Giáo trình Giáo dục học - Phần 1 (Dùng cho ngành GD Mầm non, hệ từ xa)

2.1. Giáo dục là một hiện tượng chỉ có ở loài người.

Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người trên trái đất. Bản chất của giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội giữa các thế hệ với nhau. Giáo dục là một phương thức để duy trì và phát triển xã hội loài người.

2.2. Giáo dục có tính phổ biến và vĩnh hằng

Giáo dục là một phạm trù phổ biến vì có con người là có giáo dục. Giáo dục tồn tại ở tất cả các chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử. Giáo dục gắn liền với nhu cầu tái sản xuất sức lao động cho xã hội.

- Giáo dục là một phạm trù vĩnh hằng vì nó tồn tại mãi mãi với loài người, chỉ khi nào không tồn tại loài người thì mới mất đi hiện tượng giáo dục.

pdf 61 trang thom 03/01/2024 2420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giáo dục học - Phần 1 (Dùng cho ngành GD Mầm non, hệ từ xa)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Giáo dục học - Phần 1 (Dùng cho ngành GD Mầm non, hệ từ xa)

Giáo trình Giáo dục học - Phần 1 (Dùng cho ngành GD Mầm non, hệ từ xa)
 1 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH 
-----------------***----------------- 
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường 
 GIÁO DỤC HỌC 
(Dùng cho ngành GD Mầm non, hệ Từ xa) 
Vinh 2011 
 2 
Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC 
Chương 1: GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC 
1. GIÁO DỤC LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI ĐẶC BIỆT 
1. Nguồn gốc của giáo dục 
Từ khi xuất hiện trên trái đất, để tồn tại và phát triển con người phải nhận 
thức thế giới khách quan. Trong quá trình nhận thức thế giới khách quan, con người 
dần dần tích luỹ được những kinh nghiệm lao động và chinh phục tự nhiên. Từ đó 
nảy sinh nhu cầu truyền thụ những kinh nghiệm đã tích luỹ được cho nhau. Đây 
chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục. 
Trong buổi đầu, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn 
giản theo lối quan sát – bắt chước, về sau giáo dục trở thành một hoạt động có ý 
thức. Con người dần dần biết xác định mục đích, hoàn thiện nội dung và tìm ra các 
phương thức để tổ chức quá trình giáo dục một cách có hiệu quả. 
Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới 
trình độ cao. 
2. Các tính chất của giáo dục. 
Phân tích hiện tượng giáo dục trong lịch sử nhân loại trên tất cả các phương 
diện, có thể thấy các tính chất sau đây của nó: 
2.1. Giáo dục là một hiện tượng chỉ có ở loài người. 
Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người trên trái đất. Bản 
chất của giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội giữa các 
thế hệ với nhau. Giáo dục là một phương thức để duy trì và phát triển xã hội loài 
người. 
2.2. Giáo dục có tính phổ biến và vĩnh hằng 
Giáo dục là một phạm trù phổ biến vì có con người là có giáo dục. Giáo dục 
tồn tại ở tất cả các chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi thời đại, mọi giai đoạn 
lịch sử. Giáo dục gắn liền với nhu cầu tái sản xuất sức lao động cho xã hội. 
- Giáo dục là một phạm trù vĩnh hằng vì nó tồn tại mãi mãi với loài người, 
chỉ khi nào không tồn tại loài người thì mới mất đi hiện tượng giáo dục . 
2.3. Giáo dục có tính lịch sử, tính giai cấp 
Giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử- xã hội. Giáo dục một mặt phản ánh 
trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bởi trình độ phát triển của lịch sử. Mặt 
khác, nó lại tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. Ở mỗi giai đoạn phát 
triển lịch sử lại đặt ra những yêu cầu nhất định đối với giáo dục. 
Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì 
và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị đã thực hiện quyền 
thống trị của mình đối với giáo dục thông qua mục đích, nội dung và phương pháp 
giáo dục. 
2.4. Giáo dục có tính nhân văn, tính dân tộc. 
Bất cứ thời đại nào, chế độ xã hội thì nào mục đích của giáo dục là hình 
thành nhân cách cho thế hệ trẻ, đào tạo họ trở thành những người có ích cho xã hội. 
 3 
Chính vì vậy giáo dục mang tính nhân văn, nó phản ánh những giá trị văn hoá, đạo 
đức, thẩm mỹ chung nhất của nhân loại. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, mỗi nước đều có 
truyền thống, bản sắc văn hoá riêng. Cho nên nền giáo dục ở mỗi nước cũng có 
những nét độc đáo, những sắc thái riêng. 
Nền giáo dục Việt Nam hiện nay mang đậm bản sắc của dân tộc Việt Nam. 
