Giáo trình Giáo dục quốc phòng và an ninh

Chuyên đề 1:

Tên chuyên đề: Quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Số tiết lên lớp: 5 tiết.

Mục tiêu: Chuyên đề này sẽ trang bị cho học viên:

- Về kiến thức: Một số nội dung cơ bản (khái niệm; mục tiêu; phương châm chỉ đạo; sức mạnh BVTQ; lực lượng BVTQ; phương thức BVTQ) trong quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về BVTQ trong tình hình mới.

- Về kỹ năng:

+ Biết phân tích một số nội dung cơ bản (khái niệm; mục tiêu; phương châm chỉ đạo; sức mạnh BVTQ; lực lượng BVTQ; phương thức BVTQ) trong quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về BVTQ trong tình hình mới.

+ Biết vận dụng một số nội dung cơ bản (khái niệm; mục tiêu; phương châm chỉ đạo; sức mạnh BVTQ; lực lượng BVTQ; phương thức BVTQ) trong quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về BVTQ vào giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.

+ Có khả năng đề xuất các giải pháp thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng về BVTQ trong tình hình mới.

- Về thái độ/tư tưởng:

+ Củng cố lòng tin vào quan điểm, đường lối của Đảng về BVTQ trong tình hình mới.

+ Tích cực đấu tranh, bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng về BVTQ trong tình hình mới

 

doc 64 trang kimcuc 8220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giáo dục quốc phòng và an ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Giáo dục quốc phòng và an ninh

