Giáo trình Kế toán 1

Khái niệm, vai trò và chức năng của kế toán

Từ thời cổ xưa, người ta đã biết quan sát, tính toán,

đo lường và ghi chép các hoạt động kinh tế của quá

trình tái sản xuất xã hội nhằm nâng cao hiệu quả

của quá trình này, đó chính là hạch toán. Hạch toán

ra đời và phát triển gắn liền với quá trình phát triển

của loài người từ thô sơ của thời nguyên thuỷ cho

đến phức tạp như ngày nay. Hiện nay, hạch toán

được xem như là một phương tiện không thể thiếu

được trong cạnh tranh trên thị trường.

Hạch toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép các quá

trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn (Giáo trình lý

thuyết Hạch toán kế toán – PGS.TS Nguyễn Thị Đông – ĐH Kinh tế quốc dân).

Hạch toán có 3 loại: hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán.

Hạch toán nghiệp vụ tiến hành ghi chép, đo lường, tính toán và cung cấp các thông tin

về nghiệp vụ kinh tế cụ thể theo tiến độ thực hiện các nghiệp vụ đó. Do vậy, hạch toán

nghiệp vụ sử dụng các thông số, có đặc điểm là nhanh, kịp thời, nhưng các thông tin

này thường chưa qua xử lý nên hạch toán nghiệp vụ không phải là một môn khoa học.

Hạch toán thống kê dùng cho các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn theo thời gian và

địa điểm cụ thể. Hạch toán thống kê có đối tượng nghiên cứu riêng (các hiện tượng

kinh tế xã hội số lớn), có phương pháp nghiên cứu riêng nên là một môn khoa học.

Hạch toán kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một đơn vị kinh tế.

Hạch toán kế toán có đối tượng nghiên cứu riêng (nghiệp vụ kinh tế tài chính) và

phương pháp nghiên cứu riêng (chứng từ, tài khoản, tính giá, tổng hợp và cân đối) nên

nó là một môn khoa học.

Tiến trình lịch sử của kế toán cả về mặt lý luận và thực tiễn là một bộ phận không thể

tách rời của lịch sử hạch toán. Vì thế, có thể khẳng định: Hạch toán kế toán là một

khoa học xã hội ra đời và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền sản

xuất xã hội và phục vụ trực tiếp cho nền sản xuất xã hội.

pdf 100 trang kimcuc 3260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kế toán 1

