Giáo trình Giới thiệu về kế toán

Các loại hình doanh nghiệp: Dịch vụ, thương mại, sản xuất (cũng có thể bao gồm các

doanh nghiệp nông nghiệp và khai thác mỏ)

Các doanh nghiệp dịch vụ:

• Cung cấp dịch vụ cho khách hàng

• Dịch vụ cung cấp cho khách hàng là những sản phẩm vô hình.

Các doanh nghiệp thương mại:

• Mua hàng hoá và tích trữ để bán lại kiếm lời hoặc cung cấp đến tận tay người tiêu

dùng cuối cùng cung cấp cho các đại lý, các doanh nghiệp thương mại khác để để

bán lại cho người tiêu dùng.

• Có thể bao gói lại hàng hoá dưới nhiều mẫu mã khác nhau, nhưng không

thay đổi thực thể của hàng hoá dưới bất cứ hình thức nào.

Các doanh nghiệp sản xuất:

Mua nguyên liệu và đưa vào quá trình sản xuất nhằm tạo tạo ra các sản phẩm, hàng

hoá bằng cách bỏ thêm các chi phí.

• Lao động

• Vốn

• Các yếu tố đầu vào khách như:nhà xưởng, thiết bị, điện, Khi hoàn thành quá trình sản xuất, hàng hoá của các doanh nghiệp này thường được

bán cho những doanh nghiệp thương mại hoặc các doanh nghiệp sản xuất khác như

nguyên liệu đầu vào

Các doanh nghiệp trên bao gồm:

- Cá nhân kinh doanh

- Doanh nghiệp tư nhân

- Công ty hợp danh

- Công ty cổ phần

- Công ty TNHH

Kế toán trong doanh nghiệp như là một hệ thống thông tin.

Kế toán là quá chính xác định, đo lường và truyền đạt các thông tin kinh tế của một

tổ chức nhằm phục vụ cho mục đích ra quyết định.

Kế toán là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại tổng hợp các hoạt động của

doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra

các quyết định và ra các quyết định đánh giá hiệu quả của một tổ chức.

pdf 33 trang kimcuc 6540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giới thiệu về kế toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Giới thiệu về kế toán