3. Các chức năng của giáo dục 
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là phương thức để tồn tại và phát 
triển của xã hội loài người. Điều này thể hiện ở ba chức năng cơ bản của giáo dục 
sau: 
3.1. Chức năng kinh tế – sản xuất. 
Chức năng kinh tế của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất trong đào tạo nhân lực, 
chuẩn bị một lớp người lao động trẻ cho xã hội 
3.2. Chức năng chính trị – xã hội. 
Giáo dục thực hiện chức năng chính trị – xã hội thông qua việc đào tạo ra 
những con người đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đó là những con người phát triển 
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, có ý thức chính 
trị nhất định. 
Mặt khác, GD tác động đến cấu trúc xã hội (các tầng lớp, các giai cấp), góp 
phần làm cho cấu trúc XH trở nên thuần nhất. 
3.3. Chức năng tư tưởng - văn hoá. 
GD có tác dụng to lớn trong việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn 
XH, xây dựng lối sống phổ biến trong toàn XH, xây dựng một trình độ văn hoá cho 
XH. 
Chức năng tư tưởng văn hoá của giáo dục còn được thể hiện ở chỗ giáo dục 
góp phần vào việc bảo tồn, phát triển nền văn hóa xã hội, giữ gìn, phát huy truyền 
thống và bản sắc dân tộc. 
Do có những chức năng trên mà ngày nay, giáo dục đã được nhìn nhận như 
“chiếc chìa khoá để mở cửa vào tương lai”, là con đường quan trọng nhất để phát 
triển KT-XH. 
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta đã xác định GD - ĐT là quốc 
sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển KT – XH, coi đầu tư cho giáo 
dục là đầu tư cho sự phát triển của đất nước. 
III. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA GIÁO 
DỤC HỌC. 
1. Đối tượng của giáo dục học. 
Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người. 
Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học chính là quá trình giáo dục, một quá trình 
xã hội đặc biệt. 
Qúa trình giáo dục có những đặc trưng chủ yếu sau: 
- Đó là một loại quá trình xã hội được tổ chức một cách có mục đích, có kế 
hoạch, hướng vào việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội, hình thành 
và phát triển nhân cách người học. 
 4 
- Đó là quá trình trong đó diễn ra mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa 
nhà giáo dục và người được giáo dục, tạo thành một loại quan hệ xã hội đặc biệt: 
quan hệ GD. 
- Đó là quá trình nhà GD tổ chức, hướng dẫn các loại hình hoạt động và giao 
lưu của người được GD, qua đó hình thành và phát triển nhân cách cho họ. 
Như vậy: QTGD là một quá trình XH hình thành nhân cách con người, được 
tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, được thực hiện thông qua các hoạt 
động GD, được tiến hành trong các mối quan hệ giữa nhà GD và người được GD 
nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội. 
Quá trình giáo dục với tư cách là đối tượng của giáo dục học còn được gọi là 
quá trình sư phạm tổng thể hay quá trình giáo dục theo nghĩa rộng. Quá trình này 
bao gồm hai bộ phận: đó là quá trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa 
hẹp). Hai quá trình này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều thực hiện chức 
năng chung của QTGD: hình thành nhân cách. Tuy nhiên, mỗi quá trình bộ phận lại 
có chức năng trội của mình. Quá trình giáo dục là một hệ thống cấu trúc bao gồm 
nhiều thành tố có mối quan hệ mật thiết với nhau: 
* Mục đích, nhiệm vụ giáo dục: là thành tố cơ bản, quan trọng hàng đầu, có 
tác dụng định hướng cho sự vận động và phát triển của toàn bộ quá trình giáo dục. 
Toàn bộ quá trình giáo dục phải hướng vào việc thực hiện có hiệu quả mục đích, 
nhiệm vụ giáo dục đã được xác định. 
* Nội dung giáo dục: là thành tố cơ bản, làm nên nội dung hoạt động của nhà 
giáo dục và người được giáo dục. Nội dung giáo dục được qui định bởi hệ thống 
kinh nghiệm xã hội cần truyền đạt cho thế hệ trẻ. 
 * Phương pháp giáo dục: Là cách thức hoạt động phối hợp giữa nhà GD và 
người được GD nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ GD đã đề ra. 
 * Nhà giáo dục: Là chủ thể của hoạt động GD. Theo quan điểm GD hiện 
đại, nhà GD giữ vai trò chủ đạo, là người định hướng, thiết kế, tổ chức các hoạt 
động giáo dục cho người được giáo dục. 
*Người được giáo dục: Vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của hoạt động GD. 
Theo quan điểm GD hiện đại, người được GD là nhân vật trung tâm của nhà 
trường. 
 *Kết quả giáo dục: phản ánh một cách tập trung nhất ở trình độ phát triển về 
mặt nhân cách của người được giáo dục. 
Các thành tố trên đây có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau và 
chịu sự qui định của môi trường KT- XH, khoa học và công nghệ. 