Giáo trình Kế toán 1
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán 
1 
Bài 1: BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN 
 Trong buổi tuyển dụng nhân viên kế toán của 
công ty TNHH Thành Đạt, Trưởng phòng 
nhân sự đưa ra câu hỏi “Anh chị biết gì về kế 
toán?”. Câu hỏi tưởng như đơn giản, nhưng 
là một ứng cử viên tham gia dự tuyển, bạn sẽ 
trả lời thế nào để được nhà tuyển dụng đánh 
giá cao? 
Bài học này sẽ giúp học viên tìm hiểu về kế 
toán để trả lời câu hỏi của nhà tuyển dụng 
cũng như giúp bạn tìm hiểu về kế toán trong 
các doanh nghiệp, các tổ chức 
Mục tiêu Nội dung 
Học xong chương này, học viên phải 
nắm được: 
• Bản chất của kế toán, vai trò cung cấp 
thông tin cho các nhà làm quyết định và 
các yêu cầu đối với thông tin kế toán. 
• Phân biệt được kế toán tài chính và kế 
toán quản trị. 
• Hiểu và phân biệt được các khái niệm 
sau: Tài sản ngắn hạn với tài sản dài 
hạn, nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở 
hữu, doanh thu và thu nhập với chi phí. 
• Nắm vững các nguyên tắc kế toán cơ 
bản và yêu cầu của thông tin kế toán. 
Bài 1 gồm 3 nội dung chính sau: 
• Bản chất của kế toán. 
• Đối tượng nghiên cứu của kế toán. 
• Các yêu cầu và nguyên tắc kế toán. 
Thời lượng học Hướng dẫn học 
10 tiết học. Để học tốt bài này đòi hỏi học viên cần nắm 
được các yếu tố cần phải có cho hoạt động 
của một doanh nghiệp (nhân lực, vật lực và 
tài lực). Có kiến thức nền tảng về pháp luật 
và kinh tế vi mô, vĩ mô. 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán
2 
1.1. Bản chất của kế toán 
1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của kế toán 
Từ thời cổ xưa, người ta đã biết quan sát, tính toán, 
đo lường và ghi chép các hoạt động kinh tế của quá 
trình tái sản xuất xã hội nhằm nâng cao hiệu quả 
của quá trình này, đó chính là hạch toán. Hạch toán 
ra đời và phát triển gắn liền với quá trình phát triển 
của loài người từ thô sơ của thời nguyên thuỷ cho 
đến phức tạp như ngày nay. Hiện nay, hạch toán 
được xem như là một phương tiện không thể thiếu 
được trong cạnh tranh trên thị trường. 
Hạch toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán, đo lường và ghi chép các quá 
trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn (Giáo trình lý 
thuyết Hạch toán kế toán – PGS.TS Nguyễn Thị Đông – ĐH Kinh tế quốc dân). 
Hạch toán có 3 loại: hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán. 
Hạch toán nghiệp vụ tiến hành ghi chép, đo lường, tính toán và cung cấp các thông tin 
về nghiệp vụ kinh tế cụ thể theo tiến độ thực hiện các nghiệp vụ đó. Do vậy, hạch toán 
nghiệp vụ sử dụng các thông số, có đặc điểm là nhanh, kịp thời, nhưng các thông tin 
này thường chưa qua xử lý nên hạch toán nghiệp vụ không phải là một môn khoa học. 
Hạch toán thống kê dùng cho các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn theo thời gian và 
địa điểm cụ thể. Hạch toán thống kê có đối tượng nghiên cứu riêng (các hiện tượng 
kinh tế xã hội số lớn), có phương pháp nghiên cứu riêng nên là một môn khoa học. 
Hạch toán kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một đơn vị kinh tế. 
Hạch toán kế toán có đối tượng nghiên cứu riêng (nghiệp vụ kinh tế tài chính) và 
phương pháp nghiên cứu riêng (chứng từ, tài khoản, tính giá, tổng hợp và cân đối) nên 
nó là một môn khoa học. 
Tiến trình lịch sử của kế toán cả về mặt lý luận và thực tiễn là một bộ phận không thể 
tách rời của lịch sử hạch toán. Vì thế, có thể khẳng định: Hạch toán kế toán là một 
khoa học xã hội ra đời và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền sản 
xuất xã hội và phục vụ trực tiếp cho nền sản xuất xã hội. 
Vì kế toán là một khoa học nên trong một quốc gia, tất cả mọi doanh nghiệp với quy 
mô lớn hay nhỏ, thuộc khu vực kinh tế Nhà nước hay ngoài Nhà nước, hoạt động sản 
xuất hay kinh doanh thương mại, dịch vụ đều có cùng một quy trình kế toán căn bản 
giống nhau. Tuy nhiên, ở các quốc gia khác nhau thường xây dựng cho mình một hệ 
thống chuẩn mực kế toán riêng phù hợp với đặc trưng kinh tế, xã hội của nước đó, 
nhưng vẫn dựa trên nguyên lý kế toán chung, các thông lệ và chuẩn mực kế toán 
quốc tế. 
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, xu hướng thống nhất và phù hợp 
hệ thống chuẩn mực kế toán của quốc gia với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là 
một điều tất yếu và đang được các quốc gia thực hiện. 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán 
3 
1.1.1.1. Khái niệm kế toán 
• Theo Ủy Ban thực hành Kiểm toán quốc tế: 
“Một hệ thống kế toán là hàng loạt các nhiệm vụ 
ở một doanh nghiệp mà nhờ hệ thống này các 
