sẽ bị coi là
không đạt tiêu chuẩn.
- Giấy chứng nhận đăng ký biển số của phương tiện.
- Giấy phép lưu hành đang có hiệu lực (đối với phương tiện đang sử dụng).
- Hồ sơ kỹ thuật hợp lệ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải nếu phương
tiện đã hốn cải.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kiểm định và bảo dưỡng ô tô
Kiểm định và bảo dưỡng ô tô . - 1 - Chương 1 TIÊU CHUẨN AN TỒN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐẶT VẤN ĐỀ Ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông đã và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu trong những đô thị lớn ở khu vực Châu Á và trên tồn thế giới. Tại Việt Nam, giao thông vận tải đang là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bên cạnh có những đóng góp đáng kể cho xã hội thì vấn đề tai nạn giao thông và ô nhiễm do giao thông gây ra đã và đang là vấn đề thời sự nóng bỏng nhất hiện nay. Mặc dù, ngành Cảnh sát giao thông và Cục Đăng kiểm Việt Nam đã luôn có những chính sách cải cách mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của mình và để phục vụ tốt hơn cho lợi ích của người dân, nhưng với thực trạng như hiện nay số người chết vì tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường hằng năm đang ở mức rất cao trên 14.000 người. Vì vậy cần phải có những đánh giá kịp thời về công tác quản lý từ cấp trung ương đến cấp cơ sở có thật sự tốt hay chưa? Những tiêu chuẩn hiện hành có còn hợp lý hay không? Cán bộ quản lý có thực hiện đúng theo đường lối, chính sách của nhà nước không? Nghiệp vụ, chuyên môn, trình độ của cán bộ quản lý có theo kịp với sự phát triển hiện tại của xã hội hay không? Các đăng kiểm viên có làm đúng theo quy trình hay không? CSGT có thực hiện đúng chức trách của mình hay chưa trong khi đó tai nạn giao thông (do mất phanh, mất lái, do quá tốc độ, quá tải,), bệnh tật do ô nhiễm môi trường vẫn còn đó và liên tục tăng nhanh trong những năm gần đây và đến giờ tai nạn giao thông đã trở thành một đại dịch. Chính vì thế tập trung phân tích vào những tác nhân ảnh hưởng nhiều nhất đến tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường đó là chất lượng của phương tiện (đặc biệt là các tiêu chuẩn phanh, tiêu chuẩn ô nhiễm môi trường) và tiêu chuẩn về con người (cán bộ ngành đăng kiểm). Trên cơ sở đó làm thước đo giá trị để cán bộ đăng kiểm trên tồn quốc thấy được những vấn nạn mà Việt Nam đang mắc phải, đồng thời mỗi người xây dựng cho mình được một tiêu chí riêng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm định góp phần bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho người dân và môi trường. - 2 - I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi đối tượng áp dụng: - Kiểm tra định kỳ cho các loại ôtô, các loại phương tiện ba bánh có lắp động cơ (có hai bánh đồng trục) - Kiểm tra các phương tiện nói trên khi đang tham gia giao thông trên đường công cộng và đường đô thị. - Làm căn cứ kỹ thuật cho tất cả các Trạm Đăng Kiểm làm nhiệm vụ kiểm định an tồn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ. - Làm căn cứ cho các chủ phương tiện và người lái nhằm thực hiện đầy đủ yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa để phương tiện luôn luôn đạt được những tiêu chuẩn khi tham gia giao thông. 