Giáo trình Hệ thống điện động cơ - Công nghệ kỹ thuật ô tô
Các khái niệm, quy ƣớc và mã cơ bản
1.1.1. Điện áp
Là hiệu số điện thế giữa hai điểm khác nhau của mạch điện.
UAB = VA – VB
Trong đó UAB là điện áp giữa hai điểm A, B của mạch VA, VB là điện thế của A
và B so với gốc (điểm mát).
Đơn vị: Vôn (V)
1.1.2. Dòng điện
Là dòng chuyển động của các hạt mang điện trong vật chất, có chiều chuyển
động từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế thấp.
Ký hiệu: I
Đơn vị: Ampe (A)
1.1.3. Điện trở
Điện trở có tác dụng cản trở dòng điện, tạo sự sụt áp để thực hiện các chức
năng tùy theo vị trí của điện trở trong mạch.
Ký hiệu: R
Đơn vị: Ôm (Ω)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hệ thống điện động cơ - Công nghệ kỹ thuật ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hệ thống điện động cơ - Công nghệ kỹ thuật ô tô
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: HỆ THỐNG ĐIỆN ĐỘNG CƠ SỐ TÍN CHỈ: 03 LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ Hưng Yên - 2015 Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1 1 MỤC LỤC TÍN CHỈ 1 CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG ......................................................................... 1 1.1. Các khái niệm, quy ước và mã cơ bản ................................................................. 3 1.2. Linh kiện điện và điện tử cơ bản .......................................................................... 4 1.2.1. Linh kiện thụ động ............................................................................................ 4 1.2.2. Linh kiện bán dẫn ............................................................................................ 12 1.3. Các thiết bị nguồn và giắc .................................................................................. 27 1.3.1. Cầu chì ............................................................................................................ 27 1.3.2. Rơ le điện từ .................................................................................................... 29 1.3.3. Giắc ................................................................................................................. 31 CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN ......................................................... 32 2.1. Công dụng và yêu cầu ........................................................................................ 32 2.2. Sơ đồ hệ thống và bố trí thiết bị. ........................................................................ 32 2.3. Các thiết bị trong hệ thống . ............................................................................... 32 2.3.1. Ắc quy ............................................................................................................ 32 2.3.2. Máy phát điện (Alternator).............................................................................. 34 2.3.3. Bộ tiết chế IC .................................................................................................. 40 CHƢƠNG 3: HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG ................................................................. 45 3.1. Công dụng, phân loại và yêu cầu ....................................................................... 45 3.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống và các sơ đồ tiêu biểu ................................... 46 3.3. Các thiết bị trong hệ thống khởi động động cơ .................................................. 48 3.3.1 .Cấu tạo máy khởi động ................................................................................... 48 3.3.2. Hệ thống hỗ trợ khởi động động cơ diesel ...................................................... 