nghiệp vụ được xử lý như một phương tiện các 
ghi chép tài chính”. 
• Theo Gene Allen Gohlke, theo Liên đoàn Kế 
toán quốc tế (IFAC): “Kế toán là nghệ thuật 
ghi chép, phản ánh, tổng hợp theo một cách 
riêng có bằng chứng về những khoản tiền, các 
nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình 
bày kết quả của nó”. 
• Ở Việt Nam, Điều 4, Luật Kế toán Việt Nam năm 2003 có quy định: “Kế toán là 
việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính 
dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. 
1.1.1.2. Chức năng của kế toán 
Kế toán là kỹ thuật thu nhận, đánh giá, tính toán và ghi chép các dòng kinh tế nhằm 
mục đích thỏa mãn nhu cầu thông tin về tình hình của doanh nghiệp cho các đối tác 
quan tâm. 
Nói cách khác, kế toán là một công cụ đo lường kết quả của các nghiệp vụ kinh doanh 
và là công cụ truyền đạt các thông tin tài chính. Ngoài ra hệ thống thông tin kế toán 
còn phải cung cấp cho người ra quyết định các thông tin dự báo giúp họ ra quyết định 
kinh doanh quan trọng trong một thế giới luôn luôn biến đổi. 
Kế toán có 2 chức năng: Chức năng phản ánh và chức năng giám đốc 
• Chức năng phản ánh (chức năng thông tin): 
Chức năng phản ánh được biểu hiện ở việc kế 
toán theo dõi toàn bộ các hiện tượng kinh tế, tài 
chính phát sinh trong quá trình hoạt động của 
đơn vị thông qua việc tính toán, ghi chép, phân 
loại, xử lý và tổng kết các dữ liệu liên quan đến 
hoạt động sử dụng vốn và tài sản của đơn vị. Từ 
đó, kế toán tiến hành cung cấp thông tin kinh tế 
cho các đối tượng kế toán để ra các quyết định 
quản lý, đầu tư, cho vay 
• Chức năng giám đốc (chức năng kiểm tra): Thể hiện ở việc thông qua các số 
liệu đã được phản ánh người sử dụng thông tin, kế toán sẽ nắm được một cách có 
hệ thống toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động của đơn vị, làm cơ sở cho việc 
đánh giá được đúng đắn, kiểm soát chặt chẽ tình hình chấp hành luật pháp, 
việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra nhằm giúp cho hoạt động ngày càng mang lại 
hiệu quả cao. 
Chức năng phản ánh và chức năng giám đốc có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ: 
Phản ánh là cơ sở của giám đốc, đồng thời thông qua giám đốc sẽ giúp việc phản ánh 
Chức năng của kế toán 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán
4 
được chính xác, rõ ràng và đầy đủ hơn. Hai chức năng này được thể hiện bởi một hệ 
thống các phương pháp của kế toán như: Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và ghi sổ 
kép, tính giá, tổng hợp – cân đối. Với hai chức năng này, kế toán đã trở thành một 
công cụ hết sức quan trọng trong quản lý của bản thân các đơn vị kế toán. 
Đơn vị kế toán là đơn vị có sử dụng kế toán trong hoạt động của mình. Theo Điều 2 
của Luật Kế toán Việt Nam năm 2003, đơn vị kế toán gồm: “Cơ quan Nhà nước, đơn 
vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí, ngân sách Nhà nước; đơn vị sự nghiệp, tổ 
chức không sử dụng kinh phí Nhà nước; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế 
được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện 
của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; hợp tác xã; hộ kinh doanh cá 
thể, tổ hợp tác; cá nhân hành nghề kế toán”. 
1.1.2. Các loại kế toán 
Các nhà quản lý doanh nghiệp hàng ngày phải đưa ra các quyết định liên quan đến 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, họ cần rất nhiều thông tin kế toán. 
Các thông tin kế toán được cung cấp cho lãnh đạo dưới hình thức các báo cáo, bao 
gồm hai dạng: Báo cáo kế toán quản trị và báo cáo 
kế toán tài chính. 
• Điều 6, Luật Kế toán Việt Nam năm 2003 
qui định: "Kế toán tài chính là việc thu thập, 
xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin 
kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối 
tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị 
kế toán". 
• Điều 7, Luật Kế toán Việt Nam năm 2003 qui định: "Kế toán quản trị là việc 
thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế – tài chính theo yêu cầu 
quản trị và quyết định kinh tế – tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán". 
Kế toán tài chính và kế toán quản trị cùng tồn tại trong mỗi doanh nghiệp, cả hai 
loại kế toán đều là hạch toán kế toán và có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế 
toán. Tuy nhiên, do mục đích khác nhau nên chúng có nhiều điểm khác biệt. Để 
hiểu rõ hơn, chúng ta cùng xem xét những điểm giống và khác nhau giữa kế toán tài 
chính và kế toán quản trị. 
o Những điểm giống nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị 