2. Quy định chung về kỹ thuật và kết cấu cơ bản của phương tiện: - Những thay đổi về kết cấu của phương tiện không đúng với thủ tục quy định, nội dung xét duyệt của cơ quan có thẩm quyền thì phương tiện sẽ là không đạt tiêu chuẩn . - Chủ phương tiện phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm phương tiện luôn đạt tiêu chuẩn khi lưu hành. 3. Quy định về hồ sơ phương tiện: Khi tiến hành kiểm tra định kỳ, nếu thiếu một trong những giấy tờ quy định dưới đây khi xuất trình cho các cơ sở kiểm định kỹ thuật phương tiện sẽ bị coi là không đạt tiêu chuẩn. - Giấy chứng nhận đăng ký biển số của phương tiện. - Giấy phép lưu hành đang có hiệu lực (đối với phương tiện đang sử dụng). - Hồ sơ kỹ thuật hợp lệ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải nếu phương tiện đã hốn cải. II. TIÊU CHUẨN AN TỒN KỸ THUẬT CỦA PHƯƠNG TIỆN BA BÁNH CÓ LẮP ĐỘNG CƠ VÀ CÁC LOẠI ÔTÔ MÁY KÉO - 3 - 1. Tổng quát: a) Tiêu chuẩn kiểm tra nhận dạng: Biển số đăng ký: - Mỗi xe được qui định lắp đặt hai biển số. Các xe tải và xe khách ngồi hai biển số trên đều phải kẻ biển số trên thành xe. - Vị trí gắn biển số được qui định: biển số dài lắp ở phía trước, biển số ngắn lắp ở phía sau. - Biển số phải được định vị chắc chắn, không được cong vênh, nứt, gẫy. - Chất lượng, nội dung và màu sơn của biển số theo qui định số 1549/C11 của Tổng cục Cảnh sát nhân dân - Bộ Nội vụ. Số máy, số khung: - Đúng ký hiệu và chữ số ghi trong giấy chứng nhận đăng ký biển số của phương tiện. - Các ký tự này rõ ràng, dễ đọc, dễ xem và được bảo tồn lâu dài. Nếu có dấu hiệu sửa chữa yêu cầu phải giám định lại. b) Thân vỏ, buồng lái, thùng bệ: - Hình dáng và bố trí chung: đúng với hồ sơ kỹ thuật. - Kích thước giới hạn: không vượt quá giới hạn cho phép. - Lớp sơn bảo vệ còn tốt không bị bong tróc. - Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng: không được thủng, rách và phải định vị chắc chắn với bệ, khung xương không có vết nứt. - Sàn bệ: định vị chắc chắn với khung của phương tiện. Các dầm dọc và ngang không được mục vỡ, gẫy hoặc nứt, rỉ sét. - Cửa ôtô: phải đóng mở nhẹ nhàng, khố cửa không tự mở. - Chắn bùn: đầy đủ, định vị chắc chắn, không thủng rách. c) Màu sơn: - 4 - - Màu sơn thực tế của phương tiện phải đúng với màu sơn ghi trong đăng ký xe. - Chất lượng sơn còn tốt, không bong tróc, long lở. - Các màu sơn trang trí khác không được vượt quá 50% màu sơn đăng ký. d) Khung, sườn ôtô: - Khung xe đủ số lượng, đúng thiết kế. Các thanh dầm, khung không mối mọt, thủng, nứt gẫy. - Khung xe được bắt chặt với dầm một cách chắc chắn. - Lớp vỏ ngồi và trong được bắt chặt với khung. e) Kính chắn gió: - Kính chắn gió phía trước phải là loại kính an tồn đúng quy cách, trong suốt, không có vết rạn nứt. Không cho trang trí, sơn hoặc dán giấy che nắng trên kính làm giảm độ rõ, hạn chế tầm nhìn và làm sai lệch khi quan sát mục tiêu. - Kính chắn gió phía sau và bên sườn xe không nứt vỡ, đủ gioăng đệm, định vị chắc chắn, điều chỉnh dễ dàng. f) Gương quan sát phía sau: - Đủ, đúng quy cách, không có vết rạn nứt, cho hình ảnh rõ ràng. - Quan sát được ít nhất ở khoảng cách 20m phía sau, rộng 4m. g) Ghế người lái và ghế hành khách: Định vị đúng vị trí, chắc chắn, có kích thước tối thiểu đạt TCVN 4145- 85. h) Độ kín khít của hệ thống nhiên liệu và bôi trơn: - Không rò rỉ thành giọt. - Thùng nhiên liệu định vị đúng, chắc chắn, nắp phải kín. i) Các tổng thành của hệ thống truyền lực: - 5 - - Các tổng thành đúng với hồ sơ kỹ thuật, lắp ghép đúng, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng. Không rò rỉ chất lỏng thành giọt và không rò rỉ khí nén. - Ly hợp đóng nhẹ nhàng, cắt dứt khốt. Bàn đạp ly hợp phải có hành trình tự do theo qui định của nhà sản xuất. - Hộp số không nhảy số, không biến dạng, không nứt. - Trục các đăng không biến dạng, nứt, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng. Độ rơ của then hoa và các trục chữ thập nằm trong giới hạn cho phép. - Cầu xe không biến dạng, không nứt. j) Xăm, lốp, bánh xe: Theo TCVN 5601 và TCVN 5602-1999 - Vành: đúng kiểu loại, không biến dạng, không rạn nứt. - Moayơ: quay trơn, không bó kẹt, không có độ rơ dọc trục và hướng kính. - Lốp: đúng cỡ, đủ số lượng, đủ áp suất, không phồng rộp, không nứt vỡ tới lớp vải. Các bánh dẫn hướng phải đồng đều về chiều cao hoa lốp, không sử dụng lốp đắp. Chiều cao hoa lốp còn lại của các bánh dẫn hướng