Giáo trình Kế toán 1
Khái niệm, vai trò và chức năng của kế toán
Từ thời cổ xưa, người ta đã biết quan sát, tính toán,
đo lường và ghi chép các hoạt động kinh tế của quá
trình tái sản xuất xã hội nhằm nâng cao hiệu quả
của quá trình này, đó chính là hạch toán. Hạch toán
ra đời và phát triển gắn liền với quá trình phát triển
của loài người từ thô sơ của thời nguyên thuỷ cho
đến phức tạp như ngày nay. Hiện nay, hạch toán
được xem như là một phương tiện không thể thiếu
được trong cạnh tranh trên thị trường.
Hạch toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép các quá
trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn (Giáo trình lý
thuyết Hạch toán kế toán – PGS.TS Nguyễn Thị Đông – ĐH Kinh tế quốc dân).
Hạch toán có 3 loại: hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán.
Hạch toán nghiệp vụ tiến hành ghi chép, đo lường, tính toán và cung cấp các thông tin
về nghiệp vụ kinh tế cụ thể theo tiến độ thực hiện các nghiệp vụ đó. Do vậy, hạch toán
nghiệp vụ sử dụng các thông số, có đặc điểm là nhanh, kịp thời, nhưng các thông tin
này thường chưa qua xử lý nên hạch toán nghiệp vụ không phải là một môn khoa học.
Hạch toán thống kê dùng cho các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn theo thời gian và
địa điểm cụ thể. Hạch toán thống kê có đối tượng nghiên cứu riêng (các hiện tượng
kinh tế xã hội số lớn), có phương pháp nghiên cứu riêng nên là một môn khoa học.
Hạch toán kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một đơn vị kinh tế.
Hạch toán kế toán có đối tượng nghiên cứu riêng (nghiệp vụ kinh tế tài chính) và
phương pháp nghiên cứu riêng (chứng từ, tài khoản, tính giá, tổng hợp và cân đối) nên
nó là một môn khoa học.
Tiến trình lịch sử của kế toán cả về mặt lý luận và thực tiễn là một bộ phận không thể
tách rời của lịch sử hạch toán. Vì thế, có thể khẳng định: Hạch toán kế toán là một
khoa học xã hội ra đời và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền sản
xuất xã hội và phục vụ trực tiếp cho nền sản xuất xã hội.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kế toán 1
Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán 1 Bài 1: BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN Trong buổi tuyển dụng nhân viên kế toán của công ty TNHH Thành Đạt, Trưởng phòng nhân sự đưa ra câu hỏi “Anh chị biết gì về kế toán?”. Câu hỏi tưởng như đơn giản, nhưng là một ứng cử viên tham gia dự tuyển, bạn sẽ trả lời thế nào để được nhà tuyển dụng đánh giá cao? Bài học này sẽ giúp học viên tìm hiểu về kế toán để trả lời câu hỏi của nhà tuyển dụng cũng như giúp bạn tìm hiểu về kế toán trong các doanh nghiệp, các tổ chức Mục tiêu Nội dung Học xong chương này, học viên phải nắm được: • Bản chất của kế toán, vai trò cung cấp thông tin cho các nhà làm quyết định và các yêu cầu đối với thông tin kế toán. • Phân biệt được kế toán tài chính và kế toán quản trị. • Hiểu và phân biệt được các khái niệm sau: Tài sản ngắn hạn với tài sản dài hạn, nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và thu nhập với chi phí. • Nắm vững các nguyên tắc kế toán cơ bản và yêu cầu của thông tin kế toán. Bài 1 gồm 3 nội dung chính sau: • Bản chất của kế toán. • Đối tượng nghiên cứu của kế toán. • Các yêu cầu và nguyên tắc kế toán. Thời lượng học Hướng dẫn học 10 tiết học. Để học tốt bài này đòi hỏi học viên cần nắm được các yếu tố cần phải có cho hoạt động của một doanh nghiệp (nhân lực, vật lực và tài lực). Có kiến thức nền tảng về pháp luật và kinh tế vi mô, vĩ mô. Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán 2 1.1. Bản chất của kế toán 1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của kế toán Từ thời cổ xưa, người ta đã biết quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép các hoạt động kinh tế của quá trình tái sản xuất xã hội nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình này, đó chính là hạch toán. Hạch toán ra đời và phát triển gắn liền với quá trình phát triển của loài người từ thô sơ của thời nguyên thuỷ cho đến phức tạp như ngày nay. Hiện nay, hạch toán được xem như là một phương tiện không thể thiếu được trong cạnh tranh trên thị trường. Hạch toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép các quá trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn (Giáo trình lý thuyết Hạch toán kế toán – PGS.TS Nguyễn Thị Đông – ĐH Kinh tế quốc dân). Hạch toán có 3 loại: hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán. Hạch toán nghiệp vụ tiến hành ghi chép, đo lường, tính toán và cung cấp các thông tin về nghiệp vụ kinh tế cụ thể theo tiến độ thực hiện các nghiệp vụ đó. Do vậy, hạch toán nghiệp vụ sử dụng các thông số, có đặc điểm là nhanh, kịp thời, nhưng các thông tin này thường chưa qua xử lý nên hạch toán nghiệp vụ không phải là một môn khoa học. Hạch toán thống kê dùng cho các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn theo