Giáo trình Giới thiệu về kế toán
GIỚI THIỆU VỀ KẾ TOÁN 
GIỚI THIỆU VỀ KẾ TOÁN 
Doanh nghiệp: 
• Là một chủ thể kinh tế độc lập 
• Có quyền ra quyết định liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình 
• Bình đẳng với các doanh nghiệp khác trên thị trường 
• Có tư cách pháp nhân 
• Hoạt động hợp pháp với tư cách là một đơn vị kinh doanh 
Mục tiêu của doanh nghiệp: 
• Tối đa hoá lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp 
• Trả được các khoản nợ 
Các loại hình doanh nghiệp: Dịch vụ, thương mại, sản xuất (cũng có thể bao gồm các 
doanh nghiệp nông nghiệp và khai thác mỏ) 
Các doanh nghiệp dịch vụ: 
• Cung cấp dịch vụ cho khách hàng 
• Dịch vụ cung cấp cho khách hàng là những sản phẩm vô hình. 
Các doanh nghiệp thương mại: 
• Mua hàng hoá và tích trữ để bán lại kiếm lời hoặc cung cấp đến tận tay người tiêu 
dùng cuối cùng cung cấp cho các đại lý, các doanh nghiệp thương mại khác để để 
bán lại cho người tiêu dùng. 
• Có thể bao gói lại hàng hoá dưới nhiều mẫu mã khác nhau, nhưng không 
thay đổi thực thể của hàng hoá dưới bất cứ hình thức nào. 
Các doanh nghiệp sản xuất: 
Mua nguyên liệu và đưa vào quá trình sản xuất nhằm tạo tạo ra các sản phẩm, hàng 
hoá bằng cách bỏ thêm các chi phí. 
• Lao động 
• Vốn 
• Các yếu tố đầu vào khách như:nhà xưởng, thiết bị, điện, 
Khi hoàn thành quá trình sản xuất, hàng hoá của các doanh nghiệp này thường được 
bán cho những doanh nghiệp thương mại hoặc các doanh nghiệp sản xuất khác như 
nguyên liệu đầu vào 
Các doanh nghiệp trên bao gồm: 
- Cá nhân kinh doanh 
- Doanh nghiệp tư nhân 
- Công ty hợp danh 
- Công ty cổ phần 
- Công ty TNHH 
Kế toán trong doanh nghiệp như là một hệ thống thông tin. 
Kế toán là quá chính xác định, đo lường và truyền đạt các thông tin kinh tế của một 
tổ chức nhằm phục vụ cho mục đích ra quyết định. 
Kế toán là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại tổng hợp các hoạt động của 
doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra 
các quyết định và ra các quyết định đánh giá hiệu quả của một tổ chức. 
Mục tiêu của kế toán: 
• Cung cấp thông tin 
• Phục vụ cho việc ra các quyết định 
• So sánh, dự đoán và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực 
của một tổ chức. 
Nhóm người sử dụng thông tin kế toán: 
- Bên ngoài tổ chức: Với các nhu cầu về thông tin khác nhau, cách hiểu khách nhau 
về các báo cáo tài chính 
- Bên trong tổ chức: Các nhà quản lý, ban giám đốc 
Thông tin mà người sử dụng quan tâm: 
Với những nhu cầu khác nhau như vậy, người bên ngoài tổ chức được lựa chọn 1 
trong 2 dạng thông tin mà kế toán cung cấp. 
- Các báo cáo tài chính tổng hợp gồm: 
+ Bảng cân đối kế toán 
+ Báo cáo lãi lỗ (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) 
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
- Các báo cáo tài chính về một mục cụ thể : Báo cáo chi phí, các báo cáo đánh giá 
về hoạt động 
Người ngoài tổ chức yêu cầu thông tin chính xác về các nguồn lực do công ty kiểm 
soát. Các thông tin này chỉ liên quan đến các sự kiện trong quá khứ và liên quan tới thực 
thể kinh doanh. 
Hệ thống báo cáo cung cấp cho người ngoài doanh nghiệp phải là một hệ thống báo 
cáo phù hợp một cách toàn diện với bản chất của các báo cáo tài chính và tuân thủ theo : 
• Các yêu cầu của luật pháp 
• Các yêu cầu của thị trường chứng khoán 
• Các chuẩn mực, nguyên tắc kế toán được thừa nhận 
• Các quy định của chính phủ 
Người cho vay quan tâm đến: 
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng thanh khoản của tài sản (khả 
năng chuyển đổi thành tiền) 
- Sự ổn định về tài chính của doanh nghiệp trong dài hạn 
- Có nên mở rộng quan hệ tín dụng không? Có nên tiếp tục cho vay hoặc cho doanh 
nghiệp mua trả chậm hàng hoá, dịch vụ hay không? 
Nhà đầu tư (Các cổ đông) quan tâm đến: 
- Khả năng tạo ra doanh thu và mức độ an toàn của đồng vốn đầu tư 
- Khả năng trả lãi vay và chia lợi nhuận 
- Tiếp tục duy trì hay từ bỏ quyền sở hữu? 
Cơ quan thuế: 
- Xác định mức thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp 
- Kiểm tra xem doanh nghiệp có tuân thủ theo những nguyên tác và luật lệ chính 
phủ quy định không? 
Bên trong tổ chức: 
Nhà quản lý và các cán bộ trong công ty có trách nhiệm đưa ra những quyết định ở 
các cấp khác nhau. 
Mục đích của công việc quản lý công ty là phối hợp các nguồn lực được cung cấp 
từ bên ngoài. Vai trò của quản lý ở khía cạnh phối hợp các nguồn lực được mô tả trong sơ 
đồ dưới đây: 
Trong 1 tổ chức, hệ thống thông tin kế toán được chia làm 2 bộ phận chủ yếu: 