49 CHƢƠNG 4: HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA ................................................................... 51 4.1. Tổng quan về hệ thống đánh lửa ........................................................................ 51 4.2. Nguyên lý tạo điện cao áp và các sơ đồ đánh lửa tiêu biểu .............................. 53 4.3. Các hệ thống đánh lửa ........................................................................................ 55 4.3.1. Hệ thống đánh lửa CI ...................................................................................... 55 4.3.2. Hệ thống đánh lửa TI ...................................................................................... 56 4.3.3. Các hệ thống đánh lửa lập trình ..................................................................... 58 4.3.3.1. Nguyên lý cơ bản của đánh lửa lập trình ..................................................... 58 Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1 2 4.3.3.2. Hệ thống đánh lửa lập trình có bộ chia điện SI ............................................ 65 4.3.3.3. Hệ thống đánh lửa lập trình không có bộ chia điện ..................................... 72 4.3.3.3. Hệ thống đánh lửa bôbin kép ....................................................................... 75 4.3.4. Các cảm biến, ECU và cơ cấu chấp hành ....................................................... 80 4.3.5. Hệ thống đánh lửa điện dung ........................................................................ 116 Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1 3 TÍN CHỈ 1 CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Các khái niệm, quy ƣớc và mã cơ bản 1.1.1. Điện áp Là hiệu số điện thế giữa hai điểm khác nhau của mạch điện. UAB = VA – VB Trong đó UAB là điện áp giữa hai điểm A, B của mạch VA, VB là điện thế của A và B so với gốc (điểm mát). Đơn vị: Vôn (V) 1.1.2. Dòng điện Là dòng chuyển động của các hạt mang điện trong vật chất, có chiều chuyển động từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế thấp. Ký hiệu: I Đơn vị: Ampe (A) 1.1.3. Điện trở Điện trở có tác dụng cản trở dòng điện, tạo sự sụt áp để thực hiện các chức năng tùy theo vị trí của điện trở trong mạch. Ký hiệu: R Đơn vị: Ôm (Ω) 1.1.4. Nguồn điện Là nơi chứa các dạng năng lượng khác có thể chuyển hóa thành điện năng. Ở đây ta chỉ nói đến nguồn áp. Ký hiệu: E Đơn vị: Vôn (V) 1.1.5. Định luật Ohm cho một đoạn mạch Cho một đoạn mạch có điện trở R đặt vào điện áp U quan hệ giữa dòng điện và điện áp được biểu diễn theo định luật Ohm: I = U/R I - dòng điện trong mạch tỷ lệ thuận với điện áp và tỷ lệ nghịch với điện trở của toàn mạch. Hình 1.1: Định luật Ohm 1.1.6. Định luật Ohm cho nhánh có nguồn Cho nhánh có nguồn có suất điện động E và điện trở trong Ri. Định luật Ohm cho nhánh có nguồn là: U = E – Ri.I Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1 4 Hình 1.2: Định luật Ohm cho nhánh có nguồn Thường điện trở nguồn rất nhỏ khi mạch hở (không tải) I = 0, do đó U = E Khi điện trở mạch ngoài rất nhỏ so với điện trở trong của nguồn U = 0 gọi nguồn bị ngắn mạch, lúc đó I = E/Ri 1.1.7. Xung Là tín hiệu điện áp hay dòng biến đổi theo thời gian dưới dạng rời rạc (gián đoạn). Nó thay đổi một cách đột biến có quy luật hoặc không có quy luật. Xung điện có thể là xung một chiều hay xung xoay chiều. Hình 1.3: Một số dạng xung cơ bản trên ôtô. 1.2. Linh kiện điện và điện tử cơ bản 1.2.1. Linh kiện thụ động 1.2.1.1. Điện trở a. Khái niệm Điện trở có tác dụng cản trở dòng điện tạo sự sụt áp để thực hiện các chức năng tùy theo vị trí của điện trở trong mạch. Điện trở gồm có 3 dạng là: - Điện trở có trị số cố định. - Biến trở. - Điện trở biến thiên. * Điện