2. Nhiệm vụ của giáo dục học. 
Giáo dục học có các nhiệm vụ sau đây: 
a. Nghiên cứu bản chất và các quy luật của quá trình giáo dục. 
b. Nghiên cứu mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục 
c. Nghiên cứu các con đường và biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu 
quả giáo dục. 
 5 
d. Nghiên cứu về xây dựng các lí thuyết giáo dục mới và khả năng ứng dụng 
của chúng vào thực tiễn giáo dục. 
3. Một số khái niệm cơ bản của giáo dục học. 
Ngoài đối tượng nghiên cứu ra, mỗi khoa học đều có một hệ thống các khái 
niệm và phạm trù. Giáo dục học cũng có một hệ thống các khái niệm có mối liên hệ 
với nhau tạo thành một lí thuyết chặt chẽ. Chúng ta có thể làm rõ một số khái niệm 
cơ bản sau đây: 
3.1. Giáo dục. 
Đây là một khái niệm xuất phát, có ý nghĩa quan trọng của giáo dục học. 
a. Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch 
sử – xã hội giữa các thế hệ. 
b. Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo 
dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách. 
c. Về mặt phạm vi, giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau: 
- Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh 
hưởng của tất cả các tác động (bao gồm các tác động tự giác, tích cực xen lẫn các 
tác động tự phát tiêu cực, các tác động khách quan lẫn tác động chủ quan). Đây 
chính là quá trình xã hội hoá con người. 
- Ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng giáo 
dục xã hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá trình giáo 
dục xã hội. 
- Ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là một hoạt động có kế hoạch, có nội dung và 
bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong 
nhà trường đến học sinh nhằm giúp họ phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể 
chất, Đây chính là quá trình sư phạm tổng thể. 
- Ở cấp độ thứ tư: Giáo dục là quá trình hình thành ở học sinh những phẩm 
chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là quá trình giáo dục theo nghĩa 
hẹp. 
3.2. Giáo dưỡng. 
Giáo dưỡng là quá trình cung cấp tri thức khoa học, hình thành phương pháp 
nhận thức và kĩ năng thực hành cho học sinh thông qua con đường dạy học. Nói 
cách khác giáo dưỡng chính là quá trình bồi dưỡng học vấn cho học sinh. 
3.3. Dạy học. 
Dạy học là một khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học. 
Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống 
nhất. Trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo còn hoạt động học giữ vai trò tích 
cực chủ động. 
Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập 
là cơ hội quan trọng nhất giúp cho mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong nền 
kinh tế tri thức của thế kỉ 21. 
4. Mối quan hệ của Giáo dục học với các khoa học khác. 
 6 
Trong các lĩnh vực khoa học, về phương pháp luận, bên cạnh việc giới hạn 
lĩnh vực và đối tượng nghiên cứu phải thấy rõ mối liên hệ hữu cơ giữa một khoa 
học nào đó với các khoa học có liên quan. Đối với Giáo dục học điều này càng 
quan trọng. 
Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người. 
Vì thế, Giáo dục học có mối liên hệ với nhiều ngành khoa học xã hội, và khoa học 
tự nhiên như Triết học, Xã hội học, Đạo đức học, Mĩ học, Sinh lý học 
* Trong mối quan hệ với Triết học thì Triết học duy vật biện chứng (triết học 
Mác – Lênin) là cơ sở phương pháp luận của Giáo dục học. Chúng ta có thể lấy 
một số ví dụ để làm rõ điều này: 
Triết học duy vật biện chứng cho rằng: Bản chất con người, trong tính hiện 
thực của nó, là tổng hoà các mối quan hệ xã hội. Quá trình hình thành nhân cách là 
quá trình con người tự chiếm lĩnh bản chất của loài người thông qua hoạt động của 
chính mình. 
Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học, đòi hỏi chúng ta muốn 
hình thành nhân cách học sinh phải tổ chức và đưa các em tham gia vào các mối 
quan hệ xã hội đa dạng. 
Một ví dụ khác: Triết học duy vật biện chứng cho rằng, các sự vật, hiện 
tượng trong thế giới khách quan vận động và phát triển dưới ảnh hưởng của những 
yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, trong đó yếu tố bên trong giữ vai trò quyết 
định, còn yếu tố bên ngoài giữ vai trò điều kiện. Sự phát triển của các sự vật, hiện 
tượng đạt hiệu quả tối ưu khi có sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố bên trong và bên 
ngoài. 
Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học đòi hỏi chúng ta, trong quá 
trình giáo dục phải nhấn mạnh yếu tố tự giáo dục, yếu tố tự giác, tích cực của học 
sinh (yếu tố bên trong) đồng thời không coi nhẹ tác động của nhà giáo dục, của 
thầy cô giáo (yếu tố bên ngoài). 
*Xã hội học: Chỉ ra những đặc điểm phát triển KT, VH, XH ảnh hưởng của 
chúng đến sự hình thành, PT nhân cách con người, giúp GDH giải quyết những vấn 
đề về mục tiêu, nội dung GD, tác động qua lại giữa nhà trường, gia đình, xã hội 
trong công tác GD. 