Hệ thống kế toán quản trị và kế toán tài chính có nhiều điểm giống nhau bởi vì 
cả hai hệ thống này đều dựa vào dữ liệu thu thập được từ hệ thống kế toán cơ 
bản của tổ chức. 
ƒ Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ 
chặt chẽ với thông tin kế toán, đều nhằm 
vào việc phản ánh kết quả hoạt động của 
doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh 
thu, chi phí và sự vận động của tài sản, 
tiền vốn. 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán 
5 
ƒ Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số 
liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng 
từ gốc. Một bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin 
chi tiết. 
ƒ Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ trách nhiệm của nhà quản lý. 
o Những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị 
a Tiêu thức phân biệt Kế toán tài chính Kế toán quản trị 
 Đặc điểm của thông tin • Hướng về tương lai 
• Linh hoạt 
• Thích hợp 
• Biểu hiện bằng giá trị, 
hiện vật và thời gian lao 
động 
• Phản ánh quá khứ 
• Chính xác 
• Tuân thủ nguyên tắc kế toán 
• Biểu hiện dưới hình thức 
giá trị 
 Tính pháp lý Tính pháp lý cao Không mang tính pháp lý 
Thước đo sử dụng Chủ yếu là thước đo giá trị 
Cả giá trị và hiện vật, thời gian 
lao động 
 Các nguyên tắc sử 
dụng trong việc lập 
báo cáo 
Phải tuân thủ các nguyên tắc 
kế toán chung đã được thừa 
nhận, mang tính bắt buộc. 
Doanh nghiệp tự xây dựng, tự 
triển khai, có tính linh hoạt, không
mang tính pháp lệnh. 
Người sử dụng 
thông tin 
Các thành phần bên ngoài 
doanh nghiệp như các tổ chức 
tín dụng; đối thủ cạnh tranh; 
nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, 
nhà đầu tư tài chính; người lao 
động 
Các thành phần bên trong công 
ty: Hội đồng quản trị, Giám đốc, 
các cấp quản lý trung gian, các 
giám sát viên, quản đốc. 
Các báo cáo kế toán 
chủ yếu 
• Bảng cân đối kế toán 
• Báo cáo kết quả kinh doanh 
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
• Bản thuyết minh các báo 
cáo tài chính 
• Các báo cáo cung cấp, dự 
trữ vật tư, hàng hóa... 
• Các báo cáo về quá trình 
sản xuất (tiến độ, chi phí, 
kết quả) 
• Các báo cáo về bán hàng (chi 
phí giá vốn, doanh thu) 
 Kỳ báo cáo Quý, năm Ngày, tuần, tháng, quý, năm 
Phạm vi thông tin Toàn doanh nghiệp 
Gắn với các bộ phận trực thuộc 
doanh nghiệp 
Trọng tâm thông tin 
Chính xác, khách quan, tổng 
thể 
Kịp thời, thích hợp, linh động, độ
chính xác tương đối 
1.2. Đối tượng nghiên cứu của kế toán 
Đối tượng kế toán nghiên cứu đó là: Tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động 
của tài sản và các mối quan hệ pháp lý ngoài vốn. 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán
6 
1.2.1. Tài sản 
1.2.1.1. Khái niệm tài sản 
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, tài sản 
là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể 
thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Trong khái 
niệm này, chúng ta lưu ý một số điểm sau: 
• Kiểm soát: Là việc doanh nghiệp có quyền định 
đoạt, quyền hưởng lợi và gánh chịu rủi ro liên 
quan đến nguồn lực kinh tế đó. 
• Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài 
sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các 
khoản tương đương tiền của doanh nghiệp, hoặc 
làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp 
phải chi ra. 
1.2.1.2. Phân loại tài sản 
• Tài sản ngắn hạn 
Tài sản ngắn hạn là các tài sản thuộc quyền sở 
hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian 
sử dụng, luân chuyển, thu hồi (hay có thể 
chuyển đổi thành tiền) trong vòng một năm hay 
một chu kỳ kinh doanh như: Vốn bằng tiền, đầu 
tư ngắn hạn, phải thu và hàng tồn kho như 
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá 
• Tài sản dài hạn 
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là các tài sản của doanh nghiệp có giá trị 
lớn, thời gian luân chuyển thu hồi dài, lớn hơn 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ 
kinh doanh như: Tài sản cố định, bất động sản đầu tư, khoản đầu tư dài hạn, 
phải thu dài hạn. 
1.2.2. Nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản) 
Nguồn vốn hay còn gọi là nguồn hình thành tài 
sản của doanh nghiệp là toàn bộ nguồn lực 
doanh nghiệp huy động để hình thành nên tài sản 
của mình. Căn cứ vào nguồn hình thành (nguồn 
tài trợ) toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp 
được chia thành 2 loại: Nợ phải trả và nguồn vốn 
chủ sở hữu. 
 Bài 1: Bản chất và đối tượng của kế toán 
7 
 VÍ DỤ 
 Ông Vương Đăng Vũ và ông Nguyễn Quang Hưng góp tiền với nhau để thành lập công ty 
TNHH Thành Đạt vào ngày 12 tháng 2 năm N với thoả thuận mỗi người góp 400 triệu 