thời gian và địa điểm cụ thể. Hạch toán thống kê có đối tượng nghiên cứu riêng (các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn), có phương pháp nghiên cứu riêng nên là một môn khoa học. Hạch toán kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một đơn vị kinh tế. Hạch toán kế toán có đối tượng nghiên cứu riêng (nghiệp vụ kinh tế tài chính) và phương pháp nghiên cứu riêng (chứng từ, tài khoản, tính giá, tổng hợp và cân đối) nên nó là một môn khoa học. Tiến trình lịch sử của kế toán cả về mặt lý luận và thực tiễn là một bộ phận không thể tách rời của lịch sử hạch toán. Vì thế, có thể khẳng định: Hạch toán kế toán là một khoa học xã hội ra đời và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội và phục vụ trực tiếp cho nền sản xuất xã hội. Vì kế toán là một khoa học nên trong một quốc gia, tất cả mọi doanh nghiệp với quy mô lớn hay nhỏ, thuộc khu vực kinh tế Nhà nước hay ngoài Nhà nước, hoạt động sản xuất hay kinh doanh thương mại, dịch vụ đều có cùng một quy trình kế toán căn bản giống nhau. Tuy nhiên, ở các quốc gia khác nhau thường xây dựng cho mình một hệ thống chuẩn mực kế toán riêng phù hợp với đặc trưng kinh tế, xã hội của nước đó, nhưng vẫn dựa trên nguyên lý kế toán chung, các thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, xu hướng thống nhất và phù hợp hệ thống chuẩn mực kế toán của quốc gia với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là một điều tất yếu và đang được các quốc gia thực hiện. Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán 3 1.1.1.1. Khái niệm kế toán • Theo Ủy Ban thực hành Kiểm toán quốc tế: “Một hệ thống kế toán là hàng loạt các nhiệm vụ ở một doanh nghiệp mà nhờ hệ thống này các nghiệp vụ được xử lý như một phương tiện các ghi chép tài chính”. • Theo Gene Allen Gohlke, theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC): “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phản ánh, tổng hợp theo một cách riêng có bằng chứng về những khoản tiền, các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”. • Ở Việt Nam, Điều 4, Luật Kế toán Việt Nam năm 2003 có quy định: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. 1.1.1.2. Chức năng của kế toán Kế toán là kỹ thuật thu nhận, đánh giá, tính toán và ghi chép các dòng kinh tế nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu thông tin về tình hình của doanh nghiệp cho các đối tác quan tâm. Nói cách khác, kế toán là một công cụ đo lường kết quả của các nghiệp vụ kinh doanh và là công cụ truyền đạt các thông tin tài chính. Ngoài ra hệ thống thông tin kế toán còn phải cung cấp cho người ra quyết định các thông tin dự báo giúp họ ra quyết định kinh doanh quan trọng trong một thế giới luôn luôn biến đổi. Kế toán có 2 chức năng: Chức năng phản ánh và chức năng giám đốc • Chức năng phản ánh (chức năng thông tin): Chức năng phản ánh được biểu hiện ở việc kế toán theo dõi toàn bộ các hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị thông qua việc tính toán, ghi chép, phân loại, xử lý và tổng kết các dữ liệu liên quan đến hoạt động sử dụng vốn và tài sản của đơn vị. Từ đó, kế toán tiến hành cung cấp thông tin kinh tế cho các đối tượng kế toán để ra các quyết định quản lý, đầu tư, cho vay • Chức năng giám đốc (chức năng kiểm tra): Thể hiện ở việc thông qua các số liệu đã được phản ánh người sử dụng thông tin, kế toán sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động của đơn vị, làm cơ sở cho việc đánh giá được đúng đắn, kiểm soát chặt chẽ tình hình chấp hành luật pháp, việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra nhằm giúp cho hoạt động ngày càng mang lại hiệu quả cao. Chức năng phản ánh và chức năng giám đốc có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ: Phản ánh là cơ sở của giám đốc, đồng thời thông qua giám đốc sẽ giúp việc phản ánh Chức năng của kế toán Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán 4 được chính xác, rõ ràng và đầy đủ hơn. Hai chức năng này được thể hiện bởi một hệ thống các phương pháp của kế toán như: Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và ghi sổ kép, tính giá, tổng hợp – cân đối. Với hai chức năng này, kế toán đã trở thành một công cụ hết sức quan trọng trong quản lý của bản thân các đơn vị kế toán. Đơn vị kế toán là đơn vị có sử dụng kế toán trong hoạt động của mình. Theo Điều 2 của Luật Kế toán Việt Nam năm 2003, đơn vị kế toán gồm: “Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí, ngân sách Nhà nước; đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí Nhà nước; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác; cá nhân hành nghề kế toán”. 