* Tâm lí học: có vai trò quan trọng đối với việc nghiên cứu những vấn đề của 
GDH. Đặc biệt TLH lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm được coi là cơ sở để ứng dụng 
hợp lý nội dung, PPGD. 
* Sinh lý học: Liên quan chặt chẽ với GDH, được coi là cơ sở tự nhiên của 
GDH. Sinh lý học nghiên cứu con người như một thực thể tự nhiên sinh học. Nó 
cung cấp các dữ liệu về sự phát triển của hệ thần kinh cấp cao, các kiểu loại hình 
thần kinh, sự phát triển của các cơ quan cảm giác, vận động trong cơ thể người qua 
các thời kỳ lứa tuổi khác nhau. Đó là cơ sở khoa học cuả GDH trong việc nghiên 
cứu QTGD trẻ em. 
 7 
Ngoài ra, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật công nghệ và sự 
thâm nhập của chúng vào trong giáo dục nên Giáo dục học còn có mối liên hệ với 
điều khiển học, tin học 
5. Phương pháp nghiên cứu của Giáo dục học. 
Trong phần này chúng ta chỉ xem xét các phương pháp nghiên cứu Giáo dục 
học ở mức độ tổng quan, không đề cập đến các vấn đề cụ thể về phương pháp 
nghiên cứu. 
Khi nghiên cứu Giáo dục học, cần phải quán triệt các quan điểm phương 
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Quán triệt các quan 
điểm này vào trong nghiên cứu Giáo dục học đòi hỏi chúng ta phải xem xét các 
hiện tượng giáo dục trong quá trình phát sinh, phát triển của chúng, trong mối liên 
hệ qua lại của chúng. 
Trên cơ sở quan điểm phương pháp luận, chúng ta phải vận dụng có kết quả 
những phương pháp nghiên cứu cụ thể khác như: quan sát, điều tra, nghiên cứu các 
sản phẩm của hoạt động, thực nghiệm sư phạm, 
Câu hỏi thảo luận và ôn tập 
1. Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt? 
2. Hãy phân tích các chức năng của giáo dục. 
3. Quá trình giáo dục là gì? Phân tích các thành tố cấu trúc của quá trình giáo 
dục. 
4. Phân tích các khái niệm cơ bản của Giáo dục học. 
5. Phân tích mối liên hệ giữa GDH với một số ngành khoa học. 
Chương 2: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH 
I. SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CON NGƯỜI 
 8 
1. Khái niệm con người, nhân cách. 
1.1. Khái niệm con người. 
a. Các quan niệm về con người 
Từ trước đến nay con người là đối tượng quan tâm của nhiều ngành KH khác 
nhau. Nguồn gốc, bản chất, lý do, mục đích tồn tại của CN là đề tài đấu tranh gay 
gắt giữa các trường phái khác nhau trong triết học, Tâm lý học, Giáo dục học. 
* Thời kỳ cổ đại, do trình độ sản xuất còn thấp, KH chưa phát triển, con 
người còn quá lệ thuộc vào tự nhiên nên không lý giải một cách KH bản chất, 
nguồn gốc của con người. Trong triết học cổ đại xuát hiện trường phái "bất khả tri", 
con người là 1 tồn tại thần bí, không thể hiểu nổi. 
* Quan điểm duy tâm: với nhiều cách lý giải khác nhau, nhưng đều gặp nhau ở 
điểm: nguồn ...  những sự 
kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu về đối tượng của thế giới xung quanh. 
Quan sát gắn chặt với tư duy. 
c. Ưu điểm và hạn chế nhóm phương pháp trình bày trực quan 
 Ưu điểm: Các phương pháp dạy học trực quan nếu sử dụng khéo léo sẽ làm 
cho các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học tạo nên nguồn tri 
thức. Với phương pháp dạy học trực quan sẽ giúp học sinh huy động sự tham gia 
của nhiều giác quan, kết hợp với lời nói sẽ tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ 
lâu, làm phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, óc tò mò khoa học của các 
em. 
Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm còn có hạn chế: Nếu giáo viên quá lạm dụng 
phương tiện trực quan sẽ làm cho học sinh phân tán chú ý, thiếu tập trung vào dấu 
hiệu cơ bản, chủ yếu, thậm chí hạn chế sự phát triển năng lực tư duy của học sinh. 
d. Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp dạy học trực quan 
 - Lựa chọn thận trọng các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy 
học sao cho phù hợp với mục đích, nhiệm vụ tiết học. 
 - Giải thích mục đích, trình bày trực quan, trình bày các phương tiện trực 
quan theo một trình tự nhất định, tuỳ theo yêu cầu của nội dung bài giảng, sử dụng 
đúng lúc, đúng chỗ. 
