Giáo trình Giáo dục học đại cương (Phần 1)
1. Mục tiêu:
1.1. Kiến thức:
Người học nắm được hệ thống kiến thức khái quát, cơ bản về: nguồn gốc, bản chất, tính chất của giáo dục; vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội và sự phát triển nhân cách; mục đích, nguyên lý giáo dục và mục đích, nguyên lý giáo dục của Việt Nam; Hệ thống giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam.
1.2. Kỹ năng:
Người học biết vận dụng kiến thức để giải quyết được các tình huống có liên quan đến các vấn đề chung của giáo dục.
Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển.
1.3. Thái độ:
Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo.
Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi dưỡng, củng cố.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giáo dục học đại cương (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Giáo dục học đại cương (Phần 1)
1 GIÁO TRÌNH Giáo dục học đại cương 2 GIÁO ÁN MÔN GIÁO DỤC HOC ĐẠI CƯƠNG (Dành cho sinh viên không thuộc chuyên ngành Tâm lý - Giáo dục học) A. Mục tiêu chung của môn học 1. Kiến thức: Người học nắm được hệ thống kiến thức cơ bản, thiết thực về: những vấn đề chung của giáo dục học; lý luận dạy học; lý luận giáo dục và quản lý giáo dục trong nhà trường. 2. Kỹ năng: Người học biết vận dụng những kiến thức của môn học vào trong công tác giáo dục và dạy học, đặc biệt là trong công tác giáo dục và dạy học ở trường phổ thông. Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển. 3. Thái độ: Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo. Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi dưỡng, củng cố. B. Thời lượng và cấu trúc môn học 1. Thời lượng môn học: 6 đơn vị học trình ( 90 tiết ) 2. Cấu trúc môn học: Gồm 4 phần lớn: Phần 1- Những vấn đề chung của giáo dục học (20 tiết) Phần 2- Lý luận dạy học (35 tiết) Phần 3- Lý luận giáo dục (25 tiết) Phần 4- Quản lý giáo dục trong nhà trường (10 tiết) C. Tài liệu học tập và tham khảo Các tài liệu giáo dục học: 1. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, tập 1, nxb GD, 1987. 2. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, tập 2, nxb GD, 1987. 3. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê: Giáo dục học đại cương, nxb GD, 1997. 4. Phạm Viết Vượng: Giáo dục học, nxb ĐHQG Hà Nội, 2000. 5. Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức: Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở, nxb GD, 2001. 6. Thái Duy Tuyên: Những vấn đề chung của giáo dục học, nxb GD, 2004. 7. Trần Thị Tuyết Oanh (Cb): Giáo trình giáo dục học, tập 1, nxb ĐHSP, 2006. 8. Trần Thị Tuyết Oanh (Cb): Giáo trình giáo dục học, tập 2, nxb ĐHSP, 2006. 9. Phan Thanh Long, Trần Quang Cấn, Nguyễn Văn Diện: Lý luận giáo dục, nxb ĐHSP, 2006. 3 10. Phan Thanh Long (Cb), Lê Tràng Định: Những vấn đề chung của Giáo dục học, nxb ĐHSP, 2008. Các tài liệu khác: 11. Nguyễn Lân: Lịch sử giáo dục học thế giới, nxb GD, 1958. 12. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm: Lịch sử giáo dục thế giới, nxb GD, 1997. 13. Phan Trọng Ngọ (Chủ biên): Tâm lí học trí tuệ, nxb ĐHQG Hà Nội, 2001. 14. Lê Văn Hồng (Cb): Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, nxb GD, 2002. 15. Nguyễn Ánh Tuyết (Cb): Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, nxb ĐHQG, 1997. 16. Bùi Thị Mùi: Tình huống sư phạm trong công tác giáo dục học sinh THPT, nxb GD, 2004. 17. Phan Trọng Ngọ: Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, nxb ĐHSP, 2005. 18. Luật Giáo dục, nxb Chính trị Quốc gia, 2005. 19. Phạm Viết Vượng: Bài tập Giáo dục học, nxb ĐHSP, 2008. D. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 1. Kiểm tra 1.1. Kiểm tra điều kiện và kiểm tra giữa kỳ: Có 1 bài kiểm tra điều kiện, hệ số 1. Có 1 bài kiểm tra giữa kỳ, hệ số 1. Căn cứ vào quy định và điều kiện thực tế để lựa chọn hình thức kiểm tra gồm: tự luận (viết), trắc nghiệm, làm bài tập lớn hoặc tiểu luận. 1.2. Kiểm tra kết thúc môn học: Kiển tra tự luận, hệ số 2. 2. Đánh giá theo thang điểm 10 4 PHẦN 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC (20 tiết) 1. Mục tiêu: 1.1. Kiến thức: Người học nắm được hệ thống kiến thức khái quát, cơ bản về: nguồn gốc, bản chất, tính chất của giáo dục; vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội và sự phát triển nhân cách; mục đích, nguyên lý giáo dục và mục đích, nguyên lý giáo dục của Việt Nam; Hệ thống giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam. 1.2. Kỹ năng: Người học biết vận dụng kiến thức để giải quyết được các tình huống có liên quan đến các vấn đề chung của giáo dục. Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển. 1.3. Thái độ: Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo. Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi dưỡng, củng cố. 2. Cấu trúc nội dung và thời gian Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC 1. GD là một hiện tượng xã hội 2. Tính chất của GD 2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD 2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD 2.3. Tính lịch sử của GD 2.4. Tính giai cấp của GD 2.5. Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế 3 . Giáo dục học là một khoa học 3.1. Khái quát lịch sử GD học 3.2. Đối tượng và nhiệm vụ của GD học 3.3. Một số khái niệm cơ bản của GD học 3.3.1. GD theo nghĩa rộng Dạy học Giáo dục theo nghĩa hẹp 3.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của GD học 3.5. Hệ thống các khoa học GD và mối quan hệ của GD học với một số khoa học 4 tiết 5 Chương 2 - GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 1. Các chức năng xã hội của GD 1.1. Chức năng kinh tế sản xuất 1.2. Chức năng chính trị- tư tưởng 1.3. Chức năng văn hóa-xã hội 2. Xã hội hiện đại và thách thức đặt ra cho giáo dục 2.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại 2.1.1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ 2.1.2. Xu thế toàn cầu hóa 2.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức 2.2. Những thách thức đặt ra cho giáo dục 3. Xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI và định hướng phát triển GD 3.1. Xu thế phát triển giáo dục 3.1.1. Nhận thức GD là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia 3.1.2. Xã hội hóa giáo dục 3.1.3. Giáo dục suốt đời 3.1.4. Áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào quá trình GD 3.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục 3.1.6. Phát triển giáo dục đại học 3.2. Định hướng phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI 3.3. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở Việt Nam 3 tiết Chương 3- GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH 1. Nhân cách và sự phát triển nhân cách 1.1. Khái niệm con người, cá nhân, nhân cách 1.2. Khái niệm sự phát triển nhân cách 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách 2.1. Di truyền, bẩm sinh, sinh học và sự phát triển nhân cách 2.2. Môi trường và sự phát triển nhân cách 2.4. Hoạt động và giao tiếp của cá nhân đối với nhân cách 3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi 3.1. Trẻ trước tuổi tiểu học 3.2. Học sinh tiểu học 3.3. Học sinh trung học cơ sở 3.4. Học sinh trung học phổ thông 4. Một số phẩm chất nhân cách con người Việt Nam cần gìn giữ, phát huy 4 tiết 6 Chương 4 - MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC 1. Khái niệm mục đích, mục tiêu GD 1.1. Khái niệm mục đích GD 1.2. Khái niệm mục tiêu GD 2. Mục tiêu GD Việt Nam 2.1. Những căn cứ để xây dựng mục tiêu GD 2.2. Mục tiêu GD Việt Nam 3. Nguyên lý GD 3.1. Khái niệm nguyên lý GD 3.2. Nội dung nguyên lý GD Việt Nam 4 tiết Chương 5 - HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 1. Khái quát về hệ thống GD 1.1. Khái niệm hệ thống GD 1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống GD 2. Hệ thống GD quốc dân Việt Nam 3. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân 3.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội hiện đại 3.2. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân 3 tiết Ôn tập và thảo luận 2 tiết Tổng cộng 20 tiết 3. Phương pháp Các phương pháp chủ đạo: thuyết trình, vấn đáp, tình huống, nêu vấn đề. Phương pháp khác: động não 4. Phương tiện Phấn, bảng, máy chiếu, giấy Ao đến A4, bút dạ 7 Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của SV PHẦN 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC 1. GD là một hiện tượng xã hội GD được hiểu theo nghĩa rộng nhất là sự truyền thụ kinh nghiệm của người này cho người khác, của thế hệ trước cho thế hệ sau. Nguồn gốc của GD: Bắt đầu từ lao động, sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ, GD cũng bắt đầu manh nha. Nguồn gốc của GD bắt đầu từ lao động, vì trong quá trình tác động vào thế giới khách quan con người đã tiếp thu và tích lũy được những kinh nghiệm và truyền lại cho người khác, cho thế hệ sau để ứng dụng vào trong quá trình lao động sau đó đạt hiệu quả cao hơn. Cơ chế phát triển chủ yếu của động vật là di truyền, trong quá trình sống nó tích lũy thêm cả kinh nghiệm cá thể, kinh nghiệm cá thể này không được truyền lại. Ở con người, cơ chế phát triển là lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử loài người, những kinh nghiệm cá thể và kinh nghiệm xã hội lịch sử được truyền lại qua nhiều thế hệ. Nhờ có GD mà xã hội loài người mới duy trì sự tồn tại, phát triển và đạt được những thành tựu ngày càng rực rỡ. GD ban đầu được thực hiện thông qua việc truyền thụ kinh nghiệm của người này cho người khác, chưa có một cơ quan chuyên trách đảm nhiệm việc GD, nó có thể được tiến hành một cách tự giác hoặc tự phát ở trong gia đình hoặc cộng đồng. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, người ta nhận thấy cần phải có những cá nhân và những cơ quan chuyên phụ trách việc GD thế hệ trẻ để đạt hiệu quả cao, từ đó trường học và thầy giáo ra đời. Và như vậy, bên cạnh GD của gia đình, GD của xã hội thì còn có GD của cơ quan chuyên trách đó là nhà trường. Ngày nay, việc GD trong nhà trường đã được tổ chức ngày càng khoa học và chặt chẽ với mục đích, nội dung, kế hoạch, chương trình, phương pháp, phương tiên, nhân lực cụ thể và dựa trên cơ sở của các khoa học liên quan đến GD con người. * Từ những phân tích trên ta có thể đi đến kết luận: GD là một hiện tượng chỉ có trong xã hội loài người, bản chất của GD là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử-xã hội của các thế hệ loài người, Tạo tình huống có vấn đề, nêu vấn đề, thuyết trình: -Các hiện tượng sau, hiện tượng nào được coi là hiện tượng GD, tại sao: a.Mèo mẹ dạy mèo con bắt chuột. b.Người dạy khỉ làm xiếc. c.Người lớn dạy trẻ đi săn và trồng trọt -Vậy bản chất của GD là gì? -GD băt nguồn từ đâu (gợi ý: trong lịch sử loài người, hiện tượng nào nảy sinh trước GD, ngôn ngữ bắt nguồn từ đâu). -Con người chịu ảnh hưởng của những lực lượng GD nào. -So sánh, tìm ra khác biệt của GD nhà trường với GD gia đình và xã hội? -Suy nghĩ trả lời, tham gia giải