trở có trị số cố định Điện trở có trị số cố định thường được phân loại theo vật liệu cản điện như: Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1 5 + Điện trở than tổng hợp (than nén) + Điện trở than nhiệt giải hoặc than màng (màng tinh thể). + Điện trở dây quấn gồm sợi dây điện trở dài (dây NiCr hoặc manganin, constantan) quấn trên một ống gốm ceramic và phủ bên ngoài là một lớp sứ bảo vệ. + Điện trở màng kim, điện trở màng oxit kim loại hoặc điện trở miếng: điện trở miếng thuộc thành phần vi điện tử. Dạng điện trở miếng thông dụng là được in luôn trên tấm dáp mạch. + Điện trở cermet (gốm kim loại) a b Hình 1.4: Điện trở có trị số cố định. a – Hình dạng thực tế. b – Ký hiệu trong mạch. Dựa vào ứng dụng điện trở được phân loại như liệt kê trong bảng 1.1 Bảng 1.1: Các đặc tính chính của điện trở tiêu biểu Loại điện trở Trị số R Pt.t.max (w) T o làm việc oC TCR ppm/ o C Chính xác Dây cuốn Màng kim Bán chính xác Oxit kim loại Cermet Than màng Đa dụng Than tổng hợp Công suất Dây cuốn Hình ống 0.1 1.2 10 5 10 15 10 1.5 10 5 2.7 100 0.1 180 1/8 3/4 ở 125oC 1/20 1/2 ở 125oC 1/4 3 ở 70oC 1/20 1/2 ở 125 o C 1/8 1 ở 70oC 1/8 2 ở 70oC -55 +145 -55 +145 -55 +150 -55 +175 -55 +165 -55 +130 -55 +275 10 25 200 200 200 500 1500 200 Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1 6 Bắt sườn máy Chính xác Màng kim loại Điện trở miếng (màng vi điện tử) 1 3.8 0.1 40 20 2M 1 22M 1 21 ở 25oC 5 30 ở 25oC 1 10 ở 25oC 7 1000 ở 25oC -55 +275 -55 +275 -55 +225 -55 +125 50 20 500 25 200 Cách đọc giá trị điện trở cố định: Giá trị điện trở được ghi trực tiếp: Hình 1.5: Cách đọc giá trị điện trở Bảng ghi và đọc giá trị điện trở trực tiếp trên thân theo bảng 1.2 Bảng 1.2: Cách ghi và đọc giá trị điện trở STT MÃ GHI GIÁ TRỊ 1 R22 0.22Ω 2 2R2 2.2Ω 3 47R 47Ω 4 100R 100Ω 5 1K0 1KΩ 6 10K0 10KΩ 7 1M0 1MΩ Giá trị điện trở được sơn bằng mã màu: Tùy theo số vòng trên điện trở (4, 5 hay 6 vòng), ý nghĩa của từng vòng được minh họa bằng hình vẽ sau: Hình 1.5: Mã màu điện trở Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1 7 - Điện trở có 4 màu: đây là điện trở thường gặp nhất. Hình 1.6: Điện trở có 4 vòng màu. Vòng thứ nhất: chỉ giá trị hàng trục trong giá trị điện trở. Vòng thứ hai: chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở. Vòng thứ ba: chỉ hệ số nhân với số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở. Vòng thứ tư: chỉ sai số điện trở. Ví dụ: Điện trở có 4 màu theo thứ tự : vàng, tím, cam, nhũ, bạc. Giá trị điện trở là: Vàng Tím Cam Nhũ Bạc 4 7 000 ±10 % Kết quả : 47.000Ω hay 47kΩ, sai số ±10 % - Điện trở có 5 vòng màu: là điện trở có độ chính xác cao. Hình 1.7: Điện trở có 5 vòng màu. Vòng thứ nhất: chỉ giá trị hàng trăm trong giá trị điện trở. Vòng thứ hai: chỉ giá trị hàng trục trong giá trị điện trở. Vòng thứ ba: chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở. Vòng thứ tư: chỉ hệ số nhân với số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở. Vòng thứ năm: chỉ sai số giá trị điện trở. Ví dụ: Điện trở có 5 màu, theo thứ tự: Nâu, tím, đỏ, đỏ, nâu. Giá trị của điện trở: Nâu Tím Đỏ Đỏ Nâu 1 7 2 00 ±1 % Kết quả: 17200 Ω hay 17.2 kΩ, sai số ±1 % * Biến trở: Biến trở có hai dạng. Dạng kiểm soát dòng công suất lớn dùng dây quấn. Loại này ít gặp trong các mạch điện trở. Dạng thường dùng hơn là chiết áp. Cấu tạo của biến trở so với điện trở cố định chủ yếu là có thêm một kết cấu con chạy gắn với một trục xoay để điều chỉnh trị số điện trở. Con chạy có kết cấu kiểu xoay (chiết áp xoay) hoặc theo kiểu trượt (chiết áp trượt). Chiết áp có 3 đầu ra, đầu giữa ứng với con trượt còn hai đầu ứng với hai đầu điện trở. Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1 8 Hình 1.8a:Biến trở Hình 1.8b:Kỹ hiệu biến trở + Điện trở biến thiên: chia các dạng sau. Điện trở nhiệt tecmixto: Đây là một loại linh kiện bán dẫn có trị số điện trở thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ bình thường thì tecmixto là một điện trở, nếu nhiệt độ càng tăng cao thì điện trở của nó càng giảm. Hình ảnh thực tế của điện trở nhiệt tecmixto: a b Hình 1.9: Điện trở nhiệt tecmixto a- Hình ảnh thực tế b – Ký hiệu trong mạch Quang trở: Quang trở: Là một loại điện trở, mà điện trở suất của nó giảm xuống rất nhanh khi có ánh sáng chiếu vào, làm bằng CdS hoạt dộng trên hiện tượng quang dẫn. a b Hình 1.10: Quang trở a – Hình ảnh thực tế. b – Ký hiệu trong mạch. Đơn vị của điện trở: đơn vị là Ω (Ohm) 1KΩ = 1000Ω 1MΩ = 1.000.000Ω Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1 9 1.2.1.2. Tụ điện a. Khái niệm Là một thiết bị mà có thể tích trữ các điện tích khi cấp lên nó một điện áp. Tụ điện là một linh kiện thu động được sử dụng rất rộng rãi trong các mạch điện tử được cấu tạo từ hai bản cực làm bằng hai chất dẫn điện (kim loại) đặt song song nhau, ở giữa có một lớp cách điện gọi là điện môi. Người ta thường dùng các chất: thủy tinh, gốm sứ, mica, giấy, dầu, paraffin, không khí để làm chất điện môi. Hình 1.11: Cấu tạo tụ điện. Tụ điện được chia thành những loại sau: - Tụ hóa. - Tụ thường - Tụ điện có điện dung thay đổi. Chúng ta đi tìm hiểu từng loại tụ điện một + Tụ hóa: Tụ hóa là loại tụ có phân cực. Chính vì thế khi sử dụng tụ hóa yêu cầu người sử dụng phải cắm đúng chân của tụ điện với điện áp cung cấp. Thông thường, các loại tụ hóa thường có kí hiệu chân cụ thể cho người sử dụng bằng các ký hiệu + hoặc - tương ứng với chân tụ. a. Hình ảnh thực tế b. Ký hiệu Hình 1.12: Tụ hóa. + Tụ thƣờng: Hình 1.13: Ký hiệu trong mạch của tụ thường Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1 10 +Tụ điện có điện dung thay đổi: Tụ điện có trị số điện dung thay đổi được là loại tụ trong qua trình làm việc ta có thể điều chỉnh thay đổi trị số điện dung của chúng. Hình 1.14: Ký hiệu trong mạch. b. Cách ghi và đọc giá trị tụ điện Hai tham số quan trọng nhất thường được ghi trên thân tụ điện là trị số điện dung (kèm theo dung sai sản xuất) và điện áp làm việc. - Cách ghi trực tiếp: Ghi trực tiếp là cách ghi đầy đủ các tham số và đơn vị đo của chúng. Cách này chỉ dùng cho loại tụ điện có kích thước lớn. - Cách ghi gián tiếp theo quy ước: Tụ điện có tham số ghi theo qui ước thường có kích thước nhỏ và điện dung ghi theo đơn vị đo pF. Có rất nhiều quy ước khác nhau như quy ước mã, quy ước màu Sau đây ta chỉ nêu một số quy ước thông dụng. + Ghi theo quy ước số: Cách ghi này thường gặp ở các tụ Pôlystylen. Ví dụ: Trên thân tụ ghi 47/630, có nghĩa tử số là giá trị điện dung tính bằng pF, 47pF, mẫu số là điện áp làm việc một chiều, 630Vdc. + Ghi theo quy ước mã: Giống như ở điện trở, mã gồm các chữ số chỉ trị số điện dung và chữ cái chỉ % dung sai. Tụ có kích thước nhỏ thường được ghi theo quy ước sau: Ví dụ trên tụ ghi 204 nghĩa là trị số của điện dung 20.000 pF Vdc. Tụ Tantan là tụ phân cực thường được ghi theo đơn vị µF cùng điện áp làm việc và cực tính rõ ràng. + Ghi theo quy ước màu: Tụ điện cũng giống như điện trở được ghi theo quy ước màu. Quy ước màu cũng có nhiều loại: loại 4 vạch, loại 5 vạch màu. Nhìn chung các vạch màu quy ước gần giống điện trở. Hình 1.15: Mã màu của tụ điện Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1 11 Bảng 1.3: Quy ước mã màu trên tụ điện Vạch 1 Vạch 2 Vạch 3 Vạch 4 Vạch 4 Vạch 5 Màu Số có ngĩa Số có nghĩa Số nhân(pF) Tantan( UDc(V) Tụ Tantan Dung sai Polyster Đen 0 0 1 - 2PF 20% - Nâu 1 1 10 10 100 - 0,1PF 1% - Đỏ 2 2 100 100 250 - 2% 250 w Cam 3 3 1K - - - 2,5% - Vàng 4 4 10K - 400 6,3 - - - Lục 5 5 100K - 16 0,5PF 