Giáo trình Giáo dục học (Phần 2)
* Khái niệm: là dạng TN dùng những câu hỏi mở (câu hỏi tự luận) đòi hỏi HS tự xây dựng câu trả lời. Câu trả lời có thể là một đoạn văn ngắn, một bài tóm tắt, một bài diễn giải hoặc một tiểu luận. Bài KT tự luận có thể thực hiện ở đầu hay cuối tiết học, hoặc trọn 1 tiết học, sau 1 chương hay 1 phần của chương trình, hoặc trong vài tiết cuối HK hay cuối năm học.
* Ưu điểm:
- Hiệu quả kinh tế cao hơn so với KT miệng: cùng một lúc có thể KT tất cả HS trong lớp, do đó đánh giá được trình độ chung, đề TL có thể đề cập nhiều vấn đề nhằm đánh giá HS ở nhiều mặt hơn.
- Có thể đánh giá được khả năng tư duy, khả năng diễn đạt bằng văn viết, thái độ của HS (nhất là đối với các lĩnh vực KHXH).
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giáo dục học (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Giáo dục học (Phần 2)
62 CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA HỌC TẬP CỦA HS 1. Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá 1. Đối với HS Việc KT- ĐG có hệ thống và thường xuyên sẽ giúp HS kịp thời biết được kết quả học tập của mình để tự điều chỉnh hoạt động học. Cụ thể: - Về mặt giáo dưỡng: Việc KT- ĐG giúp HS thấy được mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của mình, những lỗ hổng nào cần phải bổ khuyết trước khi bước vào một phần mới của chương trình học tập. - Về việc phát triển năng lực nhận thức: Thông qua KT-ĐG HS có điều kiện để tiến hành các HĐ trí tuệ như: ghi nhớ, tại hiện, hệ thống hoá, khái quát hoá tri thức, PT năng lực tư duy, năng lực vận dụng KT đã học vào các tình huống khác nhau. - Về mặt giáo dục: KT- ĐG nếu được tổ chức nghiêm túc sẽ hình thành cho HS động cơ học tập đúng đắn, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý chí vươn lên, củng cố niềm tin vào bản thân, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan trong học tập. 2. Đối với giáo viên Việc KT- ĐG kết hợp với việc theo dõi thường xuyên sẽ giúp GV nắm được thông tin ngược từ phía HS để điều chỉnh HĐ dạy của mình. Cụ thể: giúp GV nắm được một cách chính xác và cụ thể năng lực và trình độ của mỗi HS trong lớp mình phụ trách để có biện pháp giúp đỡ riêng cho phù hợp với từng đối tượng, qua đó nâng cao chất lượng học tập chung của cả lớp. 3. Đối với cán bộ quản lí các cấp KT - ĐG HS cung cấp cho cán bộ QL các cấp những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học trong một đơn vị GD để có những chủ trương, biện pháp chỉ đạo kịp thời nhằm duy trì và phát triển chất lương dạy học. Tóm lại, đánh giá thực hiện 3 chức năng cơ bản: - Chức năng quản lí: Xếp loại hoặc tuyển chọn người học; duy trì và PT chuẩn chất lượng. - Kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy - học - Giáo dục và phát triển người học II. Yêu cầu sư phạm đối với việc KT- ĐG 1. Đảm bảo tính khách quan, công bằng Việc đánh giá kết quả học tập của HS phải khách quan và chính xác, tạo điều kiện để mỗi HS bộc lộ hết khả năng, trình độ của mình, ngăn chặn mọi biểu hiện thiếu 63 trung thực. Việc đánh giá phải sát với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học, tránh những nhận định chủ quan, áp đặt, thiếu căn cứ. Kết hợp nhiều phương pháp và kĩ thuật đánh giá khác nhau: kết hợp đánh giá bằng định tính và bằng định lượng, kĩ thuật đánh giá truyền thống và hiện đại. 2. Đảm bảo tính toàn diện Nội dung KT- ĐG cần bao quát được toàn bộ các nội dung trọng tâm. không chỉ về mặt số lượng mà quan trọng là chất lượng, không chỉ về mặt kiến thức mà cả về kĩ năng, thái độ, tư duy. Công cụ đánh giá cần đa dạng, không chỉ đo lường khả năng tái hiện mà đánh còn đánh giá khả năng phân tích, tổng hợp, suy luận. 3. Đảm bảo tính hệ thống Việc KT- ĐG cần phải được tiến hành theo kế hoạch, có hệ thống. Đánh giá trước, trong và sau khi học học một phần của chương trình. Kết hợp với theo dõi thường xuyên với kiểm tra đánh giá định kì và đánh giá tổng kết cuối năm học, cuối khoá học. Số lần