không nhỏ hơn: + Ô tô con : 1,6mm + Ô tô khách : 2,0mm + Ô tô tải : 1,0mm k) Hệ thống treo: - Đúng với hồ sơ kỹ thuật. Đầy đủ các chi tiết, định vị đúng như thiết kế của nhà chế tạo. - Các giảm chấn không rò rỉ, các chụp bụi và các đệm bạc cao su đầu trên và dưới không nứt vỡ, hoạt động tốt. l) Đồng hồ tốc độ: Sai số đồng hồ tốc độ của phương tiện so với đồng hồ chuẩn khi kiểm tra ở tốc độ 40km/h, không lớn hơn 10%. - 6 - 2. Hệ thống lái: a) Vô lăng lái: - Đúng kiểu loại, không nứt vỡ, và được bắt chặt với trục lái. - Không cho phép sử dụng tấm bọc tay lái có chiều dày quá lớn và không được gắn chặt vào vành tay lái. Đường kính ngồi của vành tay lái có tấm bọc không vượt quá 40mm. - Vô lăng lái không có độ rơ dọc trục, không có độ rơ hướng kính. - Độ rơ của vành vô lăng lái không được vượt quá: 9 Ôtô con, ôtô khách đến 12 chổ, ôtô tải trọng đến 1500kg: 100 9 Ôtô khách: 200 9 Ôtô tải có tải trọng lớn hơn 1500kg: 250 - Không có sự khác biệt lớn giữa lực lái trái và lực lái phải, giữa tỷ số truyền tương ứng trái và phải của góc lái bánh dẫn hướng. b) Trục lái: - Đúng kiểu loại, định vị đúng, không có độ rơ dọc trục, không có độ rơ ngang. - Không sử dụng các bộ phận đã qua sửa chữa bằng nhiệt, hàn, đệm lót. c) Cơ cấu lái: - Đúng kiểu loại, không chảy dầu, định vị đúng, đủ chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng. - Không có biểu hiện chảy dầu đáng kể (chất lỏng chảy thành giọt). d) Thanh và đòn dẫn động lái: Không biến dạng, không có vết nứt, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng. e) Các khớp cầu và khớp chuyển hướng: - Định vị chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không rơ. - Không có tiếng kêu khi lắc vô lăng lái. f) Ngỗng quay lái: - 7 - - Không có biểu hiện hư hỏng. - Không có độ rơ giữa bạc và trục, các chốt định vị chắc chắn. - Không sử dụng các bộ phận đã qua sửa chữa bằng nhiệt, hàn, đệm lót. g) Bánh xe dẫn hướng khi tay lái thẳng: Độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng: ở vị trí tay lái thẳng độ trượt ngang không lớn hơn 5mm/m khi thử trên băng thử. h) Trợ lực lái: - Không có hiện tượng chảy dầu đáng kể (chất lỏng chảy thành giọt). - Dây curoa không bị chùng hoặc hư hỏng. - Không sử dụng các bộ phận đã qua sửa chữa bằng nhiệt, hàn, đệm lót. i) Phương tiện 3 bánh có một bánh dẫn hướng: - Không có độ rơ dọc trục, điều khiển lái nhẹ nhàng. - Càng lái cân đối, không nứt gãy. - Giảm chấn trên càng lái hoạt động tốt. 3. Hệ thống phanh: a) Bàn đạp: - Bàn đạp phải được định vị chắc chắn, đủ bền khi hoạt động. Các mối lắp ghép không bị hư hỏng khi chịu rung động, va chạm, tiếp xúc. - Trị số chiều cao của bàn đạp phanh, hành trình tự do và hành trình tồn bộ của bàn đạp phanh phải nằm trong giới hạn quy định của nhà sản xuất. - Những trường hợp sau được xem không đạt yêu cầu: o Bàn đạp phanh không có hành trình tự do. o Bàn đạp phanh không có khe hở tương đối với sàn xe b) Phanh tay: - Cần điều khiển phanh tay phải đúng vị trí, chắc chắn. - 8 - - Sau khi kéo phanh tay, buông ra thì cần điều khiển phanh tay phải giữ nguyên vị trí. - Những trường hợp sau được xem không đạt yêu cầu: cần phanh không có hành trình tự do, cơ cấu hãm của cần phanh không hoạt động hoặc có dấu hiệu hư hỏng c) Các chi tiết dẫn động phanh: Dẫn động phanh cơ khí: - Các thanh cáp không có vết nứt, dấu vết biến dạng, đủ bền và lắp đặt chắc chắn, đúng thiết kế của nhà sản xuất. - Những ống dẫn và cáp phanh của hệ thống không được tiếp xúc với các chi tiết chuyển động như: thanh kéo, ống xả, lốp. Dẫn động phanh bằng môi chất: - Các ống dẫn dầu hoặc khí không được rạn nứt, định vị chắc chắn, đúng vị trí và đúng thiết kế nhà sản xuất. Không được rò rỉ dầu phanh hoặc khí nén trong hệ thống. - Những ống mềm không được xoắn quá nhiều vào nhau. - Bình chứa khí nén định vị đúng, kẹp