 - Đảm bảo cho tất cả học sinh quan sát các sự vật, hiện tượng được rõ ràng, 
đầy đủ. 
 - Đảm bảo phát triển ở học sinh óc quan sát, năng lực quan sát nhanh, chính 
xác và độc lập. 
- Đảm bảo kết hợp lời nói với việc trình bày các phương tiện trực quan. 
3.3. Nhóm phương pháp dạy học thực hành 
 55
 Nhóm phương pháp dạy học và thực hành bao gồm các phương pháp luyện 
tập, phương pháp ôn tập, phương pháp làm thí nghiệm. 
a. Phương pháp luyện tập 
b. Phương pháp ôn tập: 
c. Phương pháp độc lập làm thí nghiệm 
 Ý nghĩa: 
 Phương pháp này giúp cho học sinh nắm được tri thức một cách chắc chắn, 
tin tưởng vào tính chính xác của khoa học, gây hứng thú học tập. Việc tiến hành 
các thí nghiệm thực hành còn góp phần hình thành cho HS các kĩ năng, kĩ xảo thực 
hành và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 
 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thí nghiệm 
 Thông qua phương pháp thí nghiệm sẽ giúp học sinh nắm vững tri thức và 
biến tri thức đó thành niềm tin, giúp học sinh hình thành những kỹ năng, kỹ xảo 
học tập nghiên cứu khoa học, kích thích hứng thú học tập bộ môn và bồi dưỡng 
những phẩm chất cần thiết của người lao động trí óc. Song phương pháp này đỏi 
hỏi phải có trang thiết bị đầy đủ để tiến hành công tác dạy học cũng như dảm bảo 
vệ sinh và an toàn lao động. 
4. Vấn đề lựa chọn, vận dụng các phương pháp dạy học 
 Qua phân tích hệ thống các PPDH chúng ta thấy: Mỗi phương pháp dạy học 
đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định (Ví du: về ưu, nhược điểm của các 
PPDH dùng lời, trực quan, thực hành). Không có phương pháp nào là vạn năng. Vì 
vậy trong quá trình dạy học giáo viên phải vận dụng phối hợp nhiều phương pháp 
khác nhau nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục những nhược điểm của chúng. 
 Việc lựa chọn phương pháp dạy học cần căn cứ vào những cơ sở sau đây: 
 - Căn cứ vào mục đích dạy học nói chung và mục đích từng chương, bài cụ 
thể nói riêng, bởi lẽ mục đích dạy học chi phối mạnh mẽ việc vận dụng PPDH của 
GV. 
 - Căn cứ vào nội dung bài học và đặc điểm môn học. Bởi lẽ một trong những 
tính chất quan trọng của PPDH là tính nội dung. Nội dung DH qui định PPDH, 
không có PP nào được coi là vạn năng có thể ứng với mọi nội dung. 
- căn cứ vào điều kiện, phương tiện dạy học. các PPDH có mối quan hệ chặt chẽ và 
chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi các phương tiện dạy học. 
 - Căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi học sinh, vào trình độ tri thức, kỹ năng, kỷ 
xảo của các em. 
 - Căn cứ vào trình độ, năng lực sư phạm của giáo viên. Đây chính là mặt chủ 
quan của PPDH. Vì vậy, PPDH được xem là kĩ thuật, đồng thời là nghệ thuật. Hiệu 
quả dạy học phụ thuộc rất lớn vào trình độ, năng lực sư phạm của GV. 
5. Vấn đề đổi mới PPDH 
5.1. Tại sao phải đổi mới PPDH ở nhà trường VN trong giai đoạn hiện 
nay? 
Đổi mới PPDH ở nhà trường VN trong giai đoạn hiện nay xuất phát từ các lí do chủ 
quan và khách quan sau: 
 56
- Sự phát triển nhanh chóng của KH-KT và công nghệ 
- Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi ngành GD phải đào tạo 
được những con người có đủ những phẩm chất và năng lực cần thiết để thúc đẩy sự 
phát triển KT-XH. 
- Thực trạng DH ở nhà trường các cấp cho thấy: các PPDH truyền thống vẫn chiếm 
ưu tthế theo lối thầy giảng trò nghe, ghi nhớ, tái hiện. Cách dạy học theo lối truyền 
thụ một chiều này hạn chế đến tư duy sáng tạo của người học, khả năng giao tiếp, 
hợp tác trong học tập của họ, làm cho họ thụ động, khó thích ứng với yêu cầu của 
xã hội hiện đại, nhất là với xu thế hội nhập giao lưu và điều kiện nền kinh thế thị 
trường. 
- Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của người học 
- Nhằm hội nhập với GD của các nước trong khu vực và các nước PT trên TG. 
5.2. Các định hướng đổi mới PPDH 
Trong giai đoạn hiện nay việc đổi mới PPDH ở nhà trường các cấp cần dựa trên các 
định hướng cơ bản sau đây: 
- Từng bước chuyển từ cách dạy học truyền thống theo hướng tập trung vào GV 
sang cách dạy học mới hướng tập trung vào HS, tăng cường khả năng tự học, tự 
nghiên cứu cho HS, dạy cho họ cách học. 