đồng bằng tiền mặt. Hai ông Vũ và Hưng đã góp đủ tiền. Doanh nghiệp mở tài khoản tiền 
gửi ngân hàng tại TECHCOMBANK và đã gửi vào đó 400 triệu. Tuy nhiên, để có nhiều 
tiền hơn cho đầu tư, kinh doanh, công ty đã vay thêm 500 triệu của ngân hàng và đã dùng 
nó mua một dây chuyền sản xuất trị giá 500 triệu đồng. 
Như vậy, tại ngày 12 tháng 2 năm N công ty TNHH Thành đạt có: 
Tổng giá trị tài sản = Tiền mặt + Tiền gửi ngân hàng + dây chuyền 
= 400 + 400 + 500 = 1.300 triệu đồng 
Số tài sản này được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu (do ông Vũ, ông Hưng góp) (400 
triệu + 400 triệu) và nguồn vốn vay ngân hàng = Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. 
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp = 400 triệu + 400 triệu + 500 triệu 
= 1.300 triệu đồng 
1.2.2.1. Nợ phải trả 
Theo đoạn 18, chuẩn mực kế toán số 01, nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh 
nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán 
bằng các nguồn lực của mình như trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch 
vụ hay thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác hoặc chuyển đổi từ nghĩa vụ nợ phải 
trả thành vốn chủ sở hữu. 
Như vậy, nợ phải trả có thể hiểu là số tiền mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của 
các đơn vị, tổ chức cá nhân trong quá trình kinh doanh của mình. Do vậy, doanh 
nghiệp có trách nhiệm phải trả. 
1.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu 
Theo đoạn 18, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, 
vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của doanh nghiệp, 
được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản của 
doanh nghiệp trừ (–) nợ phải trả. 
Nguồn vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng 
cân đối kế toán, gồm: Vốn của nhà đầu tư, thặng dư 
vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận chưa phân 
phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài 
sản, các quỹ. 
Ví dụ: Ở ví dụ trên, ta có thể lập bảng cân đối tài 
sản và nguồn vốn củ ... ắn hạn, gồm: 
ƒ Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. 
ƒ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư 
ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. 
ƒ Các khoản phải thu: Phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá 
trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác và dự 
phòng các khoản phải thu khó đòi. 
ƒ Hàng tồn kho: Gồm các loại hàng tồn kho sắp xếp theo trật tự như trong hệ 
thống tài khoản. 
ƒ Các tài sản lưu động khác: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết 
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý... 
Tài sản dài hạn, gồm: 
ƒ Các khoản phải thu dài hạn. 
ƒ Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình. 
ƒ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn. 
ƒ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang. 
ƒ Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn. 
o Phần nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ giá trị và 
kết cấu nguồn vốn của đơn vị tại thời điểm đầu 
năm và cuối các kỳ kế toán tương ứng. Phần 
nguồn vốn bao gồm các loại nguồn vốn được 
sắp xếp theo trách nhiệm cam kết thanh toán 
giảm dần, cụ thể như sau: 
Nợ phải trả: 
ƒ Nợ ngắn hạn: Vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền 
trước, thuế và các khoản phải nộp, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ 
và các khoản phải trả phải nộp khác. 
ƒ Nợ dài hạn: Vay dài hạn, nợ dài hạn khác. 
Nguồn vốn chủ sở hữu: 
ƒ Nguồn vốn, quỹ, bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh; chênh lệch đánh giá lại 
tài sản; chênh lệch tỷ giá; các quỹ chuyên dùng (quỹ đầu tư phát triển, quỹ 
dự phòng tài chính, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản). 
ƒ Lợi nhuận chưa phân phối. 
ƒ Nguồn kinh phí, quỹ khác, bao gồm: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc 
làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi, quỹ quản lý cấp trên, nguồn kinh phí 
sự nghiệp... 
 Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán
92 
• Phương pháp lập: Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi 
tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng cân đối kế toán kỳ trước để lấy nguồn số liệu. 
o Cột số đầu năm: Lấy số liệu của bảng cân đối kế toán cuối năm trước; 
o Cột số cuối kỳ: Căn cứ vào số dư cuối kỳ của các tài khoản kế toán để xây 
dựng các chỉ tiêu tương ứng. 
Để lập Bảng cân đối kế toán cần phải thực theo theo 3 nguyên tắc sau: 
ƒ Số dư bên Nợ các tài khoản (tài khoản loại 1 và 2 trong hệ thống tài khoản 