chặt, van an tồn đầy đủ và hoạt động tốt. - Đối với phanh khí, khi hệ thống đã đủ áp suất quy định, nếu máy nén ngừng làm việc trong thời gian 30 phút thì sự giảm áp do rò rỉ khí nén không vượt quá 0,5kg/cm2. Trợ lực phanh: Đúng theo hồ sơ kỹ thuật, kín khít, hoạt động tốt. d) Hiệu quả tồn bộ của phanh chính: Khi thử trên đường được đánh giá bằng một trong hai chỉ tiêu: Quãng đường phanh Sp(m) hoặc gia tốc chậm dần Jpmax(m/s2). Chế độ thử phanh nguội (nhiệt độ trống phanh không lớn hơn 100oC) ở không tải, tốc độ 30km/h theo quy định của TCVN 5658-1999 như sau: Nhóm 1 - 9 - o Ô tô con, ôtô cùng loại: Sp không lớn hơn 7,2m Jpmax không nhỏ hơn 5,8m/s2 Nhóm 2 o Ô tô tải trọng lượng tồn bộ: không lớn hơn 8000kg, ôtô khách có tổng chiều dài không lớn hơn 7,5m Sp không lớn hơn 9,5m Jpmax không nhỏ hơn 5,0m/s2 Nhóm 3 o Ô tô hoặc đồn ôtô có trọng lượng tồn bộ lớn hơn 8000kg, ôtô khách có tổng chiều dài không lớn hơn 7,5m Sp không lớn 11,0m Jpmax không nhỏ hơn 4,2m/s2 Điều kiện thử: Trên mặt đường bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng bằng phẳng và khô (hệ số bám ϕ không nhỏ hơn 0,6). Khi phanh, qũy đạo chuyển động của ôtô không lệch quá 8o hoặc không lệch khỏi hành lang 3,5m. e) Hiệu quả phanh tay: Dừng được ở độ dốc 23% đối với ôtô con, ở độ dốc 31% đối với ôtô khách và ôtô tải. f) Hiệu quả của phanh chính và phanh tay khi thử trên băng thử quy định như sau: - Chế độ thử: phương tiện không tải. - Hiệu quả an tồn: không nhỏ hơn 50% trọng lượng phương tiện. - Sai lệch trên một trục: không lớn hơn 8% - 10 - - Phanh tay: không nhỏ hơn 22% trọng lượng phương tiện đối với ôtô con, không nhỏ hơn 30% trọng lượng phương tiện đối với ôtô khách và ôtô tải. 4. Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu: a) Đèn chiếu sáng phía trước: - Phải đồng bộ, phải đủ số lượng, đủ dãi sáng xa và gần, định vị đúng, không nứt vỡ - Cường độ chiếu sáng của một đèn: không nhỏ hơn 10.000(cd-candela) quan sát bằng mắt nhận thấy ánh sáng màu trắng. - Tia phản chiếu ngồi biên phía trên và phía dưới chùm ánh sáng theo mặt phẳng dọc tạo thành góc đối với đường tâm của chùm tia không nhỏ hơn 3o (cho phép chuyển đổi xác định theo đơn vị chiều dài), hoặc dãi sáng xa (pha) không nhỏ hơn 100m, rộng 4m, dãi sáng gần (cốt) không nhỏ hơn 50m. - Tia phản chiếu ngồi biên phía trên của chùm sáng: song song với mặt phẳng chuyển động của phương tiện. b) Các đèn tín hiệu: - Phải đồng bộ, đủ số lượng, đúng vị trí, định vị chắc chắn. Các tiêu chuẩn khác được quy định như sau: Loại đèn Vị trí Màu Cường độ (cd) Đèn tín hiệu xin đường Trước Sau Vàng Vàng 80 – 700 40 – 400 Đèn tín hiệu kích thước Trước Sau Trắng Đỏ 2 – 60 1 – 12 Đèn tín hiệu phanh Sau Đỏ 20 – 100 Đèn soi biển số Sau Trắng 2 – 60 - 11 - - Tần số nháy của đèn xin đường: từ 60 –120 lần/phút hoặc từ 1 – 2Hz. Thời gian chậm tác dụng của đèn tín hiệu rẽ (từ khi bật công tắc đến khi nhấp nháy lần đầu tiên) không lớn hơn 3(sec). - Quan sát bằng mắt: phải nhận biết được tín hiệu rõ ràng ở khoảng cách 20m đối với đèn phanh, đèn xin đường và 10m đối với đèn tín hiệu kích thước và đèn soi biển số trong điều kiện ngồi trời nắng. c) Gạt nước: - Đủ số lượng trong hồ sơ kỹ thuật, định vị, đúng, hoạt động tốt. Diện tích quét không nhỏ hơn 2/3 diện tích kính chắn gió phía trước. - Phải trang bị bộ phận phun nước rửa kính chắn gió. - Tần số lớn nhất của gạt nước khi kính ướt không nhỏ hơn 35 hành trình kép/phút và tần số gạt nước không phụ thuộc vào tốc độ động cơ. d) Còi điện: - Âm lượng đo ở khoảng cách 2m tính từ đầu xe, cao 1,2m không nhỏ hơn 90 dB(A), và không lớn hơn 115 dB(A). - Ôtô kéo moóc hoặc sơ mi rơ moóc phải đủ hai còi có tần số khác nhau. III. TIÊU CHUẨN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1. Đối với các phương tiện cơ giới đường bộ: Tiêu chuẩn khí thải