quyết tình huống. -Tự khái quát về bản chất của GD và tìm ra nguồn gốc của GD. -So sánh và nhận thấy sự khác biệt trong việc truyền thụ và tiếp thu kinh nghiệm ở người và động vật. - Suy nghĩ trả lời, tìm ra sự khác biệt của GD nhà trường với GD gia đình và xã hội. Rút ra kết luận khái quát. 8 nhờ có GD mà các thế nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài người không ngừng tiến lên. Hoạt động GD ngày càng được tổ chức chặt chẽ, bài bản, hiêu quả dựa trên những cơ sở khoa học. 2. Tính chất của GD Tính chất của GD là những thuộc tính cơ bản để phân biệt nó với các hiện tượng khác. GD có các tính chất sau: 2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD Tính phổ biến nghĩa là GD có mặt ở mọi nơi và mọi lúc. Tính vĩnh hằng là GD tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài người, nó tồn tại mãi mãi, chừng nào còn xã hội loài người thì chừng đó GD còn tồn tại. GD có tính chất phổ biến và vĩnh hằng vì GD gắn bó chặt chẽ với sự phát triển xã hội và phát triển cá nhân. - Để xã hội loài người có thể duy trì sự tồn tại và phát triển ngày càng cao thì cần phải có quá trình GD. Những kinh nghiệm, vốn hiểu biết của người này, của thế hệ trước cần phải đươc truyền lại cho người khác và cho thế hệ sau để ứng dụng vào trong quá trình lao động, cải tạo thế giới khách quan đạt hiệu quả cao. Những kinh nghiệm và vốn hiểu biết đó lại được tích lũy và làm phong phú thêm và lại được tiếp tục truyền qua các thế hệ tiếp sau. Nhờ vậy mà xã hội loài người, nền văn minh nhân loại phát triển và tiến bộ không ngừng. - Bên cạnh việc GD phục vụ cho sự phát triển xã hội thì GD còn là phương tiện để phát triển cá nhân: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo” một người mà không có GD thì không thể trở thành con người theo đúng ý nghĩa của nó, nhờ có GD mà cá nhân có thể phát triển về nhân cách và trở thành chủ thể trong các hoạt động. Nhờ có GD mà những tiềm năng, tố chất của con người được khơi dậy, bộc lộ và phát triển. GD cũng làm cho con người phát triển toàn diện về mọi mặt. 2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD GD là một hiện tượng của xã hội, nảy sinh từ nhu cầu của xã hội, tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài người nên nó có mối quan hệ mật thiết với xã hội và chịu sự quy định của xã hội. Trình độ sản xuất, tính chất quan hệ sản xuất, cấu trúc xã hội, hệ tư -Giáo viên là người có kết luận cuối cùng. Thuyết trình + vấn đáp hoặc tổ chức SV tự nghiên cứu tài liệu. Lưu ý SV trả lời các câu hỏi sau: -Tính chất phổ biến, vĩnh hằng, quy định của xã hội, lịch sử, giai cấp, nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế là gì; các biểu hiện cụ thể của các tính chất đó, cho ví dụ minh họa; một số hiện tượng trong xã hội như tôn giáo, đạo đức, nghệ thuật.. có đầy đủ các tính chất này không. -Tổ chức người học trình bày kết quả nghiên cứu: Chọn ngẫu nhiên người sẽ trình bày về một và một nhóm tính chất theo đề mục. Nghe giảng và trả lời câu hỏi hoặc đọc tài liệu ở nhà để trả lời các vấn đề theo gợi ý và sẵn sàng trình bày kết quả nghiên cứu. Người được chọn sẽ trình bày về một và một nhóm tính chất theo đề mục. Các sinh viên còn lại lắng nghe và sãn sàng nhân xét, bổ sung ý kiến. 9 tưởng, khoa học kỹ thuật, văn hóa, phong tục tập quán của một xã hội, trong mỗi giai đoạn nhất định sẽ quy định tính chất, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện GD của xã hội đó. Nói cách khác, GD được tổ chức phù hợp với xã hội và đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Ví dụ, GD thời thực dân phong kiến khác với GD sau khi Cách mạng Tháng 8 thành công (khác