- Đổi mới PPDH hiểu là đưa các PPDH mới vào nhà trường trên cơ sở phát huy ưu 
điểm của các PPDH truyền thống nhằm nâng cao chất lượng DH. 
- Đổi mới PPDH cần đồng bộ và ăn khớp với việc đổi mới các yếu tố khác của 
QTDH như: 
+ Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng GV 
 + Đổi mới chương trình, SGK, giáo trình ở các cấp học 
+ Đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tăng cường các phương tiện 
hiện đại và ứng dụng CNTT vào QTDH. 
+ Đổi mới các hình thức tổ chức DH như: tăng cường hoạt động tự học, tự 
nghiên cứu của người học, tăng cường DH theo nhóm, học ngoài lớp, tham 
quan 
+ Đổi mới về kiểm tra đánh giá: đánh giá kết quả học tập của người học 
+ Đổi mới PPDH cần được tiến hành một cách từ từ, tránh chủ quan, nóng vội, 
trong đó cần trân trọng khả năng sáng tạo của đội ngũ GV. 
Câu hỏi ôn tập 
1. Phương pháp dạy học là gì? Trình bày các tính chất của PPDH. 
2. Trình bày hệ thống các PPDH. 
3. Tại sao trong quá trình DH GV cấn vận dụng linh hoạt các PPDH khác 
nhau? 
4. Tại sao phải đổi mới PPDH ở nhà trường hiện nay? 
 57
5. Phân tích các định hướng đổi mới PPDH trong nhà trường. 
6. Tìm hiểu về thực trạng đổi mới PPDH ở trường phổ thông hiện nay. 
CHƯƠNG V: CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC 
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC 
1. Hình thức tổ chức dạy học là gì? 
THTCDH là một thành tố của QTDH. Đó là những cách thức tiến hành hoạt động 
dạy và học thống nhất giữa GV và HS, được thực hiện theo một trình tự và chế độ 
nhất định. 
2. Lịch sử phát triển các HTTCDH 
Các HTTCDH đã được hình thành và PT trong LS dưới ảnh hưởng của những biến 
đổi về mặt chính trị – XH và KHCN. 
- Trong XH cộng sản nguyên thủy: trình độ SX thấp kém, việc truyền thụ kinh 
nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau có tính chất thực tiễn – tự phát, hình thức 
truyền thụ mang tính chất cá nhân. 
- Trong thời kỳ Trung cổ, cả phương Đông lẫn phương Tây hình thức DH cá nhân 
vẫn tồn tại. 
- Đến cuối TK XVI đầu TK XVII ở châu Âu nền công thương nghiệp PT mạnh mẽ 
đòi hỏi nhà trường phải cung cấp cho XH hàng loạt người có trình độ văn hóa nhất 
định phù hợp với yêu cầu của nền SX lúc bấy giờ. Hình thức dạy học cá nhân 
không đáp ứng được đòi hỏi này của XH mà phải tìm ra HTTCDH khác tiến bộ 
hơn. Đến TK XVII, J. A Cômenxki đã xây dựng lý luận cho hình thức lớp – bài. Có 
thể nói đây là phát minh vĩ đại của ông về mặt lý luận DH, HTTCDH này được áp 
dụng rộng rãi và phổ biến trong nhà trường hiện đại. 
3. Phân loại các HTTCDH 
Có nhiều cách phân loại HTTCDH dựa trên các căn cứ khác nhau: 
- Căn cứ vào địa điểm diễn ra QTDH: có HTDH trên lớp và HTDH ngoài lớp. 
- Căn cứ vào sự chỉ đạo của GV đối với toàn lớp hay với nhóm HS trong lớp có: 
dạy học cả lớp, DH theo nhóm, DH cá nhân. 
II. MỘT SỐ HTTCDH CHỦ YẾU Ở TRƯỜNG PT 
1. Hình thức lên lớp 
1.1. Những đặc điểm cơ bản của HT lên lớp 
HT lên lớp có những đặc điểm cơ bản sau đây: 
- Hoạt động DH được tiến hành chung cho cả lớp gồm một số HS nhất định cùng 
lứa tuổi, trình độ. 
- Hoạt động DH được tiến hành theo tiết học, có thời khóa biểu rõ ràng. 
- GV trực tiếp tổ chức, điều khiển HĐ nhận thức của cả lớp, đồng thời chú ý đến 
những đặc điểm riêng của từng HS. 
Đây cũng được coi là những dấu hiệu đặc trưng của hình thức lên lớp mà thiếu một 
trong 3 dấu hiệu đó thì không thể có hình thức lên lớp. 