và tiếng ồn cho các phương tiện cơ giới đường bộ mới (áp dụng cho phương tiện mới nhập khẩu, lắp ráp hoặc sản xuất trong nước) có thể áp dụng các tiêu chuẩn quy định cụ thể: a) Tiêu chuẩn khí thải cho các phương tiện giao thông đường bộ có động cơ: Lượng phát khí thải trung bì ... động cơ, chúng ta đo lực kéo Pk ở bánh xe chủ động ứng với số vòng quay khi công suất cực đại và Nkmax được xác định theo công thức: Nkmax = K . Nemax . ηtl . ηbt = K . PkN . Vk . ηtl . ηbt / 270 Nkmax: công suất max tại bánh xe chủ động. K: hệ số xác định giảm công suất cho phép của động cơ. Nemax: công suất max của động cơ. PkN.Vk: lực kéo và tốc độ ôtô ứng với công suất Nemax. ηtl, ηbt: hiệu suất hệ thống truyền lực ôtô và hiệu suất của bệ thử. Khi chẩn đốn theo moment xoắn lớn nhất (Memax), tính Pk như sau: PkM = K . Memax . ηtl . ηbt . itl / rbx Memax: moment xoắn max của động cơ. PkM: lực kéo tính theo moment xoắn max. rbx: bán kính tính tốn bánh xe chủ động. itl: tỉ số truyền hệ thống truyền lực (nếu ih=1 ở số truyền thẳng, thì itl = i0). Khi tính tốn thường coi hệ số K = 1 Đo lượng tiêu hao nhiên liệu: - 114 - Hình 4.4. Sơ đồ lưu lượng kế bán dẫn 1: piston đo chính xác; 2,3: các van cơ điện tác dụng hai chiều; 4: các van điều khiển Lượng nhiên liệu tiêu hao (lít/100km) phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Suất tiêu hao nhiên liệu riêng; Tình trạng kỹ thuật của động cơ, của hệ thống truyền lực, của hệ thống điện; Phụ thuộc vào điều kiện đường xá, tốc độ ôtô, số lần thay đổi ly hợp, tay số, phanh, Vì vậy việc tính tốn định mức tiêu hao nhiên liệu cho xe sau khi bảo dưỡng sửa chữa là khó chính xác. Thực tế người ta phải đo lượng tiêu hao nhiên liệu trên đường mới định mức chính xác được, nhưng trên các bệ thử chẩn đốn người ta tiến hành đo nhiên liệu tương ứng với xe chạy trên đoạn đường khoảng 200m. Lấy kết quả này để làm cơ sở tính tốn định mức tiêu hao nhiên liệu (lít/100km). Thông thường trên bệ thử để đảm bảo độ chính xác người ta dùng lưu lượng kế kiểu bán dẫn để xác định lượng tiêu hao nhiên liệu. Nguyên lý hoạt động: Khi đo, piston chính xác (1) chuyển động tịnh tiến được nhờ các van cơ điện tác dụng hai chiều (2) và (3). - 115 - Khi van (2) nối với một trong những khoang trong xi lanh của piston với đường nạp thì khoang còn lại nối với đường xả (theo chiều mũi tên trên hình vẽ). Cuối hành trình piston nối công tắc điều khiển (4), qua mạch bán dẫn làm thay đổi vị trí của các van (2) và (3). Khi đó piston (1) chuyển động theo hướng ngược lại. Chuyển động tịnh tiến qua lại của piston được tạo ra bởi sự chảy liên tục của nhiên liệu. Số hành trình piston được đếm nhờ mạch bán dẫn, cứ hai hành trình piston tương ứng với 10cm3 nhiên liệu tiêu hao. Kết hợp với quãng đường đo của bệ thử chúng ta xác định được lượng nhiên liệu tiêu hao theo lít/100km. Chẩn đốn chất lượng phanh: Chẩn đốn phanh có thể tiến hành theo 2 phương pháp: chẩn đốn chung và chẩn đốn chuyên sâu. # Chẩn đốn chuyên sâu: Dùng thiết bị chuyên dùng chẩn đốn kỹ thuật từng cụm, từng cơ cấu để phát hiện tình trạng biến xấu, hư hỏng, kịp thời điều chỉnh và kiểm tra. # Chẩn đốn chung: Nhằm xác định tình trạng kỹ thuật của hệ thống phanh để kiểm tra các thông số như: quãng đường phanh, lực phanh, gia tốc chậm dần khi phanh, sự phân bố lực phanh trên các bánh xe, các cầu xe, độ côn, độ oval của trống phanh, hiệu quả phanh,.. Để đánh giá được những thông số chẩn đốn chung, có thể sử dụng một trong 2 phương pháp sau: @Chẩn đốn phanh trên đường: Mục đích nhằm xác định: quãng đường phanh, gia tốc trung bình khi phanh, quan sát vết lết của bánh xe trên đường để đánh giá độ đồng đều lực phanh ở các bánh xe. Phương pháp này kém chính xác, tốn kém, hao mòn lốp, .. cần phải có đường thử phanh tốt. Tuy nhiên nếu là phanh ABS thì không kiểm tra được (vì không