5% - Lam 6 6 - - 630 20 - - - Tím 7 7 - - - - - - - Xám 8 8 0,01 0,01 - 25 0,25PF - - Trắng 9 9 0,1 0,1 - 3 1PF 10% - Hồng - - - - - 35 - Bảng 1.4: Bảng phân loại tụ điện theo vật liệu và công dụng Loại tụ Điện dung U làm việc (Vdc) t 0 làm việc + Chính xác: -Mic ... í bƣớm ga (throttle position sensor), van solenoid, công tắt áp suất bơm (A/C singlepressure swith), cảm biến nhiệt độ nƣớc làm mát động cơ (engine coolant temperature sensor), cảm biến đánh lửa (ignition sensors), quạt làm mát két nƣớc. Nguyên lý hoạt động: Quạt làm mát động cơ trên xe Lexus ES 300 là loại dùng áp suất dầu để điều khiển tốc độ quạt. Khi bật công tắc máy sẽ có nguồn (+) qua cầu chì 15A cung cấp cho hộp điều khiển quạt ở chân 1 và hộp đƣợc nối mass ở chân 4. Các tín hiệu vị trí bƣớm ga về hộp chân số 5, cảm biến nhiệt độ nƣớc báo ve hộp chân 9 và chân 10, công tắc áp suất cao nối về hộp ở chân 8, cảm biến đánh lửa gởi về hộp ở chân 6. Khi tổng hợp các tín hiệu trên, hộp sẽ điều khiển valve solenoid ở chân 2 và 3 để điều khiển áp suất dầu làm quạt quay ở tốc độ ứng với các tín hiệu gởi về hộp. 7.1.5.2. Hệ thống điều khiển quạt với ECU động cơ Trên hình 7.7 trình bày mạch điện điều khiển quạt làm động cơ trên xe Nissan lắp động cơ GA 16DE & SR model cho xứ nóng, đƣợc điều khiển từ hộp ECU động cơ. Cấu tạo cua hệ thống gồm những bộ phận sau: accu, cầu chì, công tắc máy, relay điều khiển quạt (radiator fan relay), cảm biến nhiệt độ (themo switch), hộp điều khiển (ECCS control unit), hai quạt làm mát nƣớc (radiator fan). Hình 7.7: Sơ đồ mạch điện điều khiển quạt làm mat với ECU động cơ 7.2. Điều khiển điều hòa không khí ôtô 7.2.1. Ly hợp điện từ a. Chức năng Ly hợp từ là một thiết bị đƣợc dẫn động bằng đai để nối động cơ với máy nén. Nó thực hiện chức năng dẫn động hoặc dừng máy nén khi cần thiết. Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ-Tín chỉ 3 224 b. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động Hình 7.8: Nguyên lý hoạt động của ly hợp máy nén a. Ly hợp máy nén ngắt b. Ly hợp máy nén hoạt động Ly hợp từ gồm có một Stator (nam châm điện), puli, bộ phận định tâm và các bộ phận khác. Bộ phận định tâm đƣợc lắp cùng với trục máy nén và Stator đƣợc lắp ở thân trƣớc của máy nén. Khi ly hợp hoạt động, cuộn dây Stato đƣợc cấp điện. Stator trở thành nam châm điện và hút đĩa ép để quay máy nén cùng với puli. Khi cuộn dây của rơ le ly hợp từ không đƣợc cấp điện, tiếp điểm rơ le mở không cấp điện cho cuộn dây của ly hợp. Lúc này đĩa ép không đƣợc ép quay cùng với puly máy nén (puly máy nén quay trơn trên trục). Vì vậy máy nén không hoạt động. Khi cuộn dây của rơ le ly hợp từ đƣợc cấp điện, hút tiếp điểm đóng lại cấp điện cho cuộn dây ly hợp. Đĩa ép đƣợc hút ép vào và chuyển động quay cùng với puly máy nén. Trục máy nén quay, máy nén làm việc. c. Các kiểu điều khiển côn từ Hình 7.9: Các kiểu điều khiển côn từ. Kiểu A: Tín hiệu điều khiển đƣợc truyền đi từ bộ khuếch đại, cùng với các tín hiệu điều khiển khác đƣợc cung cấp từ bộ khuếch đại và ECU động cơ. Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ-Tín chỉ 3 225 Kiểu B: Nhận tín hiệu điều khiển từ bộ khuếch đại A/C, đƣa ra tín hiệu từ ECU động cơ. Kiểu C: Nhận tín hiệu độc lập từ bộ khuếch đại A/C. 7.2.2. Điều khiển tốc độ quạt giàn lạnh Hình 7.10: Điều khiển tốc độ quạt Cấu tạo: Mạch điều khiển tốc độ quạt gió bao gồm: + Mô tơ quạt gió. + Rơle EX- HI điều khiển quạt tốc độ cao. + ECU điều hòa. + Tranzistor công suất và điện trở LO Nguyên lý hoạt động: Lƣu lƣợng không khí thổi qua giàn lạnh đƣợc điều khiển thông qua điều khiển tốc độ của mô tơ quạt gió. Nó dựa trên sự chênh lệch nhiệt độ trong xe và nhiệt độ đặt trƣớc. + Khi có sự chênh lệch nhiệt độ lớn: tốc độ mô tơ quạt gió (HI). + Khi chênh lệch nhiệt độ nhỏ: tốc độ quạt gió thấp (LO). TH1: Quạt chạy ở tốc độ thấp Khi nhiệt độ trong xe nằm trong khoảng nhiệt độ xung quanh nhiệt độ đặt trƣớc. ECU điều hòa điều điều khiển tranzistor (OFF). Dòng điện qua mô tơ quạt gió đƣợc nối mát thông qua điện trở LO. Đồng thời trên điện trở LO có sự sụt áp dẫn tới cƣờng độ dòng điện qua mô tơ quạt gió giảm. Quạt quay với tốc độ thấp. Ngoài ra điện trở LO còn có tác dụng bảo vệ cho tranzistor công suất. Khi mô tơ quạt gió đƣợc kích hoạt sẽ có dòng điện lớn chạy trong mạch. Để bảo vệ tranzistor công suất, điện trở LO sẽ tiếp nhận dòng điện trƣớc khi bật tranzistor công suất. TH2: Quạt chạy ở tốc độ cao (HI) Khi có sự chênh lệch lớn giữa nhiệt độ trong xe và nhiệt độ cài đặt, ECU điều hòa sẽ điều khiển tranzistor (ON). Tốc độ quạt gió sẽ đƣợc điều khiển thay đổi liên tục theo giá trị TAO bằng cách điều chỉnh dòng điện cực gốc của tranzistor công suất. TH3: Quạt chạy ở tốc độ cao nhất (EX- HI) Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ-Tín chỉ 3 226 Trƣờng hợp quạt gió cần quay với tốc độ lớn nhất để đƣa nhanh nhiệt độ về nhiệt độ cài đặt, ECU sẽ nối mát cho cuộn dây kích từ của rơ le EX- HI, tiếp điểm thƣờng mở đóng lại nối mát trực tiếp cho mô tơ quạt gió. Nhƣ vậy tránh đƣợc sự tổn hao điện áp trên tranzistor công suất vì thế dòng điện qua quạt gió là cực đại, tốc độ quạt là lớn nhất. 7.3. Điều khiển tuần hoàn khí xả (EGR) 7.3.1. Hoạt động và chức năng của hệ thống Khi nhiệt độ của quá trình cháy của động cơ lên đến 25000F thì khí Nitơ trong không khí sẽ kết hợp với Oxi để tạo nên những Oxyde Nitơ (NOX) khác nhau nhƣ NO, NO2, N2O, N2O5 Vì vậy, cách tốt nhất để giảm lƣợng NOX là làm giảm nhiệt độ trong động cơ. Để làm giảm nhiệt độ buồng đốt xuống, ta có thể thực hiện bằng cách dùng một hệ thống để đƣa một luồng khí thải nhất định trở lại buồng đốt, hệ thống này đƣợc gọi là hệ thống tuần hoàn khí thải (EGR). Lƣợng khí thải này có các chức năng sau: Khí thải có nhiệt dung riêng lớn hơn không khí cho nên nó sẽ làm giảm nhiệt độ buồng đốt nếu lƣu lƣợng nhiệt vẫn cao nhƣ cũ. Làm cho hỗn hợp có hàm lƣợng 02 thấp vì lƣợng 02 có trong khí thải rất ít. Làm bẩn hỗn hợp, vì vậy tốc độ cháy sẽ giảm. Tuy nhiên, lƣợng khí thải này phải đƣợc kiểm soát, điều chỉnh sao cho phù hợp. Vì nếu đƣa vào buồng đốt một lƣợng khí thải quá lớn thì động cơ sẽ hoạt động không ổn định, làm ảnh hƣởng đến công suất động cơ. Do ảnh hƣởng của lý do trên, nên lƣợng khí xả đƣợc khống chế bởi van EGR, đồng thời lƣợng khí xả đƣợc đƣa vào động cơ phụ thuộc vào hai thông số cơ bản : + Tốc độ động cơ + Tải động cơ. 7.3.2. Các loại van của hệ thống tuần hoàn khí xả (EGR) 7.3.4.1.Khái quát Hệ thống E – EGR là một hệ thống EGR điều khiển điện. Hệ thống EGR luân chuyển lại một phần khí thải qua đồng hồ đo khí vào để hạ thấp nhiệt độ buồng đốt và giảm lƣợng NOx thoát ra. Vận hành hệ thống EGR có thể giảm lƣợng điện sinh ra của động cơ và giúp lái xe dễ dàng hơn. Vì thế, trong hệ thống E – EGR, ECU động cơ điều khiển EGR để có lƣợng EGR tối đa. 7.3.4.2.Phân loại a. Kiểu môtơ bước Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ-Tín chỉ 3 227 Hình 7.18: Van EGR kiểu môtơ bước b. Kiểu cuộn dây tuyến tính c. Kiểu cuộn dây quay Hình 7.12: Van EGR kiểu cuộn dây quay Tới cổ góp ống hút Từ đƣờng ống xả Van EGR Cuộn dây tuyến tính Cảm biến vị trí van EGR Tới đường nạp Từ đường xả Hình 7.11:Van EGR kiểu cuộn dây tuyến tính Nam châm Hall IC Nam châm Cảm biến vị trí van bộ chặn đầu vào Lõi thép Nam châm Động cơ kiểu cuộn dây quay Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ-Tín chỉ 3 228 Hình 7. 