Giáo trình Giáo dục học đại cương (Phần 1)

1. Mục tiêu:

 1.1. Kiến thức:

 Người học nắm được hệ thống kiến thức khái quát, cơ bản về: nguồn gốc, bản chất, tính chất của giáo dục; vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội và sự phát triển nhân cách; mục đích, nguyên lý giáo dục và mục đích, nguyên lý giáo dục của Việt Nam; Hệ thống giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam.

 1.2. Kỹ năng:

 Người học biết vận dụng kiến thức để giải quyết được các tình huống có liên quan đến các vấn đề chung của giáo dục.

 Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển.

 1.3. Thái độ:

 Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo.

 Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi dưỡng, củng cố.

pdf 48 trang thom 03/01/2024 5900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giáo dục học đại cương (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Giáo dục học đại cương (Phần 1)

Giáo trình Giáo dục học đại cương (Phần 1)
 1 
GIÁO TRÌNH 
Giáo dục học đại cương
 2 
GIÁO ÁN MÔN GIÁO DỤC HOC ĐẠI CƯƠNG 
(Dành cho sinh viên không thuộc chuyên ngành Tâm lý - Giáo dục học) 
A. Mục tiêu chung của môn học 
1. Kiến thức: 
 Người học nắm được hệ thống kiến thức cơ bản, thiết thực về: những vấn đề chung 
của giáo dục học; lý luận dạy học; lý luận giáo dục và quản lý giáo dục trong nhà trường. 
2. Kỹ năng: 
 Người học biết vận dụng những kiến thức của môn học vào trong công tác giáo 
dục và dạy học, đặc biệt là trong công tác giáo dục và dạy học ở trường phổ thông. 
 Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển. 
3. Thái độ: 
 Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo. 
 Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi dưỡng, củng cố. 
B. Thời lượng và cấu trúc môn học 
1. Thời lượng môn học: 6 đơn vị học trình ( 90 tiết ) 
2. Cấu trúc môn học: Gồm 4 phần lớn: 
 Phần 1- Những vấn đề chung của giáo dục học (20 tiết) 
 Phần 2- Lý luận dạy học (35 tiết) 
 Phần 3- Lý luận giáo dục (25 tiết) 
 Phần 4- Quản lý giáo dục trong nhà trường (10 tiết) 
C. Tài liệu học tập và tham khảo 
 Các tài liệu giáo dục học: 
1. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, tập 1, nxb GD, 1987. 