để lại vết lết trên đường). Phương pháp này ít sử dụng ở Việt Nam, mà chủ yếu là tiến hành trên các băng thử (bệ thử) chuyên dùng. @Chẩn đốn phanh trên bệ thử: Khi chẩn đốn phanh trên bệ thử người ta xác định lực phanh hoặc moment phanh sinh ra ở các bánh xe và sự không đồng đều lực phanh trên cùng một trục. Ngồi ra, bệ thử còn cho phép đo thời gian chậm tác dụng của dẫn động phanh ở từng bánh xe. - 116 - Loại bệ thửû dùng các con lăn để đo lực phanh ở trạng thái động đang được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam. Bệ chẩn đốn kiểu này bao gồm: động cơ điện, các con lăn và thiết bị đo (lực kế hoặc cảm biến moment). Bệ chẩn đốn cho phép đo lực phanh trong quá trình quay bánh xe ở vận tốc khoảng (2 - 10) km/h. Lực phanh được xác định theo giá trị moment xoắn xuất hiện trên con lăn khi phanh bánh xe. Trên hình 4.5 giới thiệu sơ đồ của bệ thử con lăn dạng lực, thiết bị đo là lực kế đang được sử dụng hầu hết trên các Trạm Đăng kiểm của Việt Nam. Hình 4.5. Sơ đồ bệ chẩn đốn dạng lực (thiết bị đo là cảm biến lực phanh) 1: khung; 2: các con lăn; 3: hộp giảm tốc; 4: động cơ điện; 5: truyền động xích; 6: ổ bi đỡ; 7: ống nâng; 8: đồng hồ đo lực phanh; 9: đèn tín hiệu hãm cứng bánh xe; 10: cảm biến lực phanh; 11: bánh xe Cấu tạo: Phần tử chủ yếu của bệ thử là: 2 cụm con lăn được đặt dưới bánh xe của một cầu xe. Khung (1) được đặt trên các tấm đàn hồi để giảm rung khi kiểm tra. - 117 - Bề mặt các con lăn có các gân hoặc được phủ bêtông hoặc làm rãnh dọc để tăng khả năng bám, đảm bảo hệ số bám giữa con lăn và lốp xe không nhỏ hơn 0,65 ÷ 0,70. Nhờ xích (5) các con lăn đều chủ động nhằm tăng được trọng lượng bám, giảm sự trượt khi kiểm tra. Hộp giảm tốc (3) có vai trò như khung cân bằng, trên tay gạt của khung có đặt cảm biến lực phanh (10), ống nâng (7) giúp cho xe ra khỏi bệ dễ dàng và xác định thời điểm lực phanh cực đại. Nguyên lý hoạt động: Bệ thử gồm có một động cơ điện (3) dẫn động các con lăn (2), bộ phận đo lực (4). Khi thử thì bánh xe của ô tô (1) được đặt trên con lăn (2). Động cơ điện (3) dẫn động con lăn (2) và qua ma sát làm quay các bánh xe ô tô. Khi phanh thì các bánh xe sẽ cản trở sự quay của các con lăn (2), do đó sinh ra moment phản lực được đo bằng các lực kế (4) (hoặc cảm biến moment). Moment phản lực tỷ lệ thuận với moment sinh ra trên bánh xe. Loại bệ thử này được dùng nhiều trong kiểm tra phanh định kỳ. Với thiết bị chẩn đốn lực phanh có thể xác định được các thông số: Xác định được tải trọng tác dụng lên các cầu. Xác định lực phanh max tại các bánh xe của một cầu, so sánh sự chênh lệch lực phanh trái - phải của một cầu. So sánh tỉ lệ lực phanh với tải trọng tác dụng lên các cầu. Xác định độ ôvan của các trống phanh. Xác định lực phanh tay. Xác định lực đạp phanh. Đánh giá chung tình trạng kỹ thuật của hệ thống phanh so với yêu cầu. Tùy theo phương tiện, tải trọng tác dụng lên cầu xe, lực phanh lớn nhất cần kiểm tra,. Cần chọn thiết bị chẩn đốn cho phù hợp. Đối với bệ chẩn đốn phanh dạng lực con lăn, công suất của động cơ điện cần thiết để quay con lăn được tính theo công thức sau: Nđc = 0,736 . K . Ppmax . V / 3,6 . 75 . η (kW) Trong đó: Nđc : công suất động cơ điện. K: hệ số tính đến khả năng quá tải ngắn hạn của động cơ. Ppmax : lực phanh lớn nhất (N). η: hiệu suất truyền động của bệ thử. V: vận tốc con lăn khi chẩn đốn (km/g), thường V = 2 – 10 km/g . - 118 - IV. CÁC THIẾT BỊ CHẨN ĐỐN CHUYÊN SÂU Hiện nay do công nghệ ôtô được phát triển mạnh mẽ, thế nên các thiết bị chẩn đốn chuyên sâu rất đa dạng, cụ thể có thể nêu ra một số thiết bị thông dụng như sau: Chẩn đốn hệ thống đánh lửa. Chẩn đốn góc đặt bánh xe và trục đứng. Chẩn đốn hệ thống phun nhiên liệu xăng. Chẩn đốn hệ thống phun nhiên liệu diesel. Chẩn đốn hộp số tự động điều khiển bằng điện tử. Chẩn đốn hệ thống lái