13: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống EGR 1. Họng hút 2. Mô tơ điều khiển họng hút 3. Đồng hồ đầu vào 4. Động cơ 5. Đồng hồ đo khí thải 6. Van EGR 7. Cảm biến vị trí van EGR 8. Buồng chân không 9. Bơm chân không 10. E – VRV 11. Cảm biến xylanh 12. Cảm biến chân ga 13. Cảm biến nhiệt độ nƣớc 14. Cảm biến nhiệt độ không khí vào 15. Cảm biến nhiệt độ không khí 16. Cảm biến áp suất turbo 17. Máy đo luồng không khí 7.3.4.3. Nguyên lý hoạt động Sau khi bơm chân không tạo ra một khoảng chân không, van điện điều khiển chân không E – VRV điều chỉnh chân không và dẫn nó vào buồng màng của van EGR. Khi có chân không vào, màng sẽ đẩy lò xo xuống làm mở van EGR và điều khiển lƣợng EGR. Máy làm lạnh EGR đặt trong ống EGR giữa đầu xylanh và lối vào sẽ làm lạnh EGR để làm tăng thể tích EGR. EGR đóng VRV, khí vào động cơ chỉ là luồng khí đi qua họng hút. Khi không có EGR, khí NOx sinh ra vƣợt mức quy định về khí thải, ngƣợc lại thì muội than sinh ra sẽ nằm trong giới hạn, EGR là một phƣơng pháp để giảm lƣợng NOx sinh ra mà không làm tăng nhanh lƣợng khói đen. Điều này có thể thực hiện rất hiệu quả với hệ thố ng Common Rail với tỉ lệ hoà khí mong muốn đạt đƣợc nhờ vào áp suất phun cao. Với EGR, một phần của khí thải đƣợc đƣa vào đƣờng ống nạp ở chế độ tải nhỏ của động cơ. Điều này không chỉ làm giảm lƣợng oxy mà còn làm giảm quá trình cháy và nhiệt độ cực đại, kết quả là làm giảm lƣợng NOx . Nếu có quá nhiều khí thải đƣợc nạp lại (quá 40% thể tích khí nạp), thì khói đen, CO và HC sẽ sinh ra nhiều cũng nhƣ tiêu hao nhiên liệu sẽ tăng vì thiếu oxy. 7.4. Hệ thống điều khiển động cơ hybrid 7.4.1. Tổng quan về hệ thống hybrid Ta có sơ đồ về một dạng ôtô hybrid kiểu hỗn hợp Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ-Tín chỉ 3 229 Hình 7.14: Một dạng ôtô hybrid kiểu hỗn hợp Ghi chú: 1. Engine: Động cơ đốt trong 2. ECM: Electric Control Module - Bộ phận điều khiển điện tử cho động cơ. 3. HV ECU: Hybrid Vehicle ECU- ECU điều khiển kết hợp trên ôtô hybrid. 4. Shift Postion Sensor: Cảm biến vị trí tay số. 5. Brake ECU: ECU điều khiển phanh. 6. HV Battery: High Volt Battery- Ắc-quy điện áp cao. 7. Inverter with Converter: Bộ chuyển đổi điện. 8. Hybrid Transaxle: Hộp số kết hợp với bộ phân phối công suất. 9. Acceleration Pedal Position Sensor: Cảm biến vị trí bàn đạp ga. Nguyên lý hoạt động của động cơ Hybrid Hình 7.15: Sơ đồ khối hệ thống Hybrid Ôtô Hybrid hoạt động theo nguyên tắc : Động cơ điện đƣợc sử dụng để khởi động xe, trong đó trong quá trình chạy bình thƣờng sẽ vận hành đồng bộ. Động cơ điện còn có công dụng tăng cƣờng cung cấp năng lƣợng để xe gia tốc hoặc leo dốc. Khi phanh xe hoặc xuống dốc, động cơ điện đƣợc sử dụng nhƣ một máy phát để nạp điện cho ắc quy. Không giống nhƣ các phƣơng tiện sử dụng động cơ điện khác, động Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ-Tín chỉ 3 230 cơ Hybrid không cần nguồn điện bên ngoài, động cơ đốt trong sẽ cung cấp năng lƣợng cho ắc quy. Với sự phối hợp giữa động cơ đốt trong và động cơ điện, động cơ Hybrid đƣợc mở rộng giới hạn làm việc, giảm tiêu thụ nhiên liệu cho động cơ đốt trong hiệu suất tổ hợp động cơ cao, môment lớn ở số vòng quay nhỏ và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Hình 7.16: Sơ đồ truyền động động cơ Hybrid Sơ đồ truyền động động cơ Hybrid gồm : Động cơ đốt trong, máy phát ( MG1), bình ắc quy, bộ chuyển đổi, mô tơ điện ( MG2 ), thiết bị phân chia công suất 7.4.2. Các bộ phận trong hệ thống hybrid 7.4.2.1. Cụm bộ chuyển đổi a. Tổng quan Hình 7.17: Cấu trúc nguyên lý làm việc củacụm bộ chuyển đổi Bộ chuyển đổi biến đổi dòng điện 1 chiều điện áp cao từ ắc quy HV thành dòng điện xoay chiều 3 pha để dẫn động MG1 và MG2. ECU HV điều khiển sự hoạt động của transistor công suất.Ngoài ra bộ chuyển đổi truyền tín hiệu cần thiết điều khiển dòng