KT phải đủ mức để có thể đánh giá chính xác cả quá trình học tập của HS.. 4. Đảm bảo tính công khai Việc tổ chức KTĐG phải được tiến hành công khai, kết quả phải được công bố kịp thời để mỗi HS có thể tự đânh giá, xếp hạng trong tập thể III. Các PP kiểm tra, đánh giá 1. Quan sát Là PP đánh giá phổ biến. Nó thuận lợi cho việc thu thập thông tin để đánh giá về giá trị và thái độ, các hoạt động thực hành của HS, nhất là đối với HS nhỏ tuổi. Có 2 kiểu QS: - QS quá trình: là theo dõi hoặc lắng nghe HS đang thực hiện các HĐ học tập. - QS sản phẩm: là xem xét sản phẩm học tập của HS sau một hoạt động Để QS có hệ thống, GV có thể sử dụng các kĩ thuật sau: * Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá HS: loại sổ này được cung cấp với mẫu thống nhất do Bộ GD-ĐT ban hành. * Sổ nhật kí GV: GV có thể theo dõi và nghi lại hành vi, thái độ học tập của HS mỗi ngày. * Phiếu kiểm kê (bảng kiểm): dùng để theo dõi mức độ thành thạo của HS về một kĩ năng học tập nào đó, như kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, kĩ năng sử dụng SGK, làm thí nghiệm, thực hành. * Thang mức độ: cũng giống như phiếu kiểm kê, song nó có yêu cầu cao phiếu kiểm kê ở chỗ kí năng của HS được xếp hạng theo thang 3 hoặc 5 bậc. 2. Kiểm tra nói (kiểm tra miệng, vấn đáp) PP kiểm tra nói được áp dụng rộng rãi trong hình thức KT thường xuyên và đánh giá từng phần. PP này được được sử dụng trong các bước kiểm tra bài cũ, trong quá trình dạy bài mới, củng cố bài học, ôn tập * Ưu điểm: Nó cung cấp cho GV những thông tin ngược từ phía HS một cách kịp thời để điều chỉnh hoạt động dạy của mình, nắm được trình độ của HS trong lớp. 64 * Hạn chế: Trong một tiết học GV chỉ có thể kiểm tra được một số HS nhất định * Yêu cầu: - GV cần nghiên cứu kĩ những kiến thức cơ bản của bài, nắm chắc yêu cầu của chương trình. Dung lượng kiến thức trong mỗi câu hỏi vừa phải, sát với trình độ của HS. - Câu hỏi nêu ra cho HS phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu. Bên cạnh câu hỏi chính cần dự kiến câu hỏi bổ sung, chú ý năng lực vận dụng kiến thức, sự sáng tạo trong câu trả lời của HS. - Sau khi nêu câu hỏi chung cho cả lớp cần dành thời gian cho HS suy nghĩ, rồi mới chỉ định trả lời. - Cần lưu ý đến thái độ của GV khi HS trả lời câu hỏi. - Trước khi công bố điểm cho HS cần có nhận xét ưu khuyết điểm trong câu trả lời. 3. Trắc nghiệm TN trong GD là một PP đo để thăm dò một số đặc điểm năng lực trí tuệ của HS (chú ý, trí nhớ, năng khiếu), hoặc để kiểm tra, đánh giá một số KT, KN, thái độ của HS. TN viết có 2 loại: - TN tự luận (essay test) - TN KQ (objective test) 3.1. TN chủ quan (tự luận) * Khái niệm: là dạng TN dùng những câu hỏi mở (câu hỏi tự luận) đòi hỏi HS tự xây dựng câu trả lời. Câu trả lời có thể là một đoạn văn ngắn, một bài tóm tắt, một bài diễn giải hoặc một tiểu luận. Bài KT tự luận có thể thực hiện ở đầu hay cuối tiết học, hoặc trọn 1 tiết học, sau 1 chương hay 1 phần của chương trình, hoặc trong vài tiết cuối HK hay cuối năm học. * Ưu điểm: - Hiệu quả kinh tế cao hơn so với KT miệng: cùng một lúc có thể KT tất cả HS trong lớp, do đó đánh giá được trình độ chung, đề TL có thể đề cập nhiều vấn đề nhằm đánh giá HS ở nhiều mặt hơn. - Có thể đánh giá được khả năng tư duy, khả năng diễn đạt bằng văn viết, thái độ của HS (nhất là đối với các lĩnh vực KHXH). * Hạn chế: Mang tính chủ quan từ phía người chấm, do đó khó đảm bảo tính công bằng, chính xác. - Đề thi chỉ có thể đề cập một số KT mấu chốt nào đó trong chương trình rất dài, dễ làm cho HS học tủ, học lệch. Đồng thời khó có điều kiện đánh giá kĩ năng như thực hành, TN của HS. - Mất thời gian cho việc tổ chức thi, chấm thi * Yêu cầu: - Việc chuẩn bị một đề KT viết đòi hỏi GV phải có sự cân nhắc kĩ càng, vừa phải nắm chắc yêu cầu, vừa phải tính đến thực tế dạy học trong phần chương trình được KT. Nội dung câu hỏi phải vừa sức HS, số lượng câu hỏi phải phù hợp với thời 65 gian qui định làm