về mục đích, tổ chức, nội dung.). Cải cách GD (1950 và 1956) ở nước ta cũng là làm cho GD phù hợp với tính chất, điều kiện và yêu cầu của xã hội. Xét cho đến cùng thì tính chất của xã hội quyết định tính chất GD, nhưng đó không phải là mối quan hệ một chiều, giữa GD và xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nếu GD phù hợp với xã hội, GD đáp ứng được những yêu cầu của xã hội thì nó góp phần quan trọng vào sự phát triển xã hội. Ngày nay, về cơ bản mọi người đã thống nhất và nhấn mạnh đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển, nhiều nước trong đó có Việt Nam đã coi việc phát triển GD là một trong những quốc sách hàng đầu. Tính quy định của xã hội đối với GD thể hiện rõ nhất ở tính lịch sử và tính giai cấp của GD. 2.3. Tính lịch sử của GD GD là một hiện tượng xã hội, chịu sự quy định của xã hội nên có tính lịch sử cụ thể. Tính lịch sử thể hiện ở chỗ: - GD phản ánh sự phát triển của xã hội. - Mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi phương thức sản xuất đều có nền GD tương ứng. - Tính lịch sử thể hiện rõ nhất ở việc thay đổi mục đích, nội dung, cách thức tổ chức GD qua mỗi thời kỳ lịch sử. Bài học là xây dựng và tổ chức GD phải phù hợp với điều kiện lịch sử xã hội. 2.4. Tính giai cấp của GD Trong xã hội có giai cấp thì GD mang tính giai cấp. GD phản ánh đặc điểm và lợi ích giai cấp. Giai cấp thống trị xã hội sử dụng GD để duy trì và bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc truyền bá và xây dựng ý thức hệ của giai cấp. GD là vũ khí của đấu tranh giai cấp. 2.5. Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế Tính nhân ... Trung học cơ sở: “GD trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. - Mục tiêu GD Trung học phổ thông: “GD trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của GD trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. - Mục tiêu GD của trường dạy nghề: Mục tiêu của GD nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. 42 Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo. - Mục tiêu của GD đại học: Mục tiêu của GD đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức hoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn. - GD thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có chính sách phát triển GD thường xuyên, thực hiện GD cho mọi người, xây dựng xã hội học tập. Mục tiêu ở cấp độ chuyên biệt: Mục tiêu GD ở cấp độ này là những chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể cần phải đạt được như mục tiêu dạy, mục tiêu học, mục tiêu của chương trình, của môn học. Những mục tiêu này cần được lượng hóa để có thể đo lường được. Mục tiêu ở cấp độ này thể hiện ở ba mặt: Kiến thức, kỹ năng, thái độ mà học sinh phải đạt được trong quá trình học tập. - Kiến thức là hệ thống những khái niệm, phạm trù, những thông tin khoa học theo nội dung từng môn học, từng chuyên ngành cụ thể. 43 Kết quả học tập của học sinh được đánh giá về số lượng và chất lượng kiến thức mà họ đã tiếp thu được. - Kỹ năng là khả năng thực hiện các công việc cụ thể, sau khi học sinh đã qua một chương trình học tập, một khóa huấn luyện. Trình độ kỹ năng được đánh giá bằng sản phẩm mà học sinh làm ra. - Thái độ là biểu hiện ý thức của học sinh đối với kiến thức đã tiếp thu được và những dự định ứng dụng chúng vào cuộc sống. Thái độ được biểu hiện qua mối quan hệ của bản thân với gia đình, xã hội, công việc và ngay cả với tự nhiên. Đó là một mặt của nhân cách, biểu hiện và được đánh giá qua hành vi. 3. Nguyên lý GD 3.1. Khái niệm nguyên lý GD Nguyên lý GD là những luận điểm khái quát mang tầm tư tưởng và có tính quy luật của quá trình GD (theo nghĩa rộng), chỉ dẫn toàn bộ hệ thống GD và quá trình sư phạm, trong đó có quá trình GD (theo nghĩa hẹp) và quá trình dạy học (những bộ phận hợp thành) Cần phân biệt nguyên lý GD với nguyên tắc GD và nguyên tắc dạy học. Nguyên tắc GD là các luận điểm cơ bản của Lý luận GD (GD theo nghĩa hẹp), có giá trị chỉ đạo các hoạt động GD, hình thành phẩm chất nhân cách, đạo đức cho học sinh. Tương tự như vậy, nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản của Lý luận dạy học có giá trị chỉ dẫn quá trình dạy học. Nguyên lý GD có đặc điểm sau đây: - Nguyên lý GD là một tư tưởng GD được khái quát từ bản chất của GD, được đúc rút ra từ quy luật về các mối quan hệ biện chứng giữa GD với các mặt của đời sống xã hội. - Nguyên lý GD được khái quát từ bản chất của quá trình dạy học và quá trình GD theo nghĩa hẹp. - GD là một hoạt động có mục đích, mục đích đó có tính lịch sử và thời đại. Nguyên lý GD chính là một tư tưởng GD được rút ra từ mục đích GD và trở thành phương thức để thực thi mục đích GD. - Nguyên lý GD được đúc rút từ kinh nghiệm GD tiên tiến của các nhà trường qua nhiều thời đại, đã làm cho GD đạt tới chất lượng và hiệu quả. Tìm hiểu nguyên lý GD được trình bày trong Luật GD, cho ví dụ minh họa về việc thực hiện nguyên lý trong thực tiễn GD Làm theo hướng dẫn của giáo viên 44 3.2. Nội dung nguyên lý GD Việt Nam Khoản 2, Điều 3 Luật GD nước ta được Quốc hội thông qua ngày 14.6.2005 đã ghi: “Hoạt động GD phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội”. Đây là một luận điểm GD quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, là kim chỉ nam hướng dẫn toàn bộ các hoạt động GD trong nhà trường và cả trong xã hội, nó đã được khẳng định từ Đại hội lần III năm 1960 của Đảng. Từ đó đến nay, nội dung nguyên lý vẫn còn nguyên giá trị và đã được pháp lý hóa thành quy định trong luật. Nội dung nguyên lý gồm bốn điểm quan trọng cần lưu ý: - Học đi đôi với hành; - GD kết hợp với lao động sản xuất; - Lý luận gắn liền với thực tiễn; - GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội. * Học đi đôi với hành là một tư tưởng GD vừa truyền thống vừa hiện đại, vừa có tính khoa học vừa có giá trị thực tiễn. Bản chất tư tưởng này như sau: - Học để hành. Hành là để có kỹ năng, kỹ xảo, để áp dụng kiến thức vào thực tiễn. - Học đi đôi với hành là phương pháp học tập hữu hiệu. * GD kết hợp với lao động sản xuất là tư tưởng GD của nhà trường hiện đại, ta có thể thấy như sau: - GD lao động là một nội dung của GD toàn diện, học sinh hôm nay là những người lao động trong tương lai, vì vậy phải chuẩn bị cho các em sẵn sàng bước vào lao động. - GD trong lao động và bằng lao động là một nguyên tắc GD hết sức quan trọng. Lao động vừa là môi trường, vừa là phương tiện GD con người. - Mục đích của đào tạo nghề là tạo ra nhân lực cho các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy phải gắn đào tạo với lao động. * Lý luận gắn liền với thực tiễn là một yêu cầu quan trọng đối với quá trình GD và đào tạo trong nhà trường Việt Nam: - Lý luận là tổng kết, khái quát về thực tiễn và có tác dụng chỉ đạo 45 thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở của lý luận và là căn cứ để kiểm tra tính khách quan, khoa học của lý luận. Vì vậy lý luận gắn với thực tiễn là quy luật khách quan. - Hoạt động GD cuối cùng là để con người ra phục vụ yêu cầu của thực tiễn. Nhà trường là một bộ phận của guồng máy xã hội. Vì vậy nội dung GD không chỉ có lý luận suông, lý luận xa dời thực tiễn, mà phải phản ánh được những gì đang diễn ra trong xã hội. Lý luận găn liền với thực tiễn cũng có nghĩa là học lý luận song rồi phải mang ra áp dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn, như thế lý luận mới có ích. - Trong khi gảng dạy, và học tập, giáo viên và học sinh phải thường xuyên liên hệ với thực tiễn sinh động, đó là những minh họa quan trọng để làm cho người học hiểu và tiếp thu tốt bài học. Ngược lại, các sự kiện, hiện tượng thực tiễn lại được phân tích, soi sáng bằng lý luận khoa học. * GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội: - Thực hiện nguyên lý này nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng GD. Mỗi lực lượng có vai trò và ưu thế riêng mà khó có thể thay thế. Bác Hồ đã dạy: “GD trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự GD ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc GD trong nhà trường được tốt hơn. GD trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu GD trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”. - GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội là làm cho thống nhất về nội dung và phương pháp GD, sự phối hợp tốt sẽ tránh được tình trạng trống đánh xuôi, kèn thổi ngược, triệt tiêu và bài trừ nhau. Có như vậy mới nâng cao sức mạnh và hiệu quả GD. 3.3. Phương hướng quán triệt nguyên lý GD Ở mọi cấp quản lý, điều hành và thực hiện việc GD cần quán triệt nguyên lý GD bằng một số biện pháp cụ thể sau: - Xây dựng chương trình GD và đào tạo có tính toán cân đối giữa các môn lý thuyết và các môn thực hành, phải hợp lý, hài hòa giữa nội dung lý thuyết và thực hành trong từng môn học. - Sử dụng phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực của người học, lấy học sinh làm trung tâm. Thường xuyên liên hệ kiến thức bài giảng với thực tế. Tổ chức thực hành và thí nghiệm cho sinh viên ở mức độ phù hợp với mục đích bài học, môn học. - Tổ chức các cơ sở thực hành và thí nghiệm tùy theo bậc học, ngành 46 học, đặc biệt là ở các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. - Xây dựng môi trường GD lành mạnh. Phối hợp GD với các gia đình, các cơ quan đoàn thể GD. - Nhà nước, nhà trường, địa phương cần tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất kỹ thuật và tinh thần thuận lợi cho giáo viên và học sinh dạy và học theo nguyên lý GD. Chương 5 - HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 1. Khái quát về hệ thống GD 1.1. Khái niệm hệ thống GD Theo quan niệm rộng thì hệ thống GD gồm hệ thống nhà trường, hệ thống các cơ quan văn hóa – GD ngoài nhà trường và hệ thống cơ quan quản lý GD và các cơ quan nghiên cứu khoa học về GD và dạy học. Thông thường khi nói đến hệ thống GD là nói đến hệ thống nhà trường vì nhà trường là hạt nhân của hệ thống GD theo quan niệm rộng. Vì vậy, theo quan niệm hẹp thì hệ thống GD là tập hợp các loại hình GD (hoặc loại hình trường) được sắp xếp theo một trình tự nhất định theo các bậc học từ thấp đến cao (từ mầm non đến đại học và sau đại học). Tổ chức UNESCO đã tổng kết và cho thấy hệ thống GD của các nước đều có các bậc học cơ bản sau: - Bậc 0: Trước tuổi học - Bậc 1: Tiểu học - Bậc 2: Trung học cơ sở - Bậc 3: Trung học phổ thông - Bậc 4: Sau trung học - Bậc 5: Giai đoạn đầu của GD đại học. - Bậc 6: Giai đoạn hai của GD đại học. 1.2.Nguyên tắc xây dựng hệ thống GD 1.2.1. Cơ sở phương pháp luận về xây dựng và phát triển hệ thống GD - Xây dựng hệ thống GD trên cơ sở yêu cầu của thực tiễn, của nền Yêu cầu SV thống kê các cấp học, bậc học ở Việt Nam và tìm cách thể hiện bằng sơ đồ Thuyết trình và hướng dẫn SV tự học Vẽ sơ đồ hệ thống các cấp học và bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Đọc thêm tài liệu, có vấn đề gì thì đề nghị giải đáp 47 văn hóa dân tộc, của xu thế phát triển của thời đại. 1.2.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống GD. - Hệ thống GD phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học của đất nước, đồng thời phải có khả năng đáp ứng tốt các mục tiêu của chiến lược phát triển theo giai đoạn của quốc gia. - Đảm bảo tính định hướng chính trị và sự quản lý của Nhà nước về GD. - Đảm bảo tính mềm dẻo, tính liên tục, liên thông nhằm đáp ứng tốt nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân. 2. Hệ thống GD quốc dân Việt Nam Theo quy định tại điều 4, Luật GD nước CHXHCN Việt Nam thì: “ Hệ thống GD quốc dân gồm GD chính quy và GD thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống GD quốc dân gồm: a) GD mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) GD phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; c) GD nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; d) GD đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là GD đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ". Phân tích các cấp học và trình độ đào tạo- đã quy định trong Luật GD. (Các cấp học: đối tượng học; thời gian thực hiện; mục tiêu; nội dung; phương pháp; cơ sở GD; chương trình và sách giáo khoa; xác nhận, văn bằng, chứng chỉ. 3. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân 3.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội hiện đại Những thay đổi về sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội hiện đại có một số đặc điểm sau: - Tăng cường khả năng đáp ứng của hệ thống giáo dục với nhu cầu phổ cập giáo dục ngày càng được kéo dài ở nhiều nước. - Đơn vị hạt nhân của hệ thống giáo dục (nhà trường) có những đặc điểm: gắn liền với môi trường sống (cả tự nhiên và xã hội); gắn liền với các cơ sở sản xuất; tằng cường mối quan hệ giữa các nhà trường cả phạm vi quốc gia và quốc tế; gắn liền với cá nhâ, không hạn chế về thời gian và không 48 gian nhờ vào tiến bộ của công nghệ và bùng nổ thông tin. - Hệ thống giáo dục có tính liên thông cao - Phát triển đa dạng các hình thức giáo dục và đào tạo - Hệ thống giáo dục tạo ra tính cơ động nghề nghiệp cao ở người học 3.2. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân - Hướng tới xây dựng một hệ thống GD mở, linh hoạt, phù hợp với việc xây dựng một xã hội học tập, học tập suốt đời. - Hệ thống GD gắn với việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế, đáp ứng nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Xây dựng hệ thống GD đa dạng về loại hình và phương thức, năng động, mềm dẻo, linh hoạt, chất lượng và hoàn toàn liên thông. - Xây dựng hệ thống GD kế thừa và phát huy được những yếu tố truyền thống cũng như tinh hoa của các mô hình GD tiên tiến trên thế giới. - Cơ cấu hệ thống GD có cấu trúc hài hòa và tương đối ổn định, dễ dàng cho phân cấp quản lý, nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trước cộng đồng và xã hội. Chú ý đến sự phù hợp về cơ cấu trình độ, cơ cấu loại hình nhà trường, phương thức, ngành nghề, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu phân cấp quản lý Trong đó cơ cấu trình độ được coi là cơ cấu đặc trưng nhất của hệ thống GD. - Cơ cấu hệ thống GD đảm bảo tính công bằng và bình đẳng giữa các loại hình nhà trường và phương thức đào tạo. kết quả học tập và giá trị văn bằng giữa các loại hình nhà trường, các phương thức đào tạo phải được quy đổi, liên thông, đảm bảo quyền lợi và kích thích sư sáng tạo của người học trong một xã hội học tập mở. * Kết thúc phần này sẽ có 2 tiết thảo luận và giải đáp thắc mắc của người học. Chủ đề thảo luận: Xu thế phát triển của giáo dục trong tương lai.
File đính kèm:
- giao_trinh_giao_duc_hoc_dai_cuong_phan_1.pdf