kế toán thống nhất) phản ánh vào bên Tài sản. 
ƒ Số dư bên Có các tài khoản (tài khoản loại 3 và loại 4) phản ánh vào bên 
Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán. 
ƒ Không được bù trừ số dư các tài khoản hỗn hợp khi lập Bảng cân đối 
kế toán. 
Những trường hợp đặc biệt: Cần xử lý khi lấy số dư của các tài khoản thuộc 
nhóm tài khoản điều chỉnh và tài khoản hỗn hợp hay còn gọi là tài khoản 
thanh toán: 
ƒ Số dư bên Có của các tài khoản sau đây được phản ánh bên Tài sản của 
Bảng cân đối kế toán, nhưng ghi đỏ hay ghi trong ngoặc đơn: TK 214, TK 
129, TK 159, TK 229. 
ƒ Số dư của các tài khoản sau đây luôn được phản ánh bên Nguồn vốn của 
Bảng cân đối kế toán, nếu số dư bên Có ghi bình thường, nếu số dư bên Nợ 
phải ghi đỏ (ghi âm): TK 421, TK 412, TK 413. 
ƒ Đối với các tài khoản sau đây không được bù trừ số dư bên Nợ và bên Có, 
phải tách riêng số dư bên Nợ để phản ánh vào bên Tài sản của Bảng cân đối 
kế toán, số dư bên Có để phản ánh bên Nguồn vốn của Bảng cân đối kế 
toán: TK 131, TK 331. 
Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau: 
a Tài sản Nguồn vốn 
 Tài sản ngắn hạn 
Số dư Nợ của tài khoản loại 1 
Số dư Nợ của TK 331 
Số dư Có của TK 129, TK 139, TK 159 được ghi âm (ghi 
mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc) 
Nợ Phải trả 
Số dự Có của Tài khoản loại 3 
Số dư Có của TK 131 
 Tài sản dài hạn 
Số dư Nợ của tài khoản loại 2 
Số dư Có của TK 214, TK 229 được ghi âm (ghi mực đỏ 
hoặc ghi trong ngoặc) 
Vốn chủ sở hữu 
Số dư Có của tài khoản loại 4 
Số dư Nợ của các TK 412, TK 
413, TK 421 được ghi âm 
o Ví dụ: Công ty TNHH Thành Đạt: Xem chi tiết hoạt động của công ty 
TNHH Thành Đạt và phần định khoản, lên chữ T trong tháng 08/N ở phần phụ 
lục cuối bài. 
 Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 
93 
Mẫu số B 01 – DN Công ty TNHH Thành Đạt 
Nhân Mỹ – Mỹ Đình – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC 
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) 
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 
 Tại ngày 31 tháng 08 năm 2009 
TÀI SẢN 
Mã 
số 
Thuyết 
minh 
Số cuối năm Số đầu năm 
1 2 3 4 5 
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150) 
100 
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 
 1.Tiền 111 V.01 962.605.000 845.000.000 
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 
 1. Phải thu khách hàng 131 180.370.000 150.000.000 
 2. Phải thu khác 5.000.000 
IV. Hàng tồn kho 140 
 1. Hàng tồn kho 141 V.04 187.990.000 179.390.000 
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 
 1. Thuế GTGT được khấu trừ 152 9.100.000 
B – TÀI SẢN DÀI HẠN 
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 
200 
I– Các khoản phải thu dài hạn 210 
II. Tài sản cố định 220 
 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 
 – Nguyên giá 222 486.000.000 475.000.000 
 – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 19.000.000 16.500.000 
III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 
V. Tài sản dài hạn khác 260 
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 1.812.065.000 1.632.890.000
 Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán
94 
NGUỒN VỐN 
A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 
I. Nợ ngắn hạn 310 
 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 435.000.000 250.000.000 
 2. Phải trả người bán 312 253.000.000 350.000.000 
 3 . Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 24.762.500 
 4. Phải trả người lao động 315 42.000.000 
II. Nợ dài hạn 330 
B – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 
I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 
 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 1.000.000.000 1.000.000.000
 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 27.000.000 27.000.000 
 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 24.412.500 
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 
 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 5.890.000 5.890.000 
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 1.812.065.000 1.632.890.000
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 
CHỈ TIÊU Thuyết minh
Số cuối năm 
(3) 
Số đầu năm 
(3) 
 1. Tài sản thuê ngoài 
 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 
 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 
 4. Nợ khó đòi đã xử lý 
 5. Ngoại tệ các loại 
 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án 
 Lập, ngày 31 tháng 08 năm 2009 
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 
(Đã ký, họ tên) 
(Đã ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 