bài, bao quát được những thành phần kiến thức khác nhau của môn học. Câu hỏi trong đề KT phải phân hoá được trình độ của HS (đòi hỏi cả khả năng tại hiện, và khả năng phân tích, tổng hợp, sáng tạo). - Việc tổ chức KT phải nghiêm túc, GD cho HS tính trung thực, thói quen tự KT. - Bài làm của HS cấn được chấm kĩ, trả sớm, cần chỉ rõ các sai sót, nhận xét ưu, khuyết điểm. - Cần có đáp án và biểu chấm. 3.2. TN khách quan 3.2.1. Khái niệm: TNKQ là dạng TN trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn. Loại câu hỏi này cung cấp cho HS một phần hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi HS phải chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần điền thêm một vài từ. Loại này còn gọi là câu hỏi đóng, được xem là TNKQ vì chúng đảm bảo tính khách quan khi chấm điểm. 3.2.2. Các loại câu hỏi TNKQ * Câu ghép đôi (matching items): đòi hỏi thí sinh phải ghép đúng từng cặp nhóm từ ở hai cột với nhau sao cho phù hợp về ý nghĩa. Ví dụ: Câu TN về Lịch sử: (Về văn học, khoa học thời Hậu Lê) Hãy tìm tên tác giả ở cột bên phải phù hợp với tên tác phẩm ở cột bên trái: 1. Hồng Đức quốc âm thi tập a. Nguyễn Trãi 2. Dư Địa chí b. Lương Thế Vinh 3. Đại thành toán pháp c. Lê Thánh Tông 4. Đại Việt sử kí toàn thư d. Lê Văn Hưu đ. Ngô Sĩ Liên Loại câu này thích hợp cho việc kiểm tra một nhóm kiến thức liên quan, gần gũi, chủ yếu là kiến thức sự kiện. Khi biên soạn loại câu TN này cần lưu ý: - Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại, có liên quan với nhau, HS có thể dễ nhầm lẫn. - Cột câu hỏi và cột trả lời không nên bằng nhau, nên có câu trả lời dư ra để HS có thể cân nhắc khi lựa chọn. - Thứ tự các câu trả lời không ăn khớp với thứ tự các câu hỏi để gây thêm khó khăn cho sự lựa chọn. - Câu hỏi và câu trả lời nên nằm trong cùng một trang để HS đỡ nhầm lẫn. * Câu điền khuyết (Supply items): Là loại câu mà câu dẫn có để một vài chỗ trống, HS phải điền vào chỗ trống những từ thích hợp. Loại câu này dễ xây dựng nhưng tính khách quan khi chấm giảm, do đó cũng khó chấm. Khi biên soạn loại TN này cần lưu ý: - Từ phải điền nên là từ có ý nghĩa nhất trong câu - Mỗi chỗ trống chỉ có thể diền một từ hay một cụm từ thích hợp. 66 - Mỗi câu nên chỉ có một hoặc hai chỗ để trống, được bố trí ở giữa câu hoặc cuối câu. các khoảng trống nên có độ dài bằng nhau để HS không đoán được từ phải điền là dài hay ngắn. * Câu đúng sai (yes/no questions): đưa ra 1 nhận định, HS phải lựa chọn 1 trong 2 phương án trả lời để khẳng định nhận định đó là đúng hay sai. Ví dụ: Châu Mỹ là châu lục có diện tích và số dân đông nhất thế giới a. Đúng b. Sai Loại câu TN này chỉ thích hợp cho việc kiểm tra những kiến thức sự kiện, cũng có thể dùng đối với các định nghĩa, khái niệm công thức. Nó thường chỉ đòi hỏi trí nhớ, ít kích thích sự suy nghĩ sáng tạo của HS, khả năng phân biệt HS giỏi và HS kém thấp. - Đảm báo tính chính xác của câu dẫn là đúng hay sai - Mỗi câu TN chỉ nên diễn tả một ý độc nhất. - Không nên trích những câu nguyên văn trong SGK - Trong một bài TN không nên bố trí câu đúng bằng số câu sai, không nên sắp đặt các câu đúng theo một trật tự có tính chu kì. * Câu nhiều lựa chọn (Multiple choise questions): Câu hỏi loại này gồm có 2 phần: phần đầu được gọi là phần dẫn, nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu 1 câu hỏi, phần sau là các phương án để chọn, thường được đánh dấu bằng a,b,c,d hoặc 1,2,3,4. Trong các phương án để chọn chỉ có một đúng nhất, các phương án khác được đưa vào có tác dụng gây nhiễu (distractor) đối với HS. VD về câu TN Vật lí: 1 viên bi được ném lên theo phương thẳng đứng. Sức cản của không khí không đáng kể . Trong quá trình chuyển động, gia tốc của viên bi có hướng từ trên xuống: a. Chỉ khi viên bi đi lên b. Chỉ khi viên bi ở điểm cao nhất của quĩ đạo c. Chỉ khi viên bi đi lên và khi đi xuống d. Khi viên bi đi lên, khi ở điểm cao nhất của quĩ đạo và khi đi xuống * Ưu điểm: - Loại câu TN nhiều lựa