• Kế toán tài chính 
• Kế toán quản trị 
Các tiêu thức phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị 
Tiêu thức phân 
biệt Kế toán tài chính Kế toán quản trị 
Các nguyên tắc sử 
dụng trong việc lập 
báo cáo 
Phải tuân thủ các nguyên tắc kế 
toán chung được thừa nhận mang 
tính bắt buộc 
Do DN tự xây dựng, có tính linh 
hoạt, mang tính pháp lệnh 
Đặc điểm của thông 
tin 
Phải khách quan và có thể thẩm 
tra được 
Thông tin thích hợp và linh động 
phù hợp với vấn đề cần giải 
quyết 
Thước đo sử dụng Chủ yếu là thước đo giá trị Cả giá trị, hiện vật, thời gian 
Người sử dụng 
thông tin 
Các thành phần bên ngoài doanh 
nghiệp, đối thủ cạnh tranh, các tổ 
chức tín dụng, các nhà cung cấp, 
người lao động, người đầu tư 
Các thành phần bên trong công 
ty, Giám đốc, quản lý, giám sát 
viên 
Các báo cáo kế toán 
chủ yếu 
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh 
Các báo cáo về cung cấp, dự trữ 
vật tư, hàng hoá, các báo cáo về 
quá trình sản xuất (Tiến độ, chi 
phí, kết quả) Các báo cáo bán 
hàng, giá vốn, doanh thu 
Kỳ báo cáo Quý, năm Ngày, tuần, tháng,quý, năm. 
Bất kỳ lúc nào có yêu cầu 
Phạm vi thông tin Toàn doanh nghiệp Gắn với các bộ phận trực thuộc 
doanh nghiệp 
Trọng tâm của thông 
tin 
Chính xác, khách quan, tổng thể Kịp thời, thích hợp, ít chú ý đến 
độ chính xác 
Nguồn: “Kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trường” 
Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho người ra quyết định bên ngoài doanh 
nghiệp. 
Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho quản lý trong quá trình điều hành hoạt động 
của doanh nghiệp. 
Nghề kế toán và những lĩnh vực chuyên môn 
- Kế toán công (CPA) 
- Kế toán của doanh nghiệp 
- Kế toán của chính phủ 
Những lĩnh vực chủ yếu trong ngành kế toán 
- Kế toán tài chính 
- Kế toán quản trị 
- Thuế 
- Kiểm toán 
- Tài chính doanh nghiệp 
Bảng cân đối kế toán 
Là báo cáo cung cấp những thông tin về tài sản của doanh nghiệp và nguồn hình 
thành của những tài sản này tại 1 thời điểm nhất định. 
Bảng cân đối kế toán bao gồm các khoản mục: Tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu. 
Mục tiêu của bảng cân đối kế toán 
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính 
- Cung cấp thông tin về khả năng thanh toán 
Tài sản 
- Tài sản là lợi ích kinh tế tương lai có được hoặc được kiểm soát bởi doanh nghiệp 
qua các nghiệp vụ hoặc sự kiện quá khứ. 
- Thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp 
- Mang lại lợi ích cho doanh nghiệp 
- Hình thức tồn tại: Hữu hình hoặc vô hình 
- Phản ánh qui mô cơ cấu của các nguồn tài lực mà doanh nghiệp đang nắm giữ, từ 
đó phản ánh qui mô hoạt động của doanh nghiệp 
- Được phân nhóm theo cách thức doanh nghiệp dễ quản lý và thống nhất 
Tài sản trên bảng cân đối kế toán được phân loại thành 2 nhóm chính: 
- Tài sản lưu động 
- Tài sản cố định 
Tài sản lưu động: Tiền hoặc các tài sản có thể chuyển thành tiền trong vòng một 
chu kỳ kế toán gồm: 
- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: là tài sản có thể dùng thanh toán ngay cho các mua 
sắm hoặc trả nợ đến hạn 
- Hàng hoá tồn kho: Thể hiện khả năng tạo ra doanh thu và lợi nhuận 
- Các khản phải thu do phải bán chịu hàng cho khách hàng 
- Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang 
- Tài sản lưu động khác: Dịch vụ, các khoản bảo hiểm trả trước 
Tài sản cố định: Là các tài sản có thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn, do doanh 
nghiệp phải bỏ tiền mua để phục vụ sản xuất kinh doanh. 
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản này được tính hao mòn thông qua 
hình thức khấu hao 
TSCĐ được chia thành hai nhóm chính 
- TSCĐ hữu hình gồm: 
Nhà xưởng 
Máy móc thiết bị 
Phương tiện vận tải 
Thiết bị dụng cụ quản lý 
- Tài sản cố định vô hình gồm: 
Bản quyền tác giả 
Lợi thế thương mại 
TSCĐ được trình bày trên bảng cân đối kế toán như sau: 
Giá nguyên thuỷ của tài sản 
Trừ đi khấu hao luỹ kế 
Bằng giá trị còn lại 
XX 
XX 
XX 
Các loại hình doanh nghiệp vá cơ cấu tài sản 
Cơ cấu tài sản của một doanh nghiệp phụ thuộc vào: 
- Quy mô 
- Loại hình doanh nghiệp 
Nợ phải trả 
Là khoản tiền mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả các đối tượng khác như: 
- Các khoản vay: Ngân hàng.. mua chịu của nhà cung cấp 
- Nợ lương, nợ thuế 
Nợ phải trả được phân nhóm theo thời hạn: 
- Nợ ngắn hạn<= 1 năm/ 1chu kỳ kinh doanh 
- Nợ dài hạn > 1 năm/ 1chu kỳ kinh doanh 
Được phản ánh bên nguồn vốn cùng với vốn chủ sở hữu 