 58
1.2. Ưu, nhược điểm của hình thức lên lớp 
a. Ưu điểm: 
- Cùng một lức đào tạo hàng loạt HS, đáp ứng mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo 
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. 
- Đảm bảo cho HS lĩnh hội tri thức và rèn kỹ năng, kỹ xảo một cách có kế hoạch, 
có hệ thống phù hợp với các yêu cầu về tâm lý học, GDH, vệ sinh học đường. 
- Đảm bảo sự thống nhất trong cả nước trong cả nước về các mặt kế hoạch và nội 
dung DH. 
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng ý thức tập thể và các phẩm chất đạo 
đức của HS. 
b. Nhược điểm: 
- HS không có đủ thời gian để nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ngay tại lớp. 
- GV không có điều kiện để chú ý đầy đủ đến đặc điểm nhận thức riêng của từng 
HS cũng như khó nắm bắt kịp thời thông tin ngược từ phía họ. 
Do có những ưu, nhược điểm trên mà lên lớp được xem là HTTCDH cơ bản nhưng 
không phải là HTTCDH duy nhất. Vì vậy, nó cần được hỗ trợ bởi những HTTCDH 
khác. 
1.3. Bài học trong hình thức lên lớp 
a. Khái quát chung về các loại bài học 
Hiện nay ở trường PT có các loại bài học sau đây; 
- Bài lĩnh hội tri thức mới 
- Bài luyện tập kỹ năng, kỹ xảo 
- Bài ôn tập 
- Bài hỗn hợp 
- Bài kiểm tra 
b. Cấu trúc của bài học 
Mỗi loại bài học có cấu trúc riêng của nó tùy vào mục đích cần đạt. người ta phân 
biệt cấu trúc vĩ mô và cấu trúc vi mô của bài học. Cấu trúc vi mô của bài học đề 
cập đến các yếu tố như phương pháp, phương tiện dạy học. Cấu trúc vĩ mô của bài 
học đề cập đến các yếu tố được sắp xếp theo một trình tự nhất định, có mối quan hệ 
với nhau. 
 * Bài lĩnh hội tri thức mới 
- Mục đích: tổ chức, điều khiển HS lĩnh hội tri thức mới 
- Cấu trúc vĩ mô: 
+ Tổ chức lớp: nắm số HS có mặt, vắng mặt, ổn định trật tự, chuẩn bị giờ học. 
+ Kiểm tra bài cũ 
+ Thông báo đề bài, mục đích, nhiệm vụ bài học 
+ Giảng bài mới 
+ Củng cố tri thức mới 
+ Tổng kết bài học 
+ Ra bài về nhà và hướng dẫn việc tự học ở nhà 
* Bài luyện tập kỹ năng, kỹ xảo 
 59
- Mục đích: tổ chức, điều khiển HS luyện tập KN, KX 
- Cấu trúc vĩ mô: 
+ Tổ chức lớp 
+ Tích cực hóa tri thức đã học 
+ Thông báo đề bài, mục đích, nhiệm vụ luyện tập 
+ Tổ chức, điều khiển HS luyện tập 
+ Tổng kết bài học 
+ Ra bài về nhà (nếu cần) 
* Bài ôn tập (bài hệ thống hóa tri thức) 
- Mục đích: tổ chức, điều khiển HS ôn tập. củng cố tri thức, KN, KX 
- Cấu trúc vĩ mô: 
+ Tổ chức lớp 
+ Thông báo đề bài, mục đích, nhiệm vụ bài học 
+ Tổ chức, điều khiển HS hệ thống hóa, khái quát hóa tri thưc, KN, KX đã học 
+ Tổng kết bài học 
+ Ra bài về nhà (nếu cần) 
* Bài kiểm tra tri thức, KN, KX 
- Mục đích: Kiểm tra, đánh giá tri thức, KN, KX của HS 
- Cấu trúc vĩ mô: 
+ Tổ chức lớp 
+ Thông báo đề kiểm tra 
+ Tổ chức, điều khiển HS độc lập hoàn thành nội dung KT 
+ Thu bài 
+ Tổng kết bài học 
* Bài hỗn hợp 
- Mục đích: Loại bài này nhằm nhiều mục đích, do đó trong cấu trúc của nó có 
những yếu tố cấu trúc của các loại bài học khác nhau. 
- Cấu trúc: 
+ Tổ chức lớp 
+ Kiểm tra bài cũ 
+ Thông báo đề bài, mục đích, nhiệm vụ bài học 
+ Giảng bài mới 
+ Củng cố tri thức mới 
+ Tổ chức điều khiển HS luyện tập 
+ Tổng kết bài học 
+ Ra bài về nhà và hướng dẫn việc tự học ở nhà 
c. Yêu cầu đối với bài học 
- Đảm bảo tính mục đích của bài học: thực hiện đầy đủ 3 nhiệm vụ DH: giáo 
dưỡng, phát triển và giáo dục. 