Giáo trình Giáo dục quốc phòng và an ninh
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
MÔN: QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
HÀ NỘI, NĂM 2018
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
TÊN MÔN HỌC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC
Thông tin chung về môn học:
Tổng số tiết: Lý thuyết 40 tiết; thảo luận 5 tiết; thực tế môn học: .
Yêu cầu đối với môn học: Hiểu/phân tích được những nội dung cơ bản về lý thuyết của Quốc phòng, An ninh (QP, AN) và giáo dục QP và AN thuộc chương trình đào tạo cao cấp lý luận chính trị (CCLLCT) tại Học viện Chính trị khu vực I, đồng thời vận dụng được nội dung lý thuyết vào giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ QP, AN bảo vệ Tổ quốc (BVTQ) và xây dựng đất nước trong tình hình mới. 
Về yêu cầu cụ thể: 
+ Trước khi bước vào học tập, học viên phải quán triệt, thấy rõ vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của môn học; chuẩn bị đầy đủ tài liệu và nghiên cứu kỹ đề cương môn học. 
+ Quá trình học cần tập trung nghe giảng, ghi chép theo ý hiểu, kết hợp trao đổi với giảng viên để nắm nội dung trên lớp. 
+ Sau bài giảng, nghiên cứu các tài liệu theo hướng dẫn của giảng viên để bổ sung vào bút ký, củng cố hoàn thiện kiến thức, đáp ứng chuẩn đầu ra của từng chuyên đề. 
+ Tích cực ôn tập nắm chắc kiến thức, nghiên cứu mở rộng hiểu biết về quốc phòng, an ninh. 
+ Thi kết thúc học phần đạt yêu cầu trở lên. 
+ Học viên đã có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 2, được miễn học và thi môn giáo dục quốc phòng và an ninh.
Khoa giảng dạy: Bộ môn Quốc phòng, An ninh.
Số điện thoại: 0243.553.1546. Email: .
Mô tả tóm tắt nội dung môn học: 
- Vị trí, vai trò Môn học: 
+ Ở Học viện Chính trị khu vực I/Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, môn Giáo dục QP và AN là môn học chính khóa (bắt buộc) đối với học viên đào tạo, bồi dưỡng CCLLCT. 
+ Môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh có quan hệ chặt chẽ với các môn học khác trong chương trình đào tạo CCLLCT như: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Xây dựng Đảng; Kinh tế; Triết học; Chủ nghĩa xã hội khoa học; Nhà nước và Pháp luật; Quan hệ quốc tế; Xã hội học và tâm lý lãnh đạo, 
- Nội dung Môn học: Gồm 8 chủ đề bài giảng, đó là:
(1) Quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
(2) Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp quốc phòng, an ninh trong giai đoạn hiện nay.
(3) Sự hình thành, phát triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam và vận dụng vào nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
(4) Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
(5) Phòng, chống chiến lược "diển biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam.
(6) Những vấn đề cơ bản về an ninh phi truyền thống ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
(7) Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên trong tình hình mới.
(8) Những vấn đề cơ bản về quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trong tình hình hiện nay.
Và 01 nội dung thảo luận, với chủ đề: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp quốc phòng, An ninh
Mục tiêu môn học:
- Mục tiêu chung: Giáo dục cho học viên về kiến thức QP, AN để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ QP, AN bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Về kiến thức: Nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về: Quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ Tổ quốc (BVTQ) trong tình hình mới; Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp QP, AN trong giai đoạn hiện nay; sự hình thành và phát triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam và vận dụng vào nhiệm vụ BVTQ; xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ (KVPT) vững chắc trong tình hình mới; phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình" (DBHB), bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam hiện nay; những vấn đề cơ bản về an ninh phi truyền thống (ANPTT) trong giai đoạn hiện nay; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ (DQTV), dự bị động viên (DBĐV) trong tình hình mới; và những vấn đề cơ bản về quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong tình hình hiện nay.
+ Về kỹ năng: Giúp cho học viên có các kỹ năng sau:
Thứ nhất, kỹ năng nhận biết và kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá đúng các vấn đề, sự kiện, sự việc,  liên quan lĩnh vực QP, AN, đặc biệt là các vấn đế liên quan trực tiếp đến sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp QP, AN BVTQ.
Thứ hai, kỹ năng vận dụng các vấn đề lý luận-thực tiễn (lý thuyết) vào giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn (hiện nay, giai đoạn hiện nay, tình hình hiện nay, trong tình hình mới, ) của sự nghiệp QP, AN.
Thứ ba, kỹ năng đề xuất các giải pháp (chú trọng các giải pháp có tính đột phá) tạo sự chuyển biến căn bản đối với những hạn chế, yếu kém trong thực hiện các nhiệm vụ QP, AN ở ban, bộ, ngành Trung ương và các địa phương trong cả nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả sự nghiệp QP, AN bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN cả trong thời bình và thời chiến.
+ Về thái độ/tư tưởng: Đạt được cả hai mức độ, yêu cầu sau:
Một là, tham gia/đóng góp/xây dựng, củng cố lòng tin tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp QP, AN BVTQ nói chung, cũng như các nhiệm vụ cụ thể của QP, AN BVTQ.
Hai là, phản biện/bảo vệ/đấu tranh với các quan điểm, hành động sai trái của các thế lực thù địch, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Thường xuyên giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp QP, AN thời kỳ mới.
PHẦN II: CÁC CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
I. Chuyên đề 1: 
Tên chuyên đề: Quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. 
Số tiết lên lớp: 5 tiết.
Mục tiêu: Chuyên đề này sẽ trang bị cho học viên:
- Về kiến thức: Một số nội dung cơ bản (khái niệm; mục tiêu; phương châm chỉ đạo; sức mạnh BVTQ; lực lượng BVTQ; phương thức BVTQ) trong quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về BVTQ trong tình hình mới.	
- Về kỹ năng:
+ Biết phân tích một số nội dung cơ bản (khái niệm; mục tiêu; phương châm chỉ đạo; sức mạnh BVTQ; lực lượng BVTQ; phương thức BVTQ) trong quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về BVTQ trong tình hình mới. 
+ Biết vận dụng một số nội dung cơ bản (khái niệm; mục tiêu; phương châm chỉ đạo; sức mạnh BVTQ; lực lượng BVTQ; phương thức BVTQ) trong quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về BVTQ vào giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
+ Có khả năng đề xuất các giải pháp thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng về BVTQ trong tình hình mới.
- Về thái độ/tư tưởng:
+ Củng cố lòng tin vào quan điểm, đường lối của Đảng về BVTQ trong tình hình mới.
+ Tích cực đấu tranh, bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng về BVTQ trong tình hình mới
4. Chuẩn đầu ra và đánh giá người học:
Chuẩn đầu ra: Sau khi kết thúc chuyên đề này, học viên có thể đạt được:
Đánh giá người học
Yêu cầu đánh giá
Hình thức đánh giá
- Về kiến thức:
Hiểu/phân tích được nội dung cơ bản (khái niệm; mục tiêu; phương châm chỉ đạo; sức mạnh BVTQ; lực lượng BVTQ; phương thức BVTQ) trong quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về BVTQ.
+ Mức độ hiểu thực chất (bản chất) nội dung lý thuyết của người học.
- Tọa đàm, trao đổi, tương tác giữa giảng viên và người học.
- Kiểm tra đánh giá cụ thể từng nội dung lý thuyết của người học.
- Về kỹ năng:
+ Phân tích, đánh giá, tổng hợp được một số nội dung cơ bản (khái niệm; mục tiêu; phương châm chỉ đạo; sức mạnh BVTQ; lực lượng BVTQ; phương thức BVTQ) trong quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về BVTQ trong tình hình mới. 
+ Vận dụng được một số nội dung cơ bản (khái niệm; mục tiêu; phương châm chỉ đạo; sức mạnh BVTQ; lực lượng BVTQ; phương thức BVTQ) trong quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về BVTQ vào giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
+ Đề xuất được các giải pháp thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng về BVTQ trong tình hình mới.
+ Tính đúng đắn, logic và khoa học những phân tích của người học.
+ Tính thực tế, tính sáng tạo và tính đột phá (tính mới) của các vận dụng mà học viên thực hiện 
+ Mức độ phù hợp, tính khả thi, tính hiệu quả của các giải pháp do học viên đề xuất.
- Tọa đàm, trao đổi, tương tác giữ giảng viên và người học.
- Kiểm tra đánh giá cụ thể từ nội dung phân tích, đề xuất của người học.
- Về thái độ/tư tưởng:
+ Tuyệt đối tin tưởng vào quan điểm, đường lối của Đảng về BVTQ trong tình hình mới.
+ Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tiếp tục đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng về BVTQ trong tình hình mới
+ Thực chất lòng tin của người học đối với quan điểm, đường lối về BVTQ của Đảng trong tình hình mới. 
- Tọa đàm, trao đổi, tương tác giữa giảng viên và người học.
- Kiểm tra đánh giá thái độ/tư tưởng của người học.
Nội dung chi tiết và hình thức tổ chức dạy học
Nội dung chi tiết
Hình thức 
tổ chức dạy học
Câu hỏi đánh giá 
quá trình
I. CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG QUAN ĐIỂM, ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
- Tổ quốc: Là tổng hòa các yếu tố lịch sử-tự nhiên và chính trị-xã hội của một quốc gia dân tộc được gắn kết chặt chẽ với chủ quyền lãnh thổ của đất nước và cộng đồng dân cư và chế độ chính trị, xã hội, văn hóa, nhất định.
- Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa: Là bảo vệ toàn diện cả mặt lịch sử-tự nhiên cùng mặt chính trị-xã hội của Tổ quốc, chống lại mọi âm mưu và hành động phá hoại của các thế lực thù địch.
- Quan điểm, đường lối của ĐCSVN về BVTQ xã hội chủ nghĩa: Là những định hướng chiến lược xác định mục tiêu, phương châm, phương thức, sức mạnh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia-dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội để đất nước phát triển bền vững. 
1.1. Kinh nghiệm, truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc
1.1.1. Quyết tâm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia và giữ gìn bản sắc dân tộc 
1.1.2. Lo giữ nước từ khi nước chưa nguy 
1.1.3. "Khoan thư sức dân" là kế sách lâu dài đẻ giữ nước 
1.1.4. Kết hợp chặt chẽ 'kiến quốc" với "thủ quốc" 
1.1.5. Thực hiện "cử quốc ngênh địch", phát huy sức mạnh của dân tộc đề đánh giặc, trong đó lấy lực lượng vũ trang làm nòng cốt 
1.1.6. Thực hiện "bang giao hòa hiếu", ngăn chặn "họa binh đao" cho đất nước 
1.2. Học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
1.2.1. Học thuyết Mác-Lênin: ...
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh
1.3. Quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ Tổ quốc từ năm 1991 đến trước Đại hội XII của Đảng
1.3.1. ĐHĐB toàn quốc lần thứ VI (1986): 
1.3.2. ĐHĐB toàn quốc lần thứ VII (1991): 
1.3.3. ĐHĐB toàn quốc lần thứ VIII (1996): 
1.3.3. ĐHĐB toàn quốc lần thứ IX (2001): 
1.3.4. ĐHĐB toàn quốc lần thứ X (2006): 
1.3.5. ĐHĐB toàn quốc lần thứ XI (2011): 
1.4. Thời cơ và thách thức
1.4.1. Tình hình quốc tế và khu vực: 
1.4.2. Tình hình trong nước: 
1.4.3. Những hạn chế, yếu kém trong thực hiện nhiệm vụ Tổ quốc thời gian qua:
- Thuyết trình kết hợp tương tác nhỏ với người học.
- Câu hỏi trước giờ lên lớp:
1. Hiểu biết của đồng chí về quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về BVTQ trong tình hình mới? 
2. Vị trí, vai trò quan điểm, đường lối của Đảng về BVTQ đối với thực hiện nhiệm vụ BVTQ trong tình mới là như thế nào?
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG QUAN ĐIỂM, ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG TÌNH HÌNH MỚI
2.1. Về mục tiêu bảo vệ Tổ quốc
Theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI về Chiến lược BVTQ trong tình hình mới và Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng
2.1.1. Mục tiêu chung: Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nền văn hóa; giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình để xây dựng, phát triển đất nước theo định hướng XHCN.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Về chính trị: Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với toàn xã hội 
- Về kinh tế-xã hội: Bảo đảm cho nền kinh tế thị trường XHCN phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả; không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội gắn với tăng cường củng cố QP, AN 
- Về tư tưởng, văn hóa: Bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, kiến thức QP, AN, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia 
- Về đối ngoại: Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, dân tộc trong quá trình mở rộng hợp tác và đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, chủ động tạo thế đứng ngày càng vững chắc, nâng cao vị thế của nước ta trong Cộng đồng ASEAN, trong khu vực và trên thế giới.