điện, nhƣ là tín hiệu dòng điện hoặc tín hiệu điện áp, đến ECU HV.Bộ chuyển đổi, MG1 và MG2 đƣợc làm mát bởi một két nƣớc và hệ thống làm mát này riêng biệt với hệ thống làm mát động cơ.ECU HV điều khiển bơm nƣớc bằng điện Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ-Tín chỉ 3 231 b. Bộ chuyển đổi-khuếch đại điện áp Hình 7.18: Bộ chuyển đổi khuếch đại điện Một bộ chuyển đổi khuếch đại điện áp đƣợc lắp đặt trong cụm chuyển đổi để khuyếch đại điện áp một chiều của ắc quy HV 201.6V thành điện áp một chiều cực đại 500V. Để khuếch đại điện áp bộ biến đổi sử dụng 1 IPM khuếch đại với 1 IGBT gắn liền(Insulated Gate Bipolar Transistor) cho điều khiển đóng ngắt và 1 bộ điện kháng lƣu trữ điện IGBT là một thiết bị đóng ngắt bán dẫn, dùng khuếch đại điện áp từ ắc quy và chuyển đổi nguồn một chiều đã đƣợc khuếch đại thành nguồn xoay chiều để dẫn động môtơ. Khi dòng điện phải đƣợc đóng ngắt lớn thì sự tỏa nhiệt cực tiểu rất quan trọng. Do vậy, Toyota đã phát triển một transistor bán dẫn rất độc đáo và phức tạp. Thiết bị này nhỏ hơn 20% so với thiết bị tƣơng tự sử dụng trong THS và đạt đƣợc sự tỏa nhiệt thấp và hiệu suất cao. Khi MG1 hoặc MG2 hoạt động nhƣ một máy phát thì bộ chuyển đổi biến đổi dòng xoay chiều (201.6V – 500V) đƣợc tạo ra bởi mô tơ thành dòng điện một chiều. Sau đó bộ chuyển đổi điện áp giảm điện áp xuống 201.6V để nạp lại vào ắc qui HV. c. Bộ chuyển đổi DC – DC Nguồn điện cung cấp cho những thiết bị phụ thêm của xe (nhƣ là đèn, hệ thống âm thanh, quạt làm mát A/C, ECUs...) thì đƣợc dựa trên hệ thống nguồn một chiều 12V. Prius thế hệ 01-03, điện áp đầu ra máy phát THS là 273.6V DC, 1 bộ chuyển đổi biến đổi điện áp từ 273.6V DC thành 12V DC để nạp vào ắc qui phụ. Prius thế hệ 04 trở về sau, điện áp đầu ra máy phát THS-II là 201.6V DC.Bộ Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ-Tín chỉ 3 232 chuyển đổi biến đổi điện áp từ 201.6V DC thành 12V DC nạp vào ắc qui phụ. Hình 7.19: Bộ chuyển đổi DC - DC 7.4.2.2. Nguồn cao áp Công nghệ ắc quy Niken-kim loại hydrua đã phát triển cho hệ thống hybrid cung cấp cả về mật độ công suất và độ bền tốt nhất, trọng lƣợng nhẹ thích hợp với những đặc điểm của hệ thống hybrid.Hệ thống hybrid điều khiển tỉ lệ nạp và phóng để giữ cho ắc quy HV ở tình trạng nạp ổn định. Ắc quy HV, ECU ắc quy, và rơ le chính của hệ thống (SMR: System Main Relay) đƣợc bọc kín trong một thùng tín hiệu và đƣợc đặt trong khoang hành lí phía sau chổ ngồi sau để đảm bảo hiệu quả khoảng không gian xe. a. Cáp nguồn Là một cáp điện áp cao, dòng điện cao áp dùng kết nối ắc qui HV với bộ chuyển đổi và bộ chuyển đổi với MG2.Xe thế hệ 04 trở về sau, cáp nguồn kết nối bộ chuyển đổi với máy nén A/C. Cáp nguồn đƣợc định vị phía dƣới chỗ ngồi sau, qua bảng điều khiển sàn dọc phía dƣới cốt sàn xe. Bộ dây dẫn 12V DC từ 1 định vị tƣơng tự từ ắc qui phụ tới phía trƣớc của xe. Cáp nguồn đƣợc bảo vệ để làm giảm nhiễu điện từ.Để thuận lợi cho mục đích nhận dạng thì bộ dây dẫn cao áp và đầu nối đƣợc định dạng bằng màu cam để phân biệt chúng với dây dẫn hạ áp thông thƣờng. Hình 7.20: Cáp nguồn Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Học phần hệ thống điện động cơ-Tín chỉ 3 233 b. ECU ắc quy Hình 7.21: ECU ắc qui Prius thế hệ 04 về sau Chức năng của ECU ắc quy: Đánh giá tỉ lệ dòng nạp/phóng và công suất nạp và phóng yêu cầu đến ECU HV để duy trì tình trạng nạp ở mức trung tâm. Đánh giá lƣợng nhiệt phát ra trong thời gian nạp và phóng, và điều chỉnh quạt làm mát để duy trì nhiệt độ ắc qui HV. Kiểm tra nhiệt độ và điện áp của ắc qui và nếu có sự sai chức năng đƣợc tìm thấy, thì có thể ngăn chặn hoặc dừng việc nạp và phóng để bảo vệ ắc qui.
File đính kèm:
- giao_trinh_he_thong_dien_dong_co_cong_nghe_ky_thuat_o_to.pdf