Vốn chủ sở hữu hình thành do: 
- Chủ doanh nghiệp tự bỏ tiền ra 
- Chủ doanh nghiệp được thừa hưởng 
- Lợi nhuận để lại từ hoạt động kinh doanh 
Dưới mọi cách trình bày khác nhau, bảng cân đối kế toán phải dựa vào phương 
trình kế toán cơ bản 
Tài sản = Công nợ + Vốn chủ sở hữu
Những điều bảng không được thể hiện trong bảng cân đối kế toán: 
- Lợi ích, cam kết trong tương lai của doanh nghiệp 
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp 
Báo cáo lãi lỗ 
Báo cáo lãi lỗ (báo cáo thu nhập/ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) 
- Lợi nhuận thể hiện một điều là doanh thu lớn hơn chi phí phát sinh để tạo ra 
doanh thu đó trong 1 thời kỳ nhất định 
- Lợi nhuận làm tăng vốn chủ sở hữu và là kết quả của quá trình hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp 
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí 
- Doanh thu (thu nhập) 
Doanh thu là tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách 
hàng. Doanh thu gồm các khoản: Bằng tiền, Các khoản phải thu 
Các loại hình doanh nghiệp khác nhau có doanh thu biểu hiện dưới các hình thức 
khác nhau. 
Doanh nghiệp thương mại và sản xuất: Doanh thu bán hàng, cung cấp sản phẩm, 
hàng hoá 
Doanh nghiệp dịch vụ: Phí dịch vụ, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền hoa hồng 
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: 
- Khi hàng hoá, dịch vụ được chuyển quyền sở hữu 
- Khách hàng trả tiền hoặc cam kết thanh toán cho hàng hoá và dịch vụ đó 
Chi phí: 
Là tất cả những chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra doanh thu 
hhhhhCác chi phí xuất quỹ 
hhhhhCác chi phí không xuất quỹ 
hhhhhChỉ tính các chi phí tạo ra doanh thu 
Được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: 
Chi phí trực tiếp 
Chi phí gián tiếp 
Chi phí sản phẩm-> Giá vốn hàng bán 
Chi phí thời kỳ-> Chi phí hoạt động 
Chi phí theo khoản mục 
Giá vốn hàng bán 
Giá vốn hàng bán của một doanh nghiệp thương mại được xác định như sau: 
Hàng tồn kho đầu kỳ 
+ Hàng mua vào trong kỳ 
= Hàng có sẵn để bán 
- Hàng tồn kho cuối kỳ 
=Giá vốn hàng bán 
XX 
XX 
XX 
XX 
XX 
Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp sản xuất gồm: 
Chi phí nguyên vật liệu 
Chi phí nhân công 
Chi phí sản xuất chung 
Giá vốn hàng bán và lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi chi phí hàng mua vào/ hàng tồn 
kho ( DNSX). Chi phí mua vào của hàng tồn kho được xem là một khoản chi phí chủ yếu 
của một DNTM và những thay đổi về chi phí này có ảnh hưởng chủ yếu đến lợi nhuận. 
Chi phí khấu hao 
Khi tài sản được sử dụng để sử dụng để phục vụ sản xuất trong nhiều năm thì chi 
phí bỏ ra để có được tài sản đó không được coi là chi phí tức thời. 
Tính hữu dụng của tài sản phải phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra trong suốt thời 
gian sử dụng tài sản 
Sự sử dụng dần chi phí của tài sản được đo bằng khấu hao qua các năm sử dụng 
(Giá mua tài sản - Giá trị thanh lý)/Số năm sử dụng tài sản 
Báo cáo lãi lỗ (báo cáo kết quả hoạt đọng kinh doanh) 
Doanh thu 
hhhhhTrừ: giá vốn hàng bán 
Lợi nhuận gộp 
hhhhhTrừ chi phí hoạt động 
Lợi nhuận hoạt động 
hhhhhTrừ lãi tiền vay 
Lợi nhuận trước thuế 
hhhhhTrừ thuế thu nhập doanh nghiệp 
Lợi nhuận ròng 
XXXXXX 
XXXXX 
XXXX 
XXX 
XX 
X 
X 
X 
XXX 
hhhhhTrừ các khoản chia lãi 
Lợi nhuận để lại 
XX 
X 
Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo lãi lỗ 
Lợi nhuận (ròng)= Doanh thu – chi phí 
Lợi nhuận (ròng) = Vốn CSH cuối kỳ - Vốn CSH 
đầu kỳ 
Vốn CSH cuối 
kỳ - 
Vốn CSH đầu 
kỳ =
Lợi nhuận 
ròng -
Rút vốn của 
CSH + 
Vốn góp của 
CSH 
Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận: 
Các nguyên tắc kế toán là các chuẩn mực và sự hướng dẫn để phục vụ cho việc lập báo 
cáo tài chính đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy và dễ so sánh. Các quy tắc nền tảng 
cho các báo cáo tài chính được gọi là các nguyên tắc kế toán được thừa nhận (GAAP). 
Các nguyên tắc này bao gồm một số các khái niệm, các nguyên tắc, các phương 
pháp tiến hành và các yêu cầu cho việc đánh giá, ghi chép và báo cáo các hoạt động, các 
sự kiện và các nghiệp vụ có tính chất tài chính của một doanh nghiệp. 
Dưới đây là một số nội dung của các nguyên tắc kế toán đã dược thừa nhận: 
1. Thực thể kinh doanh: 
Là bất kỳ một đơn vị kinh tế nào nắm trong tay các nguồn lực và tiến hành các hoạt 
động kinh doanh cần phải ghi chép, tổng hợp và báo cáo. 
Ảnh hưởng của khái niệm: Các tài khoản kế toán được mở ra và ghi chép là cho 
đơn vị kế toán chứ không phải cho các chủ nhân, cho những người có liên quan đến đơn 