ôtô. Chẩn đốn hệ thống treo ôtô. Chẩn đốn hệ thống phanh. .. (Phần này SV tự tra cứu trên internet và tài liệu chuyên ngành, sau đó thực hiện bản báo cáo trên Microsoft PowerPoint – GV tổ chức thảo luận trên lớp) - 120 - CÁC THIẾT BỊ KIỂM TRA VÀ CHẨN ĐOÁN I. THIẾT BỊ KIỂM TRA ĐỘ TRƯỢT NGANG I.1. Thiết bị kiểm tra độ trượt ngang MODEL MINC Dùng cho xe con có tải trọng cầu đến 3 tấn và xe tải có tải trọng cầu đến 15 tấn. 1. Mục đích kiểm tra nhanh góc hình học bánh xe: • Để lái xe an toàn hơn. • Để lái xe thoải mái hơn. • Để giảm hao mòn vỏ xe. 2. Mô tả hệ thống: • “MINC” là thiết bị dùng để kiểm tra độ trượt ngang của góc đặt hình học của cầu trước và cầu sau xe. • Khi xe chạy qua tấm kiểm tra được lắp đặt trên mặt nền, tấm này bị đẩy sang bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào sự điều chỉnh bánh xe. • Độ lệch xuất hiện trên màn hình hiển thị số khoảng 8 giây. • Giá trị trượt ngang ghi nhận sự phụ thuộc trên và một đèn màu xanh sẽ sáng lên hiển thị sự hiệu chỉnh là OK hoặc tương ứng đèn đỏ sẽ sáng lên hiển thị sự điều chỉnh độ lệch dương hoặc âm quá lớn. • Người kiểm tra nhanh chóng biết được tình trạng các góc kỹ thuật của bánh xe (tổng cộng, cầu trước, cầu sau), và có thể đưa ra quyết định các việc cần thực hiện như phải cân chỉnh góc kỹ thuật bánh xe hay một công việc khác. • Nếu sự điều chỉnh độ lệch nằm bên ngoài phạm vi cho phép thì người kiểm tra cần chú ý đến việc hư hỏng vỏ xe, bánh xe hoặc các bộ phận cầu xe. • Nên kiểm tra sự thẳng hàng của các bánh xe là cần thiết. • Nếu kết quả việc điều chỉnh được hiển thị và sẽ thêm vào dấu hiệu qua đèn hiện trên bộ phận hiển thị. • Chọn lựa khả năng của xe con: Kiểm tra cầu trước hoặc kiểm tra cầu trước và cầu sau. • Nếu yêu cầu, dữ liệu kiểm tra đã ghi nhận có thể được in ra ngoài, trong trường hợp thiết bị kiểm tra trượt ngang được trang bị với một máy in và máy in có thể trang bị thêm những bộ phận mới với một bộ giao tiếp RS232 và kết nối hệ thống hiển thị dữ liệu. MINC I và MINC II - 121 - - Máy MINC I và MINC II có trang bị máy in dữ liệu (D). Giá trị kiểm tra được in ra kèm theo lời đánh giá. Tên công ty, ngày giờ kiểm tra cũng có thể được lập trình in ra trên bản in. - Máy in có thể được lập trình in tự động hoặc in khi yêu cầu. Máy in có thể trang bị cổng nối tiếp cho phép truyền dữ liệu kiểm tra đến hệ thống máy tính liên quan. Máy kiểm tra trượt ngang có thể được mở rộng bằng cách sử dụng màn hình rộng hay màn hình LCD. - Thiết bị kiểm tra MINC I được thiết kế để kiểm tra góc hình học của cầu trước và cầu sau xe con, xe tải hoặc xe khách có tải trọng cầu dưới 3 tấn. - Thiết bị kiểm tra MINC II được thiết kế để kiểm tra góc hình học của cầu trước và cầu sau xe con, xe tải hoặc xe khách có tải trọng cầu dưới 15 tấn. MINC-PROFI/ MINC I EURO / MINC II EURO Vận hành: • Kiểm tra cầu trước và cầu sau xe ô tô. • Bật công tắc chính trên bộ phận hiển thị sang ON. • Lái chậm và thẳng bánh xe trước bên trái qua tấm kiểm tra, không đánh lái xe. - 122 - • Đèn hiển thị tương ứng sẽ sáng lên và giá trị của góc lệch bánh xe có thể đọc và hiển thị. • Lái chậm và thẳng bánh xe sau bên trái qua tấm kiểm tra, không đánh lái xe. • Đèn hiển thị tương ứng sẽ sáng lên và giá trị của góc lệch bánh xe có thể đọc và hiển thị. • Bản in sẽ tự động bắt đầu sau khi số cầu được kiểm tra đã cài đặt trong biến số. • Nếu đèn đỏ sáng lên phía bên trái hoặc bên phải được hiển thị nên kiểm tra với sự thẳng hàng của bánh xe và nếu cần thiết thì điều chỉnh. • Khi MINC không được sử dụng trong một thời gian dài hãy tắt công tắc chính. • Trong ngày thì MINC nên được giữ cho nó chạy liên tục, dường như sự tiêu thụ điện năng rất nhỏ. Tuy nhiên, thiết bị điện cần sự khởi động ít nhất 5 phút. Bảo dưỡng: • Bảo dưỡng các bộ phận dưới nền xưởng. • Hệ thống điện và bộ phận hiển