(Bảng cân đối kế toán trên minh họa cho các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 8 năm N (2009) 
của Công ty TNHH Thành Đạt) 
 Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 
95 
5.2.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 
• Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, 
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; 
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong một thời kỳ nhất định (kỳ báo 
cáo). Báo cáo kết quả kinh doanh còn được gọi là Báo cáo lãi – lỗ. 
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là nguồn cung cấp thông tin tài chính cần 
thiết đối với bản thân doanh nghiệp, các cơ quan chức năng và các đối tượng khác 
có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Nó là căn cứ quan trọng để đánh giá 
và phân tích tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau với 
nhiều ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, thông tin mà các đối tượng sử dụng báo cáo 
tài chính đều rất quan tâm, đó là doanh nghiệp đang làm ăn có lãi hay không. 
Do vậy, trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các chỉ tiêu được thiết kế 
phù hợp để trình bày về kết quả lãi lỗ của toàn bộ doanh nghiệp và kết quả trong 
từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt động sản xuất 
kinh doanh chính, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Thời điểm lập báo 
cáo cũng là vào cuối kỳ kế toán, tuy nhiên các chỉ tiêu thể hiện kết quả của cả kỳ 
kế toán. 
• Kết cấu, nội dung: Quan hệ cân đối khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh: 
o Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu 
o Các khoản giảm trừ doanh thu = Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán 
+ Hàng bán bị trả lại + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu 
o Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán 
o Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí quản l ý doanh 
nghiệp – Thuế thu nhập doanh nghiệp 
• Nội dung: Xem ví dụ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH 
Thành Đạt. 
• Phương pháp lập: Số liệu căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước 
và căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài 
khoản từ loại 5 đến loại 9. 
• Cách lập: Theo mẫu số B02 – DN ban hành theo quyết định số 15/2006/ 
QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. 
 Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán
96 
Ví dụ: 
Công ty TNHH Thành Đạt Mẫu số B 02 – DN 
Nhân Mỹ – Mỹ Đình – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC 
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) 
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
 Tháng 08 năm 2009 
 Đơn vị tính: đồng 
CHỈ TIÊU Mã số 
Thuyết 
minh 
Năm 
nay 
Năm 
trước 
1 2 3 4 5 
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 VI.25 166.250.000 
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2 0 
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 
01 – 02) 
10 166.250.000 
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 112.200.000 
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 
(20 = 10 – 11) 
20 54.050.000 
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 0 
7. Chi phí tài chính 22 VI.28 0 
 – Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 
8. Chi phí bán hàng 24 12.000.000 
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 9.500.000 
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 
 {30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25)} 
30 32.550.000 
11. Thu nhập khác 31 0 
12. Chi phí khác 32 0 
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 0 
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 32.550.000 
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 
8.137.500 
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 
 (60 = 50 – 51 – 52) 
60 24.412.500 
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 
Lập, ngày 31 tháng 08 năm 2009 
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 
(Đã ký) (Đã ký) (đã ký đóng dấu) 
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. 
(Báo cáo kết quả kinh doanh trên minh họa cho các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 8 năm N 
(2009) của Công ty TNHH Thành Đạt) 
 Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 
97 
5.2.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
• Khái niệm: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản 
ánh việc hình thành và sử dụng tiền trong kỳ kế 
toán (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24). 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (báo cáo dòng tiền hay 