chọn có thể dùng để đo lường mức độ đạt được ở nhiều loại mục tiêu giáo dục quan trọng: hiểu biết, phê phán, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng phán đoán - Nó phát huy được tính tích cực nhận thức của HS, giúp phân biệt được HS khá, giỏi. - Trong các loại câu TN, loại câu NLC được sử dụng phổ biến hơn cả vì chúng có cấu trúc đơn giản, dễ xây dựng thành các bài thi, dễ chấm điểm. * Nhược điểm: Khó thiết kế: Không phải bất cứ ai có kiến thức chuyên môn cũng viết được câu TN có chất lượng cao cho chuyên môn đó. Một GV phải có trình độ 67 cũng như kinh nghiệm mới có thể viết được những câu hay, đúng chuẩn kĩ thuật. Đồng thời viết loại câu này công phu, mất nhiều thời gian. * Một số điểm lưu ý: - Phần dẫn có thể là 1 câu hỏi, hoặc 1 câu bỏ lửng và phần lựa chọn là đoạn bổ sung để phần gốc trở nên đủ nghĩa. - Phần lựa chọn nên từ 3-5 câu - Làm sao cho các phương án nhiễu đều có vẻ “có lí” và “hấp dẫn” như phương án đúng nhằm phân biệt HS khá, giỏi, TB. - Trong 1 câu hỏi không nên có 2 phương án trả lời đều là đúng nhất mà chỉ 1 phương án duy nhất đúng. 3.2.3. Ưu nhược điểm của TNKQ a. Ưu điểm: - Tính khách quan lớn, việc cho điểm là khách quan chứ không phụ thuộc ý chủ quan của người chấm, do đó độ chính xác cao, đảm bảo tính công bằng khách quan. - Bài thi bao trùm được chương trình học mà HS cần nắm vững, do đó tránh được trình trạng học tủ, học lệch của HS - Triển khai thi nhanh, ít tốn công chấm thi. - áp dụng được công nghệ mới trong việc nâng cao chất lượng kì thi, giữ bí mật đề thi, hạn chế tiêu cực trong chấm thi. b. Nhược điểm: - Không đánh giá được tư tưởng, tính cảm, thái độ và khả năng diễn đạt của HS của HS đối với vấn đề kiểm tra như đề tự luận. - Không đánh giá được khả năng tư duy ở mức độ cao như tự luận. - HS dễ thông tin cho nhau về kết quả của câu hỏi. - Soạn thảo câu hỏi TNKQ mất nhiều thời gian và công sức: một đề TNKQ gồm rất nhiều câu hỏi, để hình thành một đề thi TNKQ cần nhiều thời gian hơn so với hình thành một đề thi tự luận. 4. Đánh giá, xếp loại học lực của HS (Theo các văn bản hướng dẫn của bộ GD - ĐT) Câu hỏi ôn tập và tự học 1. Phân tích ý nghĩa của đánh giá kết quả học tập của HS. 2. Trình bày các nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của HS. 3. Tự luận là gì? Phân tích ưu, nhược điểm của tự luận. 4. Trắc nghiệm khách quan là gì? Trình bày các loại cấu TNKQ và cho ví dụ minh hoạ. 5. Tìm hiểu các qui định về đánh giá, xếp loại học lực HS của Bộ GD - ĐT (cấp tiểu học, THCS, THPT). 68 PHẦN III. LÝ LUẬN GIÁO DỤC CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC (THEO NGHĨA HẸP) I. Quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) 1. Khái niệm QTGD là một bộ phận của quá trình sư phạm (QTSP) tổng thể. Đó là quá trình được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển ở học sinh ý thức, tình cảm, các thói quen và hành vi chính trị- xã hội, đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội. 2- Cấu trúc của QTGD: QTGD tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cấu trúc khác nhau: các thành tố này diễn ra dưới ảnh hưởng tự phát, tự giác của môi trờng tự nhiên, hoàn cảnh xã hội và điều kiện gia đình. Các thành tố là: * Mục đích, nhiệm vụ giáo dục: Đây là nhân tố đầu tiên, có chức năng định hướng cho toàn bộ QTGD. - Mục đích: Nhân tố chỉ rõ cái đích mà QTGD phải hướng tới, đào tạo con người theo mục đích giáo dục - Nhiệm vụ giáo dục: + Hình thành, phát triển ở học sinh ý thức cá nhân về các chuẩn mực xã hội ( về đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật), các vấn đề về chính trị xã hội. + Hình thành, phát triển ở học sinh tình cảm, thái độ tích cực về các chuẩn mực xã hội. + Hình thành ở học sinh những thói quen, hành vi xã hội đúng đắn. * Nội dung giáo dục: Được qui định bởi hệ thống các chuẩn mực xã hội mà học sinh cần lĩnh hội, tạo nên hoạt động của nhà giáo dục, người được giáo dục. * Phương pháp, phương tiện giáo