- Về quốc phòng, an ninh: Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ an ninh quốc gia trên mọi lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, chủ quyền, lãnh thổ, dân cư, môi trưởng sinh thái  gắn bó chặt chẽ, mật thiết với bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN; bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp CNH, HĐH, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc  
2.2. Về phương châm chỉ đạo
Một là, kiên định về mục tiêu, nguyên tắc chiến lược, linh hoạt mềm dẻo về sách lược, tranh thủ sự ủng hộ rộng rãi của nhân dân trong nước và dư luận quốc tế. Kiên trì giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế; tranh thủ sự ủng hộ rộng rãi của nhân dân trong nước, dư luận quốc tế; phân hóa, cô lập các phần tử, thế lực ngoan cố chống phá Việt Nam.
Hai là, đối với nội bộ, lấy việc giáo dục, thuyết phục, phòng ngừa là chính, đi đôi với giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật. Đối với các đối tượng chống phá ở trong nước, cần phải kịp thời ngăn chặn, xử lý những kẻ chủ mưu, cầm đầu, ngoan cố; giáo dục, cảm hóa những người lầm đường. Chủ động đấu tranh với các âm mưu, hoạt động "diễn biến hòa bình", của các thế lực thù địch. Không để hình thành tổ chức chính trị đối lập dưới bất cứ hình thức nào.
Ba là, thường xuyên bám sát cơ sở, nắm vững tình hình, chủ động xử lý đứng đắn, kịp thời mọi tình huống gây mất ổn định chính trị-xã hội. 
2.3. Về sức mạnh bảo vệ Tổ quốc
2.3.1. Là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết dân tộc, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam 
2.3.2. Được tạo thành bởi nhiều yếu tố: Chính trị, kinh tế, văn hóa, QP, AN, đối ngoại; sức nạnh nội lực và sức mạnh ngoại lực 
2.3.3. Sức mạnh BVTQ hiện nay được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần mang tính toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường, nhưng tập trung ở sức mạnh QP, AN 
2.3.4. Sức mạnh BVTQ theo tinh thần Đại hội XII của Đ ...  vụ, nội dung xây dựng dân quân tự vệ tại địa phương, cơ quan tổ chức. Vận dựng vào giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
+ Bài tập (ghi rõ nội dung bài tập):
Phân tích nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ theo tinh thần Luật Dân quân tự vệ (2009)?
Phân tích vị trí, nội dung xây dựng dự bị động viên trong thời kỳ mới?
Đề xuất và phân tích những giải pháp cơ bản xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trong giai đoạn hiện nay. 
- Câu hỏi trước giờ lên lớp:
1. Đồng chí hiểu thế nào về vị trí, vai trò của lực lượng dân quân tự vệ trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân?
2. Theo đồng chí, lực lương dân quân tự vệ có những nhiệm vụ nào? 
+ Câu hỏi trong giờ lên lớp:
 1. Lý giải tại sao phải xây dụng lực lượng dân quân tự vệ trong giai đoạn hiện nay?
 2. Nội hàm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ hiện nay gồm các vấn đề nào?
 3. Để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên cần thực hiện các biện pháp nào?
+ Câu hỏi sau lên lớp:
1. Phân tích làm rõ nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ?
2. Phân tích nội dung xây dựng dân quân tự vệ. Vận dụng vào giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn?
3. Phân tích vị trí, nội dung xây dựng dự bị động viên trong giai đoạn hiện nay?
4. Hãy đề xuất những biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên giai đoạn hiện nay?
II. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN 
2.1. Một số vấn đề chung về xây dựng lực lượng dự bị động viên
2.1.1. Khái niêm
Lực lượng dự bị động viên gồm quân nhân dự bị và phương tiện kĩ thuật đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của QĐ nhằm duy trì tiềm lực quân sự, là yếu tố góp phần quyết định sự thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
2.1.2. Vị trí vai trò của lực lượng dự bị động viên
- Công tác xây dựng và huy động lực lượng DBĐV giữ vị trí chiến lược để thực hiện nhiệm vụ QP, AN bảo vệ Tổ quốc XHCN.
- Lực lượng DBĐV cùng các lực lượng bảo đảm sự vững chắc của thế trận QP ở ĐP.
- Công tác XD lực lượng DBĐV là biểu hiện nhất quán quan điểm về sự kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược, kết hợp kinh tế với quốc phòng của Đảng.
- Lực lượng DBĐV được XD để bổ sung cho lực lượng thường trực, là cơ sở để giảm lực lượng thường trực đến mức cần thiết.
2.1.3. Nguyên tắc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên
- XD, huy động lực lượng DBĐV đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy đảng ở bộ, ngành và địa phương.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị ở bộ, ngành, địa phương trong XD, huy động lực lượng DBĐV.
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu bảo đảm đủ về số lượng, chất lượng cao, xây dựng toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm.
2.2. Nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên
2.2.1. Tạo nguồn, đăng kí, quản lí lực lượng dự bị động viên
- Tạo nguồn
- Đăng kí, quản lí nguồn
2.2.2. Tổ chức biên chế đơn vị dự bị động viên
- Đơn vị biên chế thiếu
- Đơn vị biên chế khung thường trực.
- Đơn vị không biên chế khung thường trực.
- Đơn vị chuyên môn cho thời chiến (CM).
- Đơn vị xây dựng mới (XDM)
2.2.3. Huấn luyện diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên
- Giáo dục chính trị
- Công tác huấn luyện
- Diễn tập
- Kiểm tra đơn vị DBĐV
2.2.4. Thực hiện công tác đảng, công tác chính trị
- Tuyên truyền giáo dục
- Phối hợp hiệp đồng giữa các tổ chức
- Phát huy hiệu lực công tác đảng, công tác chính trị
- Xây dựng đội ngũ sĩ quan dự bị
2.2.5. Công tác bảo đảm và chuẩn bị khác để sẵn sàng động viên 
- Nội dung bảo đảm gồm: Hậu cần, kĩ thuật, tài chính, ngân sách
- Hình thức bảo đảm: Từ nguồn dự trữ, trong các kho QĐ, huy động từ ngân sách và nền kinh tế
- Chuẩn bị SS động viên: Chuẩn bị cho lãnh đạo, chỉ huy; c.bị cho thông báo QĐ; c.bị cho tập trung v.chuyển; c.bị cho c.tác bảo vệ.
2.3. Một số biện pháp xây dựng lực lượng dự bị động viên
2.3.1. Nâng cao nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân về nhiệm vụ XD lực lượng DBĐV
2.3.2. Thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, cơ quan quân sự và các cơ quan chức năng làm tham mưu tổ chức thực hiện
2.3.3. Thường xuyên củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng cơ quan và đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên
2.3.4. Thực hiện nghiêm túc đầy đủ các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lực lượng dự bị động viên
- Tự học (ghi rõ mục tự học):
Mục 2.3. PHẦN II.
6. Tài liệu học tập
6.1. Tài liệu phải đọc
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình CCLLCT, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Nxb. LLCT, H.2018, tr234-268.
2. Quốc hội: Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 năm 2009.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh về lực lượng DBĐV năm 1996.
6.2. Tài liệu nên đọc
1. Bộ Quốc phòng, Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam, Nxb.Quân đội nhân dân, H. 2004, tr...
2. Chính phủ: Nghị định 03/2016/NĐ-CP ngày 06-01-2016 quy định chi tiết thực hiện Luật Dân quân tự vệ năm 2009.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn Phòng Trung ương Đảng, H.2016, tr145-151; tr311-313.
7. Yêu cầu với học viên (nêu rõ các hoạt động người học phải thực hiện phù hợp với chuẩn đầu ra, nội dung, hình thức tổ chức dạy học và yêu cầu đánh giá của bài giảng đã tuyên bố):
- Chuẩn bị nội dung thảo luận: Theo hướng dẫn tại phần hình thức tổ chức dạy học.
- Chuẩn bị nội dung tự học: Theo định hướng câu hỏi đánh giá quá trình.
- Chuẩn bị nội dung câu hỏi trước, trong, sau giờ lên lớp: Theo định hướng đánh giá quá trình.
- Đọc tài liệu theo hướng dẫn: Cả tài liệu phải đọc và tài liệu cần đọc.
- Tập trung nghe giảng, tích cực tham gia trả lời các câu hỏi, tham gia đối thoại, đóng góp ý kiến, thảo luận: 
VIII. Chuyên đề 8
1. Tên chuyên đề: Những vấn đề cơ bản về quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trong tình hình hiện nay
2. Số tiết lên lớp: 5 tiết
3. Mục tiêu: Chuyên đề này sẽ trang bị cho học viên:
- Về kiến thức:
Những vấn đề cơ bản về quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trong tinh hình hiện nay (khái niệm; mục tiêu; nhiệm vụ; phương thức).
- Về kỹ năng
+ Biết phân tích những vấn đề cơ bản về quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam hiện nay (khái niệm; mục tiêu; nhiệm vụ; phương thức).
+ Biết vận dụng những vấn đề cơ bản về quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam (mục tiêu; nhiệm vụ; phương thức) vào giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
+ Có khả năng đề xuất các giải pháp thực hiện quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trong tình hình hiệm nay.
- Về thái độ/tư tưởng:
+ Củng cố lòng tin và sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam hiện nay.