1.1.2. Các loại kế toán Các nhà quản lý doanh nghiệp hàng ngày phải đưa ra các quyết định liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, họ cần rất nhiều thông tin kế toán. Các thông tin kế toán được cung cấp cho lãnh đạo dưới hình thức các báo cáo, bao gồm hai dạng: Báo cáo kế toán quản trị và báo cáo kế toán tài chính. • Điều 6, Luật Kế toán Việt Nam năm 2003 qui định: "Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán". • Điều 7, Luật Kế toán Việt Nam năm 2003 qui định: "Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế – tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế – tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán". Kế toán tài chính và kế toán quản trị cùng tồn tại trong mỗi doanh nghiệp, cả hai loại kế toán đều là hạch toán kế toán và có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán. Tuy nhiên, do mục đích khác nhau nên chúng có nhiều điểm khác biệt. Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng xem xét những điểm giống và khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. o Những điểm giống nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị Hệ thống kế toán quản trị và kế toán tài chính có nhiều điểm giống nhau bởi vì cả hai hệ thống này đều dựa vào dữ liệu thu thập được từ hệ thống kế toán cơ bản của tổ chức. Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn. Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán 5 Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng từ gốc. Một bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết. Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ trách nhiệm của nhà quản lý. o Những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị a Tiêu thức phân biệt Kế toán tài chính Kế toán quản trị Đặc điểm của thông tin • Hướng về tương lai • Linh hoạt • Thích hợp • Biểu hiện bằng giá trị, hiện vật và thời gian lao động • Phản ánh quá khứ • Chính xác • Tuân thủ nguyên tắc kế toán • Biểu hiện dưới hình thức giá trị Tính pháp lý Tính pháp lý cao Không mang tính pháp lý Thước đo sử dụng Chủ yếu là thước đo giá trị Cả giá trị và hiện vật, thời gian lao động Các nguyên tắc sử dụng trong việc lập báo cáo Phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán chung đã được thừa nhận, mang tính bắt buộc. Doanh nghiệp tự xây dựng, tự triển khai, có tính linh hoạt, không mang tính pháp lệnh. Người sử dụng thông tin Các thành phần bên ngoài doanh nghiệp như các tổ chức tín dụng; đối thủ cạnh tranh; nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, nhà đầu tư tài chính; người lao động Các thành phần bên trong công ty: Hội đồng quản trị, Giám đốc, các cấp quản lý trung gian, các giám sát viên, quản đốc. Các báo cáo kế toán chủ yếu • Bảng cân đối kế toán • Báo cáo kết quả kinh doanh • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ • Bản thuyết minh các báo cáo tài chính • Các báo cáo cung cấp, dự trữ vật tư, hàng hóa... • Các báo cáo về quá trình sản xuất (tiến độ, chi phí, kết quả) • Các báo cáo về bán hàng (chi phí giá vốn, doanh thu) Kỳ báo cáo Quý, năm Ngày, tuần, tháng, quý, năm Phạm vi thông tin Toàn doanh nghiệp Gắn với các bộ phận trực thuộc doanh nghiệp Trọng tâm thông tin Chính xác, khách quan, tổng thể Kịp thời, thích hợp, linh động, độ chính xác tương đối 1.2. Đối tượng nghiên cứu của kế toán Đối tượng kế toán nghiên cứu đó là: Tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của tài sản và các mối quan hệ pháp lý ngoài vốn. Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán 6 1.2.1. Tài sản 1.2.1.1. Khái niệm tài sản Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Trong khái niệm này, chúng ta lưu ý một số điểm sau: • Kiểm soát: Là việc doanh nghiệp có quyền định đoạt, quyền hưởng lợi và gánh chịu rủi ro liên quan đến nguồn lực kinh tế đó. • Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp, hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. 1.2.1.2. Phân loại tài sản • Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn là các tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi (hay có thể chuyển đổi thành tiền) trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh như: Vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, phải thu và hàng tồn kho như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá • Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là các tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, thời gian luân chuyển thu hồi dài, lớn hơn 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh như: Tài sản cố định, bất động sản đầu tư, khoản đầu tư dài hạn, phải thu dài hạn. 1.2.2. Nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản) Nguồn vốn hay còn gọi là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ nguồn lực doanh nghiệp huy động để hình thành nên tài sản của mình. Căn cứ vào nguồn hình thành (nguồn tài trợ) toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán 7 VÍ DỤ Ông Vương Đăng Vũ và ông Nguyễn Quang Hưng góp tiền với nhau để thành lập công ty TNHH Thành Đạt vào ngày 12 tháng 2 năm N với thoả thuận mỗi người góp 400 triệu đồng bằng tiền mặt. Hai ông Vũ và Hưng đã