vị đó. 
Các loại đơn vị kế toán: 
• Đơn vị kế toán cấp cơ sở: Ở các doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy 
đủ (thuộc mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế) 
• Đơn vị kế toán phụ thuộc : ở các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân 
không đầy đủ, không lập và phát hành báo cáo tài chính, chỉ lập báo cáo kế toán 
nội bộ gửi cho đơn vị chính. 
• Đơn vị kế toán cấp trên cơ sở: Là các tổng công ty, công ty, tập đoàn kinh 
tế có nhiều đơn vị thành viên, lập và phát hành báo cáo tài chính hợp nhất. 
2. Hoạt động liên tục: Nguyên tắc này giả thiết rằng các đơn vị sẽ tiếp tục hoạt 
động vô thời hạn hoặc ít nhất không bị giải thể trong một tương lai gần. 
Ảnh hưởng của khái niệm: kế toán giả thiết một doanh nghiệp đang hoạt động thì sẽ hoạt 
động vô thời hạn, trừ khi có chứng cứ phủ nhận rõ ràng. 
Vì quan niệm hoạt động lâu dài nên các tài sản trong các báo cáo tài chính được 
phản ánh theo giá gốc mà không quan tâm đến giá thị trường. 
Khái niệm hoạt động liên tục được thừa nhận như một nguyên tắc lập báo cáo tài 
chính. Khi doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động được thì báo cáo tài chính phải 
được lập theo thể thức đặc biệt, trong đó tài sản được ghi theo giá trị thực hiện thuần và 
các khoản nợ phải trả có thể được tái phân loại theo kỳ hạn. 
3. Thước đo tiền tệ: Thước đo tiền tệ là đơn vị đồng nhất trong việc tính toán, ghi 
nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và kế toán chỉ phản ánh những gì có thể biểu hiện 
được bằng tiền. 
Ảnh hưởng: Kế toán giả thiết rằng sự thay đổi của sức mua đồng tiền dùng làm đơn 
vị tính toán không đủ lớn dễ ảnh hưởng đến sự đo lường của kế toán. 
4. Kỳ kế toán: kỳ kế toán là những khoảng thời gian nhất định trong đó các báo 
cáo tài chính được lập. Để thuận lợi cho việc so sánh, thời gian của kỳ kế toán thường dài 
như nhau. 
Nội dung: Để đáp ứng được yêu cầu so sánh, các số liệu tài chính phải được báo 
cáo cho những khoảng thời gian nhất định dài như nhau. 
Kỳ kế toán chính thức là năm (còn gọi là niên độ kế toán). Niên độ kế toán thường 
là khoảng thời gian 12 tháng liên tục bất kỳ. 
Ghi chú: Ở Việ ... n Bên nợ Ghi nợ Ghi có 
Công nợ Bên có Ghi có Ghi nợ 
Vốn chủ sở hữu Bên có Ghi có Ghi nợ 
Doanh thu Bên có Ghi có Ghi nợ 
Chi phí Bên nợ Bên nợ Bên có 
Lựa chọn qui tắc ghi chép 
Tài khoản Tài sản Tài khoản công nợ Tài khoản vốn 
Các khoản 
tăng được 
ghi vào bên 
trái hoặc bên 
Nợ 
Các khoản 
giảm được 
ghi vào bên 
phải hoặc 
bên Có 
Các khoản 
giảm được 
ghi vào bên 
trái hoặc bên 
Nợ 
Các khoản 
tăng được ghi 
vào bên phải 
hoặc bên Có 
Các khoản 
giảm được ghi 
vào bên trái 
hoặc bên Nợ 
Các khoản 
tăng được ghi 
vào bên phải 
hoặc bên Có 
Khi áp dụng các nguyên tắc trên 
Tổng số dư nợ của các tài khoản Tài sản = Tổng số các Dư có của các tài Khoản 
công nợ và Vốn chủ sở hữu. 
Phương pháp ghi chép như trên được gọi là ghi sổ kép 
Chủ sở hữu đầu tư 5000 vào kinh 
doanh 
+5000 +5000 
Công ty vay NH 3000 +3000 +3000 
Công ty mua chịu vật tư cung ứng: 500 +500 +500 
Công ty trả các khoản chi bằng tiền: 4200 -4200 -4200 
Công ty sử dụng vật tư cung ứng: 300 -300 -300 
Công ty nhận được tiền của khách hàng trả 
cho dịch vụ: 6000 
+6000 +6000 
Trả một phần nợ và lãi vay: 1015 -1015 1000 -15 
Chủ sở hữu rút tiền mặt cho chi dùng cá 
nhân: 600 
-600 -600 
Số dư cuối tháng 8.185(A) 200(B) 2000(C) 500(D) 5885(E)
Sổ kế toán 
 Nhật ký chuyên dùng 
Tăng cường khả năng thông tin 
Tăng cường khả năng kiểm soát và tính tin cậy của số liệu trên tài khoản 
Đơn giản trong ghi chép 
Giảm thiểu sự quá tải của sổ nhật ký chung 
Nhật ký chuyên dùng được sử dụng khi: 
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có cùng một dạng 
Các nghiệp vụ cùng được được ghi vào bên nợ hoặc bên có của cùng một tài khoản 
Các sổ Nhật ký chuyên dùng 
Nhật ký thu tiền 
Nhật ký chi tiền 
Nhật ký mua hàng 
Nhật ký bán hàng 
Loại nghiệp vụ 
Thu tiền mặt 
Chi tiền mặt 
Mua chịu hàng 
Bán chịu hàng 
Sổ chi tiết 
Hữu ích trong việc tổng hợp thông tin có liên quan 
Dễ dàng trong việc lập các báo cáo với mục đích cụ thể 
Giảm thiểu khối lượng ghi chép trên sổ nhật ký chung 
Các loại sổ chi tiết thông thường 
Sổ phải thu của Khách hàng 
Sổ phải trả người bán 
Sổ tài sản cố định 
Mối quan hệ giữa sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 
Sổ cái các tài khoản ghi số tổng cộng của các sổ chi tiết 
Chuyên đề 2 
Ra quyết định dựa trên thông tin của kế toán 