báo cáo luồng tiền). Thực chất báo cáo lưu chuyển 
tiền tệ là một bảng tổng hợp những thông tin về 
quá trình tạo ra tiền của doanh nghiệp. Nó cho 
chúng ta biết những thông tin rất quan trọng giúp có thể đánh giá thay đổi trong tài 
sản thuần, đánh giá cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả 
năng thanh toán, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp, hoạt động nào tạo ra tiền, 
tiền đã được sử dụng cho mục đích gì và việc sử dụng có hợp lý không. 
• Ý nghĩa 
o Đo lường khả năng tạo ra các dòng tiền và nhu cầu về tiền của doanh nghiệp. 
o Đo lường khả năng thực hiện các nghĩa vụ đối với các chủ nợ, Nhà nước. 
o Cung cấp thông tin xác định nhu cầu về tiền của doanh nghiệp cho kỳ tiếp theo. 
o Cung cấp thông tin cần thiết cho việc hoạch định và kiểm soát. 
o Giải thích sự khác biệt giữa tiền và lợi tức sau thuế. 
• Nội dung, kết cấu: Các chỉ tiêu phản ánh chủ yếu: 
o Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh; 
o Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư; 
o Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính; 
o Tiền và tương đương tiền đầu kỳ; 
o Tiền và tương đương tiền cuối kỳ. 
• Phương pháp lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo 1 trong 2 phương 
pháp sau: 
o Phương pháp trực tiếp: Các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh 
doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách 
phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội 
dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp. 
o Phương pháp gián tiếp: Các luồng tiền vào và luồng tiên ra từ hoạt động kinh 
doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước 
thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục 
không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải 
thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của 
chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi 
vốn lưu đông, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động 
kinh doanh. 
 Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán
98 
5.2.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính 
• Khái niệm: Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không 
thể tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường 
thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin, số liệu đã được trình bày trong Bảng cân 
đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các 
thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. 
Nói cách khác, bản thuyết minh báo cáo tài chính là bản giải trình và bổ sung, 
thuyết minh về tình hình động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính của doanh 
nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trinh bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo 
cáo tài chính khác. 
• Đặc điểm và kết cấu: Bản thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo mẫu B09 – 
DN ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ 
trưởng BTC, gồm các nội dung chủ yếu sau: 
o Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; 
o Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán; 
o Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng; 
o Chính sách kế toán áp dụng; 
o Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán; 
o Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt 
động kinh doanh; 
o Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển 
tiền tệ; 
o Chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính; 
o Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động; 
o Các kiến nghị. 
 Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán 
99 
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI 
Trong bài học này chúng ta đã học về phương pháp tổng hợp cân đối kế toán và hệ thống báo cáo 
tài chính. Các báo cáo này được lập trên cở sở mối quan hệ cân đối (có 2 loại mối quan hệ cân 
đối là quan hệ cân đối tổng thể và quan hệ cân đối bộ phận) nhằm mục đích phản ánh bức tranh 
tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong khuôn khổ môn nguyên lý 
kế toán, báo cáo tài chính chỉ được trình bày một các tổng quát. Kiến thức chuyên sâu hơn về 
Báo cáo tài chính các bạn sẽ được học ở các môn kế toán chuyên ngành. 
 Bài 5: Tổng hợp và cân đối kế toán
100 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Trình bày phương pháp tổng hợp cân đối kế toán? 
2. Trình bày phương pháp lập Bảng cân đối kế toán? 
3. Trình bày phương pháp lập Báo cáo kết quả kinh doanh? 
4. Trình bày tổng quan về Báo cáo tài chính doanh nghiệp? 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_1.pdf