+ Tích cực đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam.
4. Chuẩn đầu ra và đánh giá người học
Chuẩn đầu ra: Sau khi kết thúc chuyên đề này, học viên có thể đạt được:
Đánh giá người học
Yêu cầu đánh giá
Hình thức đánh giá
- Về kiến thức:
Hiểu/phân tích được những vấn đề cơ bản về quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam hiện nay (khái niệm; mục tiêu; nhiệm vụ; phương thức).
+ Mức độ hiểu thực chất (bản chất) nội dung lý thuyết của người học.
+ Tính đúng đắn, logic và khoa học những phân tích của người học.
+ Tính thực tế, tính sáng tạo và tính đột phá (tính mới) của các vận dụng mà học viên thực hiện.
+ Mức độ phù hợp, tính khả thi, tính hiệu quả của các giải pháp do học viên đề xuất.
+ Thực chất lòng tin của người học đối với sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về QP, AN nói chung, quản lý, bảo vệ biển, đảo Việt Nam nói riêng.
+ Tọa đàm trao đổi giữa giảng viên với người học.
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá thực chất từng nội dung cụ thể của người học.
- Về kỹ năng:
+ Phân tích, đánh giá, tổng hợp được những vấn đề cơ bản (mục tiêu, nhiệm vụ, phương thức) quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam hiện nay.
+ Vận dụng được những vấn đề cơ bản (mục tiêu, nhiệm vụ, phương thức) quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt nam vào giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
+ Đề xuất được những giải pháp thực hiện quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trong tình hình hiệm nay. 
- Về thái độ/tư tưởng:
+ Tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong tình hình hiện nay. 
+ Tích cực đấu tranh với các quan điểm, nhận thức sai trái, lệch lạc về quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trong tình hình hiện nay.
Nội dung chi tiết và hình thức dạy học
Nội dung chi tiết
Hình thức tổ chức dạy học
Câu hỏi đánh giá quá trình
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BIỂN, ĐẢO
1.1. Vị trí vai trò của Biển	
1.1.1. Biển có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển của nhân loại 	
1.1.2. Đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo là bộ phận của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong thời đại mới 
1.2. Biển Đông trong chiến lược của một số cường quốc thế giới và khu vực
1.2.1. Khái quát về Biển Đông 
1.2.2. Chiến lược của Mỹ đối với Biển Đông 
1.2.3. Chiến lược của Trung Quốc đối với Biển Đông 
1.2.4. Chiến lược của Nhật Bản đối với Biển Đông:
1.2.5. Chính sách của một số nước ven Biển Đông:
1.3. Biển Đông với phát triển kinh tế-xã hội và quốc phòng, an ninh
1.3.1. Biển Đông với kinh tế-xã hội của Việt Nam
1.3.2. Biển Đông với quốc phòng, an ninh của Việt Nam 
- Thuyết trình kết hợp tương tác nhỏ đối với người học
- Câu hỏi trước giờ lên lớp:
1. Theo đồng chí, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có gì khó khăn, trở ngại?
2. Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam hiện nay cần thực hiện có hiệu quả những giải pháp nào?
+ Câu hỏi trong giờ lên lớp:
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong giai đoạn hiện nay là thế nào, có gì phát triển mới?
Nội dung cơ bản trong mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam hiện nay là gì?
Các giải pháp cơ bản để quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là gì?
 + Câu hỏi sau giờ lên lớp (định hướng tự học và ôn tập):
Phân tích nhiệm vụ, phương thức quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trong tình hình mới?
Phân tích nội dung cơ bản trong mục tiêu bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam. Tại sao nói đó là cuộc đấu tranh giai cấp, dân tộc gay gắt?
Để góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam cần thực hiện những giải pháp nào để quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo? 
II. QUẢN LÝ, BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY 
Khái niệm, quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam hiện nay: 
Là tổng thể các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó lực lượng vũ trang làm nòng cốt quản lý chặt chẽ, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
2.1. Mục tiêu quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam
2.1.1. Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia trên biển 