góp đủ tiền. Doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi ngân hàng tại TECHCOMBANK và đã gửi vào đó 400 triệu. Tuy nhiên, để có nhiều tiền hơn cho đầu tư, kinh doanh, công ty đã vay thêm 500 triệu của ngân hàng và đã dùng nó mua một dây chuyền sản xuất trị giá 500 triệu đồng. Như vậy, tại ngày 12 tháng 2 năm N công ty TNHH Thành đạt có: Tổng giá trị tài sản = Tiền mặt + Tiền gửi ngân hàng + dây chuyền = 400 + 400 + 500 = 1.300 triệu đồng Số tài sản này được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu (do ông Vũ, ông Hưng góp) (400 triệu + 400 triệu) và nguồn vốn vay ngân hàng = Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp = 400 triệu + 400 triệu + 500 triệu = 1.300 triệu đồng 1.2.2.1. Nợ phải trả Theo đoạn 18, chuẩn mực kế toán số 01, nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán bằng các nguồn lực của mình như trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ hay thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác hoặc chuyển đổi từ nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu. Như vậy, nợ phải trả có thể hiểu là số tiền mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức cá nhân trong quá trình kinh doanh của mình. Do vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. 1.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu Theo đoạn 18, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ (–) nợ phải trả. Nguồn vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: Vốn của nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ. Ví dụ: Ở ví dụ trên, ta có thể lập bảng cân đối tài sản và nguồn vốn củ ... ắn hạn, gồm: Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. Các khoản phải thu: Phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác và dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Hàng tồn kho: Gồm các loại hàng tồn kho sắp xếp theo trật tự như trong hệ thống tài khoản. Các tài sản lưu động khác: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý... Tài sản dài hạn, gồm: Các khoản phải thu dài hạn. Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn. o Phần nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ giá trị và kết cấu nguồn vốn của đơn vị tại thời điểm đầu năm và cuối các kỳ kế toán tương ứng. Phần nguồn vốn bao gồm các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm cam kết thanh toán giảm dần, cụ thể như sau: Nợ phải trả: Nợ ngắn hạn: Vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ và các khoản phải trả phải nộp khác. Nợ dài hạn: Vay dài hạn, nợ dài hạn khác. Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn, quỹ, bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh; chênh lệch đánh giá lại tài sản; chênh lệch tỷ giá; các quỹ chuyên dùng (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản). Lợi nhuận chưa phân phối. Nguồn kinh phí, quỹ khác, bao gồm: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi, quỹ quản lý cấp trên, nguồn kinh phí sự nghiệp... Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 92 • Phương pháp lập: Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng cân đối kế toán kỳ trước để lấy nguồn số liệu. o Cột số đầu năm: Lấy số liệu của bảng cân đối kế toán cuối năm trước; o Cột số cuối kỳ: Căn cứ vào số dư cuối kỳ của các tài khoản kế toán để xây dựng các chỉ tiêu tương ứng. Để lập Bảng cân đối kế toán cần phải thực theo theo 3 nguyên tắc sau: Số dư bên Nợ các tài khoản (tài khoản loại 1 và 2 trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất) phản ánh vào bên Tài sản. Số dư bên Có các tài khoản (tài khoản loại 3 và loại 4) phản ánh vào bên Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán. Không được bù trừ số dư các tài khoản hỗn hợp khi lập Bảng cân đối kế toán. Những trường hợp đặc biệt: Cần xử lý khi lấy số dư của các tài khoản thuộc nhóm tài khoản điều chỉnh và tài khoản hỗn hợp hay còn gọi là tài khoản thanh toán: Số dư bên Có của các tài khoản sau đây được phản ánh bên Tài sản của Bảng cân đối kế toán, nhưng ghi đỏ hay ghi trong ngoặc đơn: TK 214, TK 129, TK 159, TK 229. Số dư của các tài khoản sau đây luôn được phản ánh bên Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán, nếu số dư bên Có ghi bình thường, nếu số dư bên Nợ phải ghi đỏ (ghi âm): TK 421, TK 412, TK 413. Đối với các tài khoản sau đây không được bù trừ số dư bên Nợ và bên Có, phải tách riêng số dư bên Nợ để phản ánh vào bên Tài sản của Bảng cân đối kế toán, số dư bên Có để phản ánh bên Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán: TK 131, TK 331. Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau: a Tài sản Nguồn vốn Tài sản ngắn hạn Số dư Nợ của tài khoản loại 1 Số dư Nợ của TK 331 Số dư Có của TK 129, TK 139, TK 159 được ghi âm (ghi mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc) Nợ Phải trả Số dự Có của Tài khoản loại 3 Số dư Có của TK 131 Tài sản dài hạn Số dư Nợ của tài khoản loại 2 Số dư Có của TK 214, TK 229 được ghi âm (ghi mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc) Vốn chủ sở hữu Số dư Có của tài khoản loại 4 Số dư Nợ của các TK 412, TK 413, TK 421 được ghi âm o Ví dụ: Công ty TNHH Thành Đạt: Xem chi tiết hoạt động của công ty TNHH Thành Đạt và phần định khoản, lên chữ T trong tháng 08/N ở phần phụ lục cuối bài. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 93 Mẫu số B 01 – DN Công ty TNHH Thành Đạt Nhân Mỹ – Mỹ Đình – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 08 năm 2009 TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm 1 2 3 4 5 A – TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150) 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.Tiền 111 V.01 962.605.000 845.000.000 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 180.370.000 150.000.000 2. Phải thu khác 5.000.000 IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 187.990.000 179.390.000 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Thuế GTGT được khấu trừ 152 9.100.000 B – TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 I– Các khoản phải thu dài hạn 210 II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 – Nguyên giá 222 486.000.000 475.000.000 – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 19.000.000 16.500.000 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 V. Tài sản dài hạn khác 260 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 1.812.065.000 1.632.890.000 Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 94 NGUỒN VỐN A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 435.000.000 250.000.000 2. Phải trả người bán 312 253.000.000 350.000.000 3 . Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 24.762.500 4. Phải trả người lao động 315 42.000.000 II. Nợ dài hạn 330 B – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 1.000.000.000 1.000.000.000 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 27.000.000 27.000.000 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 24.412.500 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 5.890.000 5.890.000 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 1.812.065.000 1.632.890.000 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU Thuyết minh Số cuối năm (3) Số đầu năm (3) 1. Tài sản thuê ngoài 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Bảng cân đối kế toán trên minh họa cho các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 8 năm N (2009) của Công ty TNHH Thành Đạt) Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 95 5.2.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh • Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong một thời kỳ nhất định (kỳ báo cáo). Báo cáo kết quả kinh doanh còn được gọi là Báo cáo lãi – lỗ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là nguồn cung cấp thông tin tài chính cần thiết đối với bản thân doanh nghiệp, các cơ quan chức năng và các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Nó là căn cứ quan trọng để đánh giá và phân tích tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau với nhiều ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, thông tin mà các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính đều rất quan tâm, đó là doanh nghiệp đang làm ăn có lãi hay không. Do vậy, trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các chỉ tiêu được thiết kế phù hợp để trình bày về kết quả lãi lỗ của toàn bộ doanh nghiệp và kết quả trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Thời điểm lập báo cáo cũng là vào cuối kỳ kế toán, tuy nhiên các chỉ tiêu thể hiện kết quả của cả kỳ kế toán. • Kết cấu, nội dung: Quan hệ cân đối khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh: o Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu o Các khoản giảm trừ doanh thu = Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu o Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán o Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí quản l ý doanh nghiệp – Thuế thu nhập doanh nghiệp • Nội dung: Xem ví dụ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Thành Đạt. • Phương pháp lập: Số liệu căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước và căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. • Cách lập: Theo mẫu số B02 – DN ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 96 Ví dụ: Công ty TNHH Thành Đạt Mẫu số B 02 – DN Nhân Mỹ – Mỹ Đình – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 08 năm 2009 Đơn vị tính: đồng CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 VI.25 166.250.000 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2 0 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02) 10 166.250.000 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 112.200.000 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 