dục: Hệ thống các cách thức, phương tiện, biện pháp tác động đến lĩnh vực nhận thức, tình cảm, thái độ hành vi của học sinh theo những mục tiêu giáo dục đã đề ra. * Nhà giáo dục: giữ vai trò chủ thể của hoạt động GD, là người tổ chức, định hướng các loại hình hoạt động và giao lưu cho người được GD để hình thành nhân cách cho họ. * Người được gi ... đạt được các mục đích đã đặt ra. Ngoài HĐ học tập là chue yếu, HS còn tham gia vào các HĐ khác (LĐ, HĐXH...) - Có các quan hệ lệ thuộc trách nhiệm của các thành viên trong TT: quan hệ chỉ huy, phục tùng. Đó là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa TT lớp – cán bộ lớp – cán bộ tổ, thành viên. - Có cơ quan tự quản do các thành viên bầu ra. - TTHS gắn bó chặt chẽ với GV chủ nhiệm lớp, với TT giáo viên nói chung. 1.2. Nội dung, phương pháp công tác của GVCN lớp với TT HS. 1.2.1. Tìm hiểu, phân loại HS lớp CN Để GD HS, GV phải hiểu họ một cách toàn diện và cụ thể, từ đó mới có những biện pháp GD thích hợp vì “muốn GD con người về mọi phương diện, phải hiểu con người về mọi phương diện”. GVCN phải hiểu rõ từng HS một cách đầy đủ về: - Hoàn cảnh sống của từng HS - Những đặc điểm về thể chất, tâm lí, tính cách và những hành vi đạo đức của từng HS: Sức khoẻ, khả năng nhận thức, tư duy ở mỗi em; sở thích, hứng thú, sôi nổi, lầm lí, ít nói, cẩn thận, hay cẩu thả cách ứng xử của HS trong giao tiếp. Tóm lại, việc tìm hiểu nắm vững đối tượng GD là hết sức quan trọng và cần thiết. Để tìm hiểu HS, GVCN có thể vận dụng nhiều biện pháp khác nhau như: - Nghiên cứu lí lịch HS (hoàn cảnh GĐ, nghề nghiệp của bố mẹ, anh chị em) - Nghiên cứu hồ cơ của HS: như học bạ, sổ điểm, các bản tự kiểm điểm, các sản phẩm do chính HS làm ra. - QS hàng ngày thái độ, hành vi của HS. - Trao đổi với HS để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, xu hướng, sở thích của các em. - Trao đổi với GVCN, các GV bộ môn của năm học trước về về tình hình học tập và rèn luyện chung của lớp cũng như của từng cá nhân HS. - Trao đổi với các lực lượng GD khác như: cha mẹ HS, cán bộ lớp, đoàn, đội về những vấn đề cần tìm hiểu. - Thăm gia đình HS. 1.2.2. Xây dựng TTHS lớp CN. Đây là một trong những nội dung công tác rất quan trọng của người GVCN lớp. Công tác chủ nhiệm giỏi được đánh giá bởi việc xây dựng một TT HS thực sự có khả năng tự quản mọi HĐ của mình. 103 Vì vây, GVCN phải phối hợp với các lực lượng GD, xây dựng lớp CN thành một TT tiên tiến, biết tổ chức, điều khiển, QL, đánh giá kết quả HĐ của TT và của mỗi thành viên. Để XD TTHS, trước hết GVCN phải hiểu rõ các giai đoạn PT của TTHS để có các biện pháp tác động cho phù hợp. Giai đoạn 1: Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là TT mới hình thành. Lúc này các thành viên được tập hợp từ nhiều nơi để tiến hành học tập một khoá học mới cho nên chưa quen biết nhau, tính tổ chức của HS còn yếu. Vai trò tổ chức của GV ở giai đoạn này rất quan trọng. GV phải trực tiếp giải quyết tất cả những công việc cho đến khi ban cán sự lớp được chỉ định (GVCN tự lựa chọn một đội ngũ CB lớp trên cơ sở của việc tìm hiểu HS). ở giai đoạn này, GV phải đề ra những yêu cầu thống nhất, nhất quán, hợp lí và vứa sức đối với HS. Những yêu cầu này được xem là công cụ điều khiển và lãnh đạo HS, có tác dụng định hướng và điều chỉnh hành vi ứng xử của HS. Cuối giai đoạn này bắt dầu xuất hiện những thành viên tích cực, chủ động có ý thức cao trong các hoạt động TT. Giai đoạn 2: Trong TT đã xuất hiện những thành viên tích cực, gương mẫu trong học tập và tu dưỡng, họ trở thành những tấm gương tốt về kỉ luật, về việc thực hiện các yêu cầu của GV, các nhiệm vụ của lớp. Ban tự quản được bầu chính thức, chủ động đề xuất các công việc, trở thành cầu nối giữa GVCN với TT lớp. Ngoài lớp trưởng, lớp phó, GV cần lựa chọn các cán sự khác: + Các cán sự bộ môn + Các tổ trưởng, tổ phó. + Đội sao đỏ (cờ đỏ) GVCN cần qui định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng loại cán bộ tự quản, có kế hoạch bồi dưỡng cho các em về nhận thức, về nội dung, đặc biệt là về phương pháp làm việc thông qua các hoạt động thực tiễn nhằm phát huy năng lực tự quản, tính sáng tạo của các em, kiểm tra, đánh giá, động viên kịp thời những cố gắng của họ, bảo vệ uy tín của họ trước TT, tuyệt đối không tạo ra sự đối lập giữa họ với TT lớp. Như vậy, ở giai đoạn 2, GVCN phải dựa vào các thành viên tích cực để tác động có hiệu quả đến các thành viên khác trong TTHS. Giai đoạn 3: Giai đoạn lớn mạnh của TT, dư luận của TT được hình thành, có tác dụng điều chỉnh hành vi ứng xử các các thành viên. Hầu hết các thành viên trong TT là thành viên tích cực, sáng tạo, tự nguyện trong sinh hoạt và HĐ TT. Cơ quan tự quản TT hoạt động một cách chủ động, sáng tạo và có hiệu quả. GV đóng vai trò chỉ đạo, định hướng cho HĐ TT. ở giai đoạn này PP tác động song song được sử dụng có hiệu quả. TT HS ở giai đoạn này là mục đích của nhà GD và khi đó nó trở thành phương tiện GD mạnh mẽ. 1.2.3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung GD toàn diện trong TTHS. a. Chỉ đạo việc học tập của TT và cá nhân HS. Đây là nhiệm vụ hàng đầu của GVCN lớp. Để nâng cao kết quả học tập của lớp cũng như của từng HS, GVCN cần thông qua tập thể lớp đề ra những yêu cầu học tập đối với các em, xây dựng dư luận TT lành mạnh, giúp các em xác định nghĩa vụ 104 học tập của mình, xác định động cơ học tập đúng đắn, tìm tòi các PP học tập để đạt kết quả học tập cao. - GVCN phải lãnh đạo đội ngũ CB lớp tổ chức các nhóm học tập, tổ chức các hoạt động ngoại khoá về PP học tập. Đối với HS yếu kém, GVCN phải biết rõ nguyên nhân để có kế hoạch giúp đỡ. Đối với HS giỏi, GVCN có kế hoạch bồi dưỡng để các em phát huy hết khả năng của mình. Đối với HS có hoàn cảnh khó khăn, GVCN tổ chức lớp giúp đỡ hoặc đề nghị GĐ tạo điều kiện cho các em vươn lên trong học tập. b. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS Tổ chức các HĐ GD NGLL là nhiệm vụ chủ yếu của GVCN. Có thể nói, HĐGD ngoài giờ lên lớp là sự nối tiếp hoạt động DH trên lớp. HĐ GD NG LL có tác dụng nâng cao nhận thức cho HS về các vấn đề chính trị -– XH, pháp luật, giáo dục ý thức đạo đức, nhân văn, thẩm mỹ, kỹ năng sống cho HS, góp phần tạo nên sự phát triển hài hòa, cân đối trong nhân cách HS. HĐGDNGLL còn có tác dụng củng cố, phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong TT, tạo nên sự gắn bó giữa các thành viên. Nếu GVCN tổ chức có hiệu quả các HĐ GDNGLL thì sẽ phát huy được tiềm năng của các lực lượng GĐ và XH vào công tác GD, góp phần PT toàn diện nhân cách của HS. * Nội dung và hình thức HĐNGLL: - Nội dung HĐNGLL mang nội dung XH nhân văn: nhằm GD ý thức chính trị, XH, đạo đức và nhân văn cho HS, được tiến hành thông qua các chủ đề, gắn với các sự kiện CT - XH, các ngày lễ lớn của đất nước như: ”Thanh niên với truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo”, “Thanh niên với việc giữa gìn bản sắc văn hoá dân tộc”, “Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình”, “ Trách nhiệm của thanh thiếu niên trước những vấn đề của đất nước (tai nạn giao thông, ma tuý...) v. v - HĐNGLL mang nội dung tìm hiều KH như: tổ chức các cuộc thi tìm hiểu KH theo các môn học và chuyên đề. Tổ chức cho HS nghe nói chuyện và tham quan các cơ sở NCKH, tham gia các câu lạc bộ về KHKT hoặc các ngành nghề mà các em yêu thích, tập ứng dụng những thành tựu KH vào thực tiễn đời sống. - HĐNGLL với nội dung văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao: Đây là nhưng HĐ nhằm mục đích nâng cao nhận thức và thị hiếu thẩm mỹ, tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần cho HS, giúp các em hiểu được cái đẹp, đánh giá đúng cái đẹp và sáng tạo được cái đẹp trong cuộc sống và nghệ thuật. Cần tổ chức cho HS tham gia vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao lành mạnh với các nội dung phong phú, đa dạng: cắm hoa, nấu ăn, học sinh thanh lịch, hội thi văn nghệ, thi