- Về mặt lý luận DH: 
+ Nội dung bài học phải mang tính KH, chính xác 
 60
+ Cấu trúc bài học phải loogic, chặt chẽ, thể hiện mối liên hệ hữu cơ giữa các phần 
trong bài học. 
+ GV cần vận dụng linh hoạt các nguyên tắc, PP, phương tiện DH nhằm phát huy 
cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của HS dưới vai trò chủ đạo của 
mình. 
- Về mặt tâm lý: Bài học phải được tiến hành trong không khí vui vẻ, thoải mái, có 
sự hợp tác chặt chẽ giữa GV và HS, giữa HS với nhau, hạn chế tâm lý tiêu cực của 
GV và HS.. 
- Về mặt vệ sinh: Bài học cần đảm bảo những yêu cầu về vệ sinh học đường. 
1.4. Công tác chuẩn bị lên lớp của GV 
a. Chuẩn bị dài hạn 
Việc chuẩn bị dài hạn của GV cho cả năm học hoặc từng học kỳ bao gồm các công 
việc sau: 
- Tìm hiểu HS lớp mình giảng dạy về mọi mặt, trên cơ sở đó đề ra những yêu cầu 
hợp lý đối với họ. 
- Nghiên cứu kỹ chương trình, nội dung tài liệu DH, trên cơ sở đó thu thập tài 
liệucho từng tiết học, lựa chọn PP, phương tiện, các hình thức tổ chức DH phù hợp. 
- Tìm hiểu những PT DH ở trường để có kế hoạch làm đồ dùng DH. 
- Tìm hiểu những tài liệu hướng dẫn của các cơ quan QLGD để xây dựng kế hoạch 
DH cho cả năm hay từng học kỳ. 
b. Chuẩn bị cho giờ lên lớp 
Trên cơ sở kế hoạch dài hạn, GV chuẩn bị cho từng tiết lên lớp dưới hình thức giáo 
án. Đây là bản kế hoạch cụ thể cho một tiết lên lớp. 
Cấu trúc của giáo án có thể theo mẫu sau đây: 
Ngày ..tháng ..năm 
Lớp: 
Số thứ tự bài học, đề bài 
I. Mục tiêu: 
- Kiến thức: 
- Kỹ năng: 
- Thái độ: 
II. Đồ dùng DH (GV và HS chuẩn bị những đồ dùng gì cho tiết học) 
III. Hoạt động DH 
* Kiểm tra bài cũ (nếu có) 
* Giới thiệu bài mới 
Hoạt động 1: (Tên hoạt động, mục tiêu của HĐ, công việc của GV, HS) 
Hoạt động 2: . 
Hoạt động 3: . 
. 
* Củng cố: 
* Tổng kết: 
 61
Muốn soạn giáo án tốt, GV cần lưu ý: 
- Nghiên cứu, phân tích nội dung SGK và các tài liệu học tập khác để có thể khai 
thác những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cơ bản cần cung cấp cho HS, dự kiến những 
điều cần giảng, những điều HS có thể tự học. 
- Xây dựng được cấu trúc nội dung bài học theo lôgic tài liệu và trình độ nhận thức 
của HS. 
- Xác định được các PP, phương tiện, các HTTCDH . 
- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong tiết học và cách giải quyết. 
1.5. Lên lớp và sau khi lên lớp 
a. Lên lớp 
Khi lên lớp nhiệm vụ cơ bản của GV là thực hiện một cách linh hoạt và sáng tạo 
giáo án. GV cần lưu ý một số điểm sau: 
- Đảm bảo được tiến trình dự kiến, không rơi vào tình trạng “cháy giáo án”. 
- Vận dụng linh hoạt các PP, phương tiện, các HTTCDH nhằm phát huy tính tích 
cực nhận thức của HS. 
- Bao quát được lớp học, giải quyết linh hoạt, kịp thời các tình huống nảy sinh. 
- Phân phối, sử dụng thời gian hợp lý. 
- Có tư thế, tác phong đàng hoàng, có thái độ nghiêm túc, chan hòa, giọng nói rõ 
ràng, diễn cảm, lôi cuốn HS.. 
b. Sau khi lên lớp 
Sau khi lên lớp, GV căn cứ vào giáo án tự đánh giá và tự rút kinh nghiệm tiết học 
về các mặt: kết quả nắm tri thức, KN, KX và các mặt khác ở HS. 
- Ưu, nhược điểm về vận dụng PP, phương tiện, các HTTCDH. 
- Ưu, nhược điểm về tác phong, tư thế, thái độ của bản thân khi lên lớp. 
- Đánh giá chung và các bài học kinh nghiệm. 
2. Các HTTCDH khác ở trường PT 
2.1. Tham quan 
2.2. Ngoại khóa 
2.3. Học ở nhà 
2.4. Thảo luận 
2.5. Giúp đỡ riêng 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_giao_duc_hoc_dung_cho_nganh_gd_mam_non_he_tu_xa.pdf