54.050.000 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 0 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 0 – Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 8. Chi phí bán hàng 24 12.000.000 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 9.500.000 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25)} 30 32.550.000 11. Thu nhập khác 31 0 12. Chi phí khác 32 0 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 0 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 32.550.000 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 8.137.500 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 – 52) 60 24.412.500 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập, ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (đã ký đóng dấu) Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. (Báo cáo kết quả kinh doanh trên minh họa cho các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 8 năm N (2009) của Công ty TNHH Thành Đạt) Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 97 5.2.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ • Khái niệm: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền trong kỳ kế toán (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (báo cáo dòng tiền hay báo cáo luồng tiền). Thực chất báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bảng tổng hợp những thông tin về quá trình tạo ra tiền của doanh nghiệp. Nó cho chúng ta biết những thông tin rất quan trọng giúp có thể đánh giá thay đổi trong tài sản thuần, đánh giá cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp, hoạt động nào tạo ra tiền, tiền đã được sử dụng cho mục đích gì và việc sử dụng có hợp lý không. • Ý nghĩa o Đo lường khả năng tạo ra các dòng tiền và nhu cầu về tiền của doanh nghiệp. o Đo lường khả năng thực hiện các nghĩa vụ đối với các chủ nợ, Nhà nước. o Cung cấp thông tin xác định nhu cầu về tiền của doanh nghiệp cho kỳ tiếp theo. o Cung cấp thông tin cần thiết cho việc hoạch định và kiểm soát. o Giải thích sự khác biệt giữa tiền và lợi tức sau thuế. • Nội dung, kết cấu: Các chỉ tiêu phản ánh chủ yếu: o Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh; o Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư; o Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính; o Tiền và tương đương tiền đầu kỳ; o Tiền và tương đương tiền cuối kỳ. • Phương pháp lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo 1 trong 2 phương pháp sau: o Phương pháp trực tiếp: Các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp. o Phương pháp gián tiếp: Các luồng tiền vào và luồng tiên ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu đông, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 98 5.2.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính • Khái niệm: Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin, số liệu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Nói cách khác, bản thuyết minh báo cáo tài chính là bản giải trình và bổ sung, thuyết minh về tình hình động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trinh bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. • Đặc điểm và kết cấu: Bản thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo mẫu B09 – DN ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, gồm các nội dung chủ yếu sau: o Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; o Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán; o Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng; o Chính sách kế toán áp dụng; o Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán; o Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; o Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; o Chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính; o Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động; o Các kiến nghị. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 99 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Trong bài học này chúng ta đã học về phương pháp tổng hợp cân đối kế toán và hệ thống báo cáo tài chính. Các báo cáo này được lập trên cở sở mối quan hệ cân đối (có 2 loại mối quan hệ cân đối là quan hệ cân đối tổng thể và quan hệ cân đối bộ phận) nhằm mục đích phản ánh bức tranh tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong khuôn khổ môn nguyên lý kế toán, báo cáo tài chính chỉ được trình bày một các tổng quát. Kiến thức chuyên sâu hơn về Báo cáo tài chính các bạn sẽ được học ở các môn kế toán chuyên ngành. Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 100 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày phương pháp tổng hợp cân đối kế toán? 2. Trình bày phương pháp lập Bảng cân đối kế toán? 3. Trình bày phương pháp lập Báo cáo kết quả kinh doanh? 4. Trình bày tổng quan về Báo cáo tài chính doanh nghiệp?
File đính kèm:
- giao_trinh_ke_toan_1.pdf