đấu thể thao - Hoạt động NGLL với nội dung LĐ và hướng nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch chung của NT, dựa vào tình hình cụ thể của lớp, GVCN cần xây dựng kế hoạch LĐ cụ thể để GD HS, tổ chức cho các em thực hiện các HĐ LĐ tự phục vụ; các HĐLĐ hàng tuần 105 Nền KT thị trường hiện nay có nhu cầu về nhân lực ở các ngành nghề rất đa dạng. Vì vậy, công tác hường nghiệp cho HS THPT càng trở nên cấp thiết. GVCN là người có vai trò hết sức quan trọng trong công tác này. bởi hơn ai hết họ hiểu rõ được năng lực, sở trường của HS, trên cơ sở đó đưa ra những lời khuyên cho HS trong việc chọn nghề sao cho phu hợp với khả năng của các em. * Quy trình tổ chức các HĐGDNGLL: Bước 1: GV chuẩn bị - Xác định tên của chủ đề HĐ hoặc tên của buổi sinh hoạt - Xác định yêu cầu GD cần đạt được của HĐ đó theo 3 yếu tố: nhận thức, thái độ, hành vi. - Dự kiến nội dung và các hình thức HĐ sẽ được tổ chức. - Dự kiến người thực hiện: GVCN làm gì, HS làm gì, các lực lượng GD khác tham gia vào phần việc nào. - Dự kiến thời gian, địa điểm tiến hành - Điều kiện, phương tiện vật chất cần thiết. GV chuẩn bị càng chi tiết thì sự chỉ đạo càng có hiệu quả. Bước 2: Tập thể HS lập kế hoạch và chuẩn bị kế hoạch của mình trên cơ sở có sự cố vấn của GVCN. - Dựa vào yêu cầu GD và gợi ý do GVCN đề ra, HS cùng nhau bàn bạc, lập kế hoạch HĐ. Nội dung bản kế hoạch do HS xây dựng gồm các vấn đề sau: + Phân công những công việc cần tổ chức cho tổ, nhóm và mọi thành viên trong lớp tham gia vào quá trình chuẩn bị cũng như lúc tiến hành hoạt động. + Xác định thời gian tiến hành chuẩn bị và hoàn thành các công việc được phân công. + Lựa chọn địa điểm thực hiện các công việc của từng tỏ, nhóm, cá nhân. + Xây dựng chương trình hành động (trình tự tiến hành buổi hoạt động). Bước 3: Thực hiện kế hoạch hoạt động Đây là bước thể hiện toàn bộ kết quả chuẩn bị của cả GV và HS, là bước để HS thể hiện năng lực tổ chức tự quản hoạt động tập thể. GV cần lưu ý một số điểm sau: + Thực hiện theo đúng chương trình đã vạch + Cần chú ý có thể nảy sinh những tình huống ngoài dự kến, GVCN cần rèn luyện cho đội ngũ tự quản đề phòng và có phương án giải quyết để khỏi bị động. + GVCN cần theo dõi HĐ và kịp thời chỉnh đốn, cố vân cho đội ngũ tự quản huy động tiềm năng của mọi người cùng tham gia để HĐ sôi nổi, bổ ích, sinh động. Bước 4: Rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả GVCN cùng với đội ngũ CB lớp rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả HĐ. Đây cũng l;à dịp bồi dưỡng các em về kỹ năng đánh giá HĐ của tập thể. c. Giáo dục đạo đức, pháp luật và nhân văn cho HS. GD đạo đức cho HS là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà trường, GĐ và XH. GVCN cần phối hợp với các lực lượng GD khác, đặc biệt là tổ chức Đoàn Đội tổ chức các hoạt động có nội dung GD đạo đức, tư tưởng chính trị, pháp luật như: 106 - Tổ chức thi đua học tập, rèn luyện trong HS, có kiểm tra, đánh giá, tuyên dương, khen thưởng cá nhân, tổ trong hàng tuần, hàng tháng, học kì, năm học. - Hoạt động theo chủ đề về chính trị - XH: - GD HS chậm tiến về đạo đức: GD HS chậm tiến về đạo đức có vai trò quan trọng trong công tác của GVCN lớp. Công tác QLGD của GVCN chỉ thực sự có kết quả khi họ khắc phục được tình trạng chậm tiến về đạo đức của HS. Vì vậy, GVCN phải nắm vững các nguyên nhân HS chậm tiến về đạo đức để vận dụng các PPGD cho phù hợp. 2. Nội dung, PP công tác của GVCN lớp với các lực lượng GD trong và ngoài trường 2.1. Kết hợp với các lực lượng trong trường * Kết hợp và giúp đỡ các tổ chức Đoàn, Đội thực hiện các mục tiêu GD. * Phối hợp với các GV dạy các môn học: - Thống nhất yêu cầu GD đối với HS. Sự thống nhất này sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp để vừa nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS, vừa nâng cao chất lượng giảng dạy - GD của GV. - Theo dõi thường xuyên ý thức và kết quả học tập của từng HS nói riêng, cả lớp