Phân tích báo cáo tài chính 
Phân tích điểm hoà vốn 
Đánh giá hoạt động nội bộ 
Giới thiệu 
Báo cáo lãi lỗ trình bày kết quả hoạt động kinh doanh trong 1 thời kỳ 
Bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài sản, công nợ của 1 doanh nghiệp tại 1 
thời điểm nhất định 
Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần phải tổng hợp và phân 
tích số liệu trên các báo cáo tài chính đã được công khai 
Việc phân tích các báo cáo này dựa vào các hệ số để rút ra kết luận về tình hình tài 
chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp 
Việc phân tích số liệu trên báo cáo tài chính phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng thông 
tin của từng đối tượng cụ thể. 
Việc phân tích tài chính nhằm mục đích : 
- Dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp 
- Phân tích khả năng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm bằng các báo cáo 
tài chính công khai 
Phân tích tài chính có ích ngay cả với đối với các nhà quản lý và người sử dụng 
thông tin bên ngoài doanh nghiệp 
Phân tích tài chính giúp các nhà quản lý xác định và duy trì hiệu quả của các cấp 
quản lý trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực 
Phân tích tài chính giúp cho người sử dụng thông tin bên ngoài ra các quyết định về 
cho vay, đầu tư 
Phân tích tài chính phục vụ quản lý nội bộ 
Các hệ số phân tích 
Hệ số biểu hiện mối quan hệ giữa số liệu của chỉ tiêu này với số liệu của chỉ tiêu 
khác trên báo cáo tài chính và được biểu diễn dưới nhiều dạng khác nhau. 
Các hệ số phân tích được phân loại thành 
Các hệ số đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp 
- Khả năng thanh toán nhanh 
- Khả năng thanh toán tức thời 
- Tổng nợ/ Tổng vốn 
- Lợi tức gộp/ Lãi phải trả 
Cấu trúc nguồn vốn 
- Tổng nợ/ Tổng tài sản 
- Tổng nợ/ tổng vốn 
- Nợ dài hạn/TSCĐ 
Khả năng sinh lợi 
- Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu 
- Hiệu suất sử dụng tài sản 
- Hệ số quay vòng tài sản 
- Tỉ suất lợi nhuận theo vốn 
Hệ số hoạt động 
- Vòng quay hàng tồn kho 
- Vòng quay khoản phải thu 
- Chu kỳ chuyển đổi tồn kho 
- Khả năng thanh toán lãi vay 
Hai nhân tố chủ yếu của một doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng tồn tại và 
phát triển 
Doanh nghiệp có khả năng liên tục tạo ra mức lợi nhuận mong đợi 
Doanh nghiệp luôn luôn duy trì được cơ cấu tài chính ổn định 
Các hệ số về khả năng sinh lời 
Doanh lợi tổng vốn = (Lợi nhuận trước thuế)/(Tài sản bình quân) 
(Hệ số này đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Cho biết một đồng vốn bình 
quân trong kỳ tạo ra được mấy đồng lợi nhuận) 
Trong đó: 
Tài sản bình quân= (Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ)/2 
Doanh lợi tổng vốn phụ thuộc vào khả năng tạo lợi nhuận của doanh thu và được đo 
bằng: 
Doanh lợi doanh thu = (Lợi nhuận trước thuế)/( Doanh thu) 
(Hệ số này cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu dòng lợi nhuận) 
Hiệu quả sử dụng và quản lý đồng vốn tạo ra doanh thu được đo bằng 
Vòng quay của tài sản = (Doanh thu) / (Tài sản bình quân) 
(Hệ số này cho biết 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu) 
(2) 
Tỉ suất lợi nhuận gộp = (Lợi nhuận gộp) / (Doanh thu) 
(Hệ số này cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp) 
Các hệ số hoạt động 
(1) 
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân 
(Hệ số này cho biết số lần hàng tồn kho luân chuyển bình quân trong kỳ) 
(2) 
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu bán chịu/Số dư bình quân các 
khoản phải thu 
(3) 
Vòng quay của tài sản = Doanh thu/ Số dư bình quân của TSCĐ 
(4) 
Những hạn chế của phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 
Sự khác nhau về quy mô và vốn của các doanh nghiệp trong cùng một ngành 
Tiêu chuẩn để so sánh 
Các báo cáo tài chính thường chỉ phản ánh kết quả của quá khứ 
Để khắc phục 1 phần hạn chế này kết quả phân tích phải được: 
So sánh với kết quả quá khứ 
So sánh với kết quả của doanh nghiệp trong cùng ngành và so sánh với mức trung 
bình của ngành đó 
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp 
Chu kỳ kinh doanh = Số ngày 1 vòng quay các khoản phải thu + Số ngày 1 
vòng quay hàng tồn kho 
Được so sánh với 
Các khoản nợ phải trả nhà cung cấp 
Doanh số mua chịu của nhà cung cấp / Nợ phải trả bình quân 
Quản lý vốn lưu động 
Bản chất của rủi ro tài chính 
Khả năng tài chính ngắn hạn phụ thuộc vào khả năng trả các khoản nợ đến hạn 
Mối quan hệ giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn 