2.1.2. Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định lâu dài là lợi ích cao nhất 
2.2. Nhiệm vụ quản lý biển, đảo
2.2.1. Quản lý chặt chẽ,bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, dân tộc trên biển 
2.2.2. Bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội và văn hóa trên biển 
2.2.3. Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ sự nghiệp đổi mới trên hướng biển  
2.3. Phương thức quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo
2.3.1. Thực hiện quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam bằng chủ trương, đường lối, chiến lược biển của Đảng, hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.3.2. Bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó lực lượng vũ trang làm nòng cốt, đặc biệt là các lực lượng làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo (Quân chủng Hải quân, Cảnh sát biển Việt Nam, Biên phòng, Kiểm ngư, ), dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước 
2.3.3. Kết hợp chặt chẽ quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo với phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và đối ngoại trên biển
2.3.4. Thực hiện nghiêm chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước ta về dân sự hóa đối với các đảo của Việt Nam, đồng thời xây dựng các đơn vị, lực lượng quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo lên hiện đại 
2.3.5. Khi xử lý các vấn đề liên quan đến biển, đảo cần quán triệt thực hiện tốt các phương châm sau:
Một là, phải hết sức khẩn trương, tỉnh táo, thận trọng, không mắc mưu địch 
Hai là, về thái độ phải kiên quyết, giữ nguyên tắc nhưng mềm dẻo khi xử trí tình huống cụ thể
III. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUẢN LÝ, BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA VIỆT NAM TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
3.1. Tăng cường năng lực quản lý và bảo vệ biển, đảo trên lĩnh vực chính trị, kinh tế-xã hội, tư tưởng -văn hóa, khoa học giáo dục 
 3.2. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh để quản lý và bảo vệ chủ quyền biển, đảo 
3.3. Xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý và bảo vệ biển, đảo trong tình hình hiện nay:
3.4. Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và tăng cường hoạt động pháp lý trên trường quốc tế, tạo môi trường thuận lợi để phát triển 
+ Thảo luận nhóm: Chủ đề: Phân tích mục tiêu, nhiệm vụ, phương thức quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam. Vận dụng vào giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn hiện nay.
+ Bài tập (ghi rõ nội dung dung bài tập):
1. Trình bày 1. Nội dung cơ bản trong mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam, tại sao nói đó là cuộc đấu tranh giai cấp gay gắt?
2. Để góp phần bảo vững chắc Tổ quốc Việt Nam, cần thực hiện những giải pháp cơ bản nào để quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo?
+ Tự học (ghi rõ mục tự học); Mục 1.1.; 1.2. PHÀN I.
6. Tài liệu học tập
6.1. Tài liệu phải đọc
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình CCLLCT, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Nxb. LLCT, H.2018, tr269-305.
2. Bộ Ngoại giao, Ban Biên giới: Giới thiệu một số vấn đề cơ bản của Luật Biển Việt Nam, Nxb CTQG, H.2004. tr18-27.
3. Nghị quyết 09-NQ/TW, khóa X, ngày 9-2-2007 "Về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2025".
6.2. Tài liệu nên đọc:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn Phòng Trung ương Đảng, H.2016, tr145-151; tr311-313.
2. Bộ Ngoại giao, Ủy Ban Biên giới quốc gia: Những vấn đề liên quan đến chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trên Biển Đông, Nxb Trí thức, H.2013, tr 20-38.
7. Yêu cầu với học viên (nêu rõ các hoạt động người học phải thực hiện phù hợp với chuẩn đầu ra, nội dung, hình thức tổ chức dạy học và yêu cầu đánh giá của bài giảng đã tuyên bố):
- Chuẩn bị nội dung thảo luận: Theo hướng dẫn tại phần hình thức tổ chức dạy học.
- Chuẩn bị nội dung tự học: Theo định hướng câu hỏi đánh giá quá trình.
- Chuẩn bị nội dung câu hỏi trước, trong, sau giờ lên lớp: Theo định hướng đánh giá quá trình.
- Đọc tài liệu theo hướng dẫn: Cả tài liệu phải đọc và tài liệu cần đọc.
- Tập trung nghe giảng, tích cực tham gia trả lời các câu hỏi, tham gia đối thoại, đóng góp ý kiến, thảo luận: 

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_giao_duc_quoc_phong_va_an_ninh.doc