nói chung đối với từng môn học. - Trao đổi với GV bộ môn về những HS có khó khăn trong học tập và rèn luyện, đồng thời tiếp thu ý kiến của GV bộ môn phản ánh để cùng hỗ trợ, phối hợp tác động tới HS cũng như cả lớp. - Phản ánh với GV bộ môn về nguyện vọng của HS để họ điều chỉnh hoạt động dạy học của mình. - Phối hợp với GV bộ môn trong việc đánh giá kết quả phấn đấu toàn diện của HS. * Phối hợp với BGH nhà trường: GVCN là người thừa lệnh Hiệu trưởng- BGH, thay mặt nhà trường để tổ chức, quản lí, GD HS một lớp. Để GD HS lớp mình phụ trách, GVCN phải dựa vào kế hoạch GD chung của trường, đồng thời dựa vào tình hình cụ thể của lớp để XD kế hoạch, đề ra biện pháp GD HS lớp mình. Phải thường xuyên báo cáo tình hình lớp, kết quả GD, nguyện vọng của HS với BGH, xin ý kiến về về các biện pháp GD và đề nghị BGHcùng phối hợp và thống nhất tác động sư phạm đối với HS trong lớp. * Phối hợp với các lực lượng khác như bảo vệ, thư viện, văn thư, y tế nhà trường để GD HS. 2.2. Phối hợp với các lực lượng GD ngoài nhà trường a. Phối hợp với gia đình - GVCN phải giúp cha mẹ HS hiểu rõ chủ trương, kế hoạch GD của trường và mục tiêu, kế hoạch phấn đấu của lớp, trên cơ sở đó thống nhất với gia đình về yêu cầu, nội dung, biện pháp, hình thức GD. Đồng thời đề nghị GĐ tạo mọi điều kiện cần thiết đề HS học tập, rèn luyện ở nhà theo mục tiêu GD của nhà trường. Nội dung phối hợp: 107 - GVCN có kế hoạch định kì thông báo cho GĐ HS biết kết quả học tập, LĐ, tu dưỡng của con em họ. GĐ cũng thông tin kịp thời cho GVCN về tinh thần học tập, hành vi ứng xử của con em mình ở nhà. - Tư vấn cho các bậc cha mẹ kiến thức về TLH, GDH để cùng nhà trường GD HS. - Thay mặt nhà trường yêu cầu cha mẹ HS cùng với nhà trường chăm lo xây dựng cơ sở vật chất để GD con em. *Các biện pháp: - Sổ liên lạc giữa nhà trường với GĐ. - Họp phụ huyenh theo định kì. - Thăm hỏi GĐ HS - Qua Hội phụ huynh - Mời cha mẹ HS đến trường hoặc trao đổi qua điện thoại. b. Phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức, đoàn thể XH. 3. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp Kế hoạch công tác của GVCN là chương trình hoạt động của GVCN nhằm chỉ đạo TTHS thực hiện các mục tiêu GD đã đề ra. Hiệu quả GD HD của lớp phụ thuộc rất lớn vào tính khoa học của kế hoạch CNL. Kế hoạch CNL nên có các phần: 3.1. Dự kiến kế hoạch CN Để có kế hoạch sát với thực tế, GVCN cần tìm hiểu rõ về: - Mục tiêu và nhiệm vụ năm học - Kế hoạch GD chung của trường - Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch công tác của Đoàn , Đội. - Đặc điểm tình hình của lớp, những mặt mạnh, mặt yếu. - Đặc điểm của các GĐ HD. 3.2. Lập kế hoạch CN a. Cơ cấu tổ chức HS của lớp: Danh sách đội ngũ tự quản, danh sách các tổ HS, các nhóm chuyên môn b. Xác định mục tiêu phấn đấu chung của lớp - Học tập: Chỉ tiêu cần đạt, kế hoạch bồi dưỡng HS khá giỏi, phụ đạo HS yếu kém - Văn thể - Lao động - Xây đựng TT lớp - Các hoạt động GD cụ thể. c. Kế hoạch thực hiện Kế hoạch CNL có thể xây dựng theo bảng sau: Thời gian Nội dung Người phụ trách Lực lượng tham gia Cộng tác viên Điều kiện thực hiện Ghi chú Tháng 9: Tuần 1 108 Tuần 2: Tuần 3: Tuần 4 3.3. Chỉ đạo TTHS thực hiện kế hoạch - Phổ biến rõ kế hoạch cho TT lớp, thống nhất quyết tâm thực hiện kế hoạch, biến kế hoạch thành chương trình hành động cụ thể. - Chuẩn bị các điều kiện vật chất và kĩ thuật để thực hiện các hoạt động - Phối hợp với đội ngũ tự quản thực hiện và điều hành công việc - Theo dõi việc thực hiện kế hoạch và điều chỉnh nếu cần thiết. Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích chức năng, nhiệm vụ của GVCN ở trường phổ thông. 2. Trình bày nội dung, phương pháp công tác của GVCN lớp với tập thể học sinh. 3. Trình bày nội dung, phương pháp công tác của GVCN lớp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. 4. Thực hành lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp. 109
File đính kèm:
- giao_trinh_giao_duc_hoc_phan_2.pdf