Vốn lưu động= Tài sản lưu động 
Vốn lưu động ròng= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn 
Vốn lưu động(ròng) = Vốn CSH + Nợ phải trả - TSCĐ 
Khả năng thanh toán 
(1) 
Hệ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn 
(2) 
Khả năng thanh toán nhanh = Tiền, các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn 
hạn 
Điểm hoà vốn 
Điểm hoà vốn chỉ ra mức độ hoạt động cần thiết để tránh tổn thất 
Điểm hoà vốn biểu thị mức doanh thu tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt được 
Giảm điểm hoà vốn bằng 3 cách 
Giảm tổng chi phí cố định 
Giảm chi phí biến đổi 
Tăng giá bán sản phẩm dịch vụ để phục vụ cho việc phân tích điểm hoà vốn, chi phí 
trong doanh nghiệp được phân loại theo cách ứng xứ của chi phí 
Chi phí biến đổi: Là chi phí thay đổi trong tổng số một cách trực tiếp với sự thay 
đổi của mức độ hoạt động. 
Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi trong tổng số khi có sự thay đổi của mức 
độ hoạt động. 
Doanh thu - Chi phí biến đổi - Chi phí cố định = Lợi nhuận 
Giá bán đơn 
vị sản phẩm x 
Khối lượng 
SP bán ra -
Biến phí/ 
ĐVSP x
Khối lượng sản 
phẩm bán ra -
Chi phí - 
cố định = 
Lợi 
nhuận 
Điểm hoà vốn: 
Khối lượng 
SP bán ra x 
Giá bán đơn vị 
sản phẩm -
Biến phí/ 
ĐVSP -
Chi phí cố 
định =
Lợi 
nhuận 
Khối lượng SP bán ra x Mức dư đảm phí ĐVSP = Chi phí cố định 
Điểm hoà vốn( sản lượng) = Chi phí cố định / Mức dư đảm phí ĐVSP 
Tỉ lệ mức dư đảm phí ĐVSP = Mức dư đảm phí ĐVSP/ Giá bán ĐVSP 
Điểm hoà vốn và các quyết định về sản lượng, giá và lợi nhuận mong đợi 
Sản lượng mong đợi với 1 mức lợi nhuận xác định 
Sản lượng mong đợi(ĐVSP) = (Chi phí cố định + Lợi nhuận xác định) / Mức 
dư đảm phí ĐVSP 
Sản lượng mong đợi( doanh thu) = (Chi phí cố định + Lợi nhuận xác định) / 
Mức dư đảm phí ĐVSP 
Mức an toàn về doanh thu 
Ảnh hưởng của thuế thu nhập 
Ảnh hưởng của thay đổi chi phí cố định 
Ảnh hưởng của thay đổi về mức dư đảm phí 
Ảnh hưởng của thay đổi về chi phí biến đổi 
Ảnh hưởng về thay đổi của giá bán sản phẩm 
Điểm hoà vốn trong DN sản xuất, kinh doanh nhiều mặt hàng 
Hạn chế của phân tích điểm hoà vốn trong thực tiễn 
Giả định rằng giá bán ĐVSP không thay đổi khi sản lượng sản phẩm tiêu thụ thay 
đổi 
Chi phí được phân loại hợp lý thành chi phí cố định và chi phí biến đổi 
Chi phí cố định không thay đổi với mọi mức độ của sản lượng 
Chi phí khả biến/ ĐVSP không thay đổi với bất kể số lượng sản phẩm sản xuất là 
bao nhiêu 
Năng lực sản xuất, công nghệ sản xuất và điều kiện thị trường không thay đổi 
Năng lực sản xuất không tăng thêm trong thời gian phân tích. Điều này đảm bảo 
rằng không có sự thay đổi ( tăng thêm) về chi phí cố định hoặc sự thay đổi trong biến phí/ 
ĐVSP. 
Trong các doanh nghiệp SX lượng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ là bằng nhau. Điều 
này giả định rằng sản lượng sản xuất trong kỳ bằng sản lượng bán ra trong kỳ. 
Trong các DNSX nhiều mặt hàng tỉ lệ doanh thu của từng mặt hàng được duy trì ở 
mộ mức cố định. 
Tài liệu tham khảo 
Các văn bản pháp quy về quản lý tài chính- kế toán 
Báo cáo tài chính theo thông tư 167/25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 
Hệ thống văn bản DNNN 
Văn bản chung về QLTC 
Nghị định 59/CP 3/10/96 Ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán cho DNNN. 
Nghị định 27/1999/NĐ-CP 20/4/99 sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính và 
hạch toán đối với 
DNNN ban hành kèm theo N Đ 59/CP ngày 3/10/1996 của chính phủ. 
Các thông tư hướng dẫn 
TT 62/1999/TT-BTC 7/6/99 Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong 
DNNN. 
TT 63/1999/TT-BTC 7/6/99 hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành 
sản phẩm, dịch vụ tại các DNNN. 
TT 64/1999/TT-BTC 7/6/99 hướng dẫn việc độ trích lập và sử dụng DP giảm giá 
hàng tồn kho, DP công nợ khó đòi, DP giảm giá chứng khoán. 
TT 65/1999/TT-BTC 7/6/99 hướng dẫn việc thực hiện công khai tài chính đối với 
DNNN 
TT 66/1999/TT-BTC 7/6/99 hướng dẫn việc xây dựng sửa đổi quy chế tài chính 
của Tổng công ty nhà nước. 
TT 67/1999/TT-BTC 7/6/99 hướng dẫn việc sử dụng vốn và hạch toán kế toán tiền 
mua và lãi công trái xây dựng tổ quốc tại các doanh nghiệp 
CV 687 TCT/NV26/3/2001 của Tổng cục thuế về việc quyết toán năm 2002. 
NĐ 103/1999/NĐ-CP 10/9/99 về giao,bán, khoán, kinh doanh, cho thuê DNNN. 
TT 24/1998/TT-BTC 26/2/1998 hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng vốn tái đầu 
tư trong DNNN. 
TT 07/TT-BLĐTBXH 29/3/2000 Hướng dẫn một số điều về lao động theo NĐ 
103/1999/NĐ-CP 10/9/99 về giao bán khoán kinh doanh cho thuê DNNN 
CV 02/KK/TW 4/3/2000 về phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình 
tài chính của DNNN. 
Quản lý TSCĐ và khấu hao 
QĐ 166/QĐ-BTC ngày 30/12/99 ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao 
TSCĐ( có hiệu lực từ ngày 1/1/2000, thay thế QĐ 1062) 
NĐ 42/CP ngày 16/7/1996 về việc ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng. 
NĐ 88/CP 1/9/1999 V/v ban hành quy chế đấu thầu. 
NĐ 14/2000/NĐ-CP 5/5/2001 sử đổi một số điều NĐ 88. 
NĐ 04/2000/TT-BKH 26/5/2000 Hướng dẫn việc thực hiện quy chế đấu thầu. 
TT 66 TC/ĐTPT 2/11/1996 Hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư XDCB. 
TT 24/1998/TT-BTC 26/2/1998 Hướng dẫn chế độ quản lý vốn đầu tư trong doanh 
nghiệp NN. 
NĐ 73/2000 NĐ-CP 6/12/2000 Quy định quản lý phần vốn nhà nước ở DN khác. 
QĐ 1447/QĐ-BTM ngày 10/12/1999 ban hành quy chế về thuê máy móc thiết bị 
nước ngoài. 
CV 314/TC/QLCS 15/11/2000 Hướng dẫn quản lý và sử dụng hoá đơn bán TS 
thanh lý. 
Quản lý doanh thu và chi phí 
Nghị định 59/CP 3/10/96 Ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán cho doanh 
nghiệp NN. 
TT 85/TT-BTC 22/8/97 Hướng dẫn sửa đổi bổ sung thông tư hướng dẫn chế độ 
quản lý doanh thu, chi phí, giá thành sản phẩm dịch vụ tại DNNN. 
TT 63/1999/TT-BTC 7/6/99 Hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi pí và giá thành 
sản phẩm. 
TT 08/2000/TT-TCDN19/1/2000 sửa đổi bổ sung thông tư63/1999/TT-BTC ngày 
7/6/99 Hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ tại các 
DNNN 
TT 01/1998/TT-btc hướng dẫn thực hiện qui định về chi phí dịch vụ môi giới trong 
DNNN. 
TT 100/2000/TT-BTC 16/20/2000 Quy định về chế độ chi tiêu tiếp khách nước 
ngoài là việc tại Việt Nam. 
Phân phối lợi nhuận sử dụng qũ 
Thông tư 64/1999/TT-BTC ngày 11/5/96 hướng dẫn chế độ phân phối lợi tức sau 
thuế và quản lý các quỹ của DNNN. 
Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 
Nghị định 28/CP 28/3/97 Đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập. 
NĐ 03/2001/NĐ-CP 11/12001: Sửa đổi bổ xung NĐ 28/CP 
TT 05/2001/TT-BLĐTBXH 29/1/2001 Hướng dẫn thi hánh NĐ 28/CP và NĐ 
03/CP. 
TT 06/2001/TT-BLĐTBXH 29/1/2001 Hướng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao 
động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bính quân trong các doanh nghiệp NN. 
TT 13/LĐTBXH- TT 10/4/97 Hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền 
lương và quản lý tiền lương, thu nhập. 
TT 13/LĐTBXH- TT 10/4/97 Hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao 
động 
QĐ 83/ QĐ- TTg 15/4/98 về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên 
HĐQT, ban kiểm soát TCT nhà nước và DNNN độc lập quy mô lớn. 
TT 18/TTLT-BLĐTBXH-BTC 31/12/98 v/v hướng dẫn xác định quỹ tiền lương 
thực hiện khi doanh nghiệp NN không đảm bảo chỉ tiêu nộp NSNN và lợi nhuận. 
TT 4320/LĐTBXH- TT 29/12/98 Hướng dẫn quy chế trả lương trong các DNNN. 
TT 19/99/TTLT 14/8/99 Hướng dẫn bổ sung TT 18/TTLT-BLĐTBXH-BTC 
31/12/1998. 
QĐ 188/1999/QĐ-TTg 17/9/1999 V/v thực hiện tuần làm việc 40 giờ. 
TT 23/1999/TT-BLĐTBXH 4/10/1999 Hướng dẫn thực hiện chế độ giảm giờ làm 
việc trong tuần đối với các DNNN. 
TTLT 11/TTLT-BLĐTBXH-BTC 6/4/2000 Hướng dẫn điều chỉnh tiền lương và 
phụ cấp trong Doanh nghiệp 
TTLT 32/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC29/12/2000 Hướng dẫn thực hiện điều 
chỉnh tiền lương tối tiểu và phục ấp trong các DN hoạt động theo luật DNNN và luật 
doanh nghiệp. 
TTLB 03/2001/TT-LB 18/1/2000 thực hiện chế độ phụ cấp khu vực. 
NĐ/12/CP 26/1/95 Ban hành điều lệ BHXH. 
NĐ 92/Cp 12/11/98 Sửa đổi bổ sung một số điều của điều lệ BHXH 
TT 19/TT-TB 7/3/94 Hướng dẫn tạm thời về thu quỹ 15% bảo hiểm xã hội cho 
ngành lao động thương binh xã hội. 
TT 58/TC/HCSN 24/7/1995 Hướng dẫn tạm thời thu nộp BHXH. 
TT 85/TT-BTC ngày 25/6/1998 Hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với 
BHXH Việt Nam 
TT 02/TT-BLĐTBXH 9/1/1999 Hướng dẫn thi hành nghị định số 93/CP 
12/11/1998 V/v sửa đổi bổ sung 1 số điều của điều lệ BHXH ban hành kèm theo NĐ 
12/CP ngày 26/10/1995. 
TT 01/TT-BLĐTBXH 9/1/1999 bổ xung một số điều lệ BHXH ban hành kèm theo 
NĐ 12 CP 
NĐ 299- HĐBT ngày 15/8/1982 ban hành điều lệ BHYT 
TTLT 04/TTLT-BLĐTBXH-BTC 15/3/1999 bổ sung TTLT số 15/98/TTLT ngày 
5/12/1998 hướng dẫn việc thực hiện BHYT bắt buộc. 
NĐ47/CP 6/6/1994 sửa đổi bổ xung một số điều của điều lệ BHYT 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_gioi_thieu_ve_ke_toan.pdf