thị không cần bảo dưỡng. • Kiểm tra con lăn của tấm kiểm tra nhưng nên thường xuyên làm sạch và tra dầu mỡ. • Mở các bulong ở mặt trên của tấm kiểm tra (A), mở đai ốc cảm biến trượt truyền dữ liệu (B) và thiết bị giới hạn trượt ra ngoài (C). • Nâng khung bên dưới cao hơn các bộ phận ở trên nền xưởng. • Làm sạch các bộ phận và tra dầu mỡ với loại mỡ thông dụng. • Lắp lại thiết bị ngược với quy trình trên. • Điều đó có thể cần thiết để tra dầu mỡ lại trên cảm biến trượt. - 123 - Dây chuyền kiểm tra của MAHA cho xe con với MINC I EURO Model MINC I EURO và MINC II EURO phù hợp việc lắp đặt với tủ điều khiển trung tâm của dây chuyền kiểm tra có màn hình máy tính. Kết quả kiểm tra hiển thị rõ trên màn hình số và biểu đồ. Kết quả kiểm tra có thể được in riêng biệt hoặc in chung trong một bản in tổng thể gồm kết quả kiểm tra của các thiết bị khác. Thông số kỹ thuật: MINC-PROFI MINC I MINC II Tải trọng cầu xe 2 tấn 3 tấn 15 tấn Phạm vi kiểm tra +/- 20 m/km +/- 20 m/km +/- 20 m/km Bề rộng của tấm 400mm 400mm 700mm Kích thước thiết bị trên nền xưởng Dài 1020mm 1020mm 1020mm Rộng 460mm 460mm 770mm Cao 80mm 80mm 135mm Kích thước tủ hiển thị (MINC-PROFI và MINC EURO, chỉ có thiết bị lắp trên nền xưởng không có tủ hiển thị) Cao 400mm 400mm Rộng 400mm 400mm Sâu 240mm 240mm Chiều cao đế 1000mm 1000mm Nguồn điện 230VAC 230VAC I.2. Thiết bị kiểm tra độ trượt ngang MODEL VTEQ 3080 (Vehicle Testing Equipment 3080) 1. Chức năng của thiết bị VTEQ 3080 • Kiểm tra trượt ngang. • Kiểm tra hệ thống treo. • Kiểm tra phanh. 2. Các thành phần cấu tạo chính • A: Màn hình hiển thị • B: Bàn phím và máy in • E: Thùng máy tính • C: Các rollers kiểm tra phanh • D: Các tấm đỡ kiểm tra hệ thống treo • F: Tấm cảm biến đo độ trượt ngang của bánh xe 3. Cách sử dụng &nguyên lý hoạt động a. Kiểm tra trượt ngang: - 124 - Giữ tay lái thẳng cho xe di chuyển từ từ qua băng thử, sao cho các bánh xe bên phải của hai cầu trước và sau lần lượt cán lên và lăn dọc theo tấm cảm biến độ trượt ngang. Kết quả kiểm tra được in ra như sau: b. Kiểm tra hệ thống treo: - Điều khiển xe cho các bánh xe của cầu cần kiểm tra hệ thống treo leo lên và dừng lại trên các tấm đỡ của thiết bị đo. - Máy tính điều khiển các tấm đỡ này dao động với tần số thay đổi, đồng thời liên tục đo lực tác dụng của các bánh xe lên các tấm đỡ khi các tấm đỡ di chuyển lên và xuống. - Theo lý thuyết thì lực tác dụng này phải gần như không đổi và bằng với lực tác dụng khi không dao động, khi đó hiệu suất của hệ thống treo là 100%. - Máy tính so sánh giá trị thực tế đo được với các thông số lý thuyết và xuất ra màn hình kết quả về tình trạng hệ thống treo của xe. - 125 - Kết quả kiểm tra được in ra như sau: c. Kiểm tra phanh: - Đưa xe vào vị trí thử phanh, kiểm tra đảm bảo sự tiếp xúc tốt giữa các bánh xe với các rollers. - Máy tính dựa vào các giá trị trọng lượng phân bố lên các bánh xe và hệ số ma sát giữa các bánh xe với các rollers để xác định lực phanh yêu cầu cho các bánh xe, theo công thức F = G × f - 126 - G: trọng lượng của trục xe (kN) f: hệ số ma sát giữa các rollers và các bánh xe khoảng 0,85 - Một motor điện hoạt động theo sự điều khiển của máy tính kéo các rollers quay. Khi đó màn hình hiển thị như sau: - Sau vài giây máy tính phát tín hiệu đến thời điểm đạp phanh. Dựa vào lực phanh từ các bánh xe tác động lên các rollers và các thông số được lập trình sẵn, máy tính tính toán rồi cho ra kết quả kiểm tra về lực phanh trên từng bánh xe (kN) và khả năng phanh trên cả cầu xe (%). - Sau khi kiểm tra trên màn hình khi xuất hiện biểu tượng bánh xe bị hãm phanh tức là việc kiểm tra đã hoàn thành. - Kết quả kiểm tra lực phanh cực đại được hiển thị như sau: - 127 - Các bước kiểm tra về trượt ngang, phuộc nhún, phanh đã hoàn tất.
File đính kèm:
- giao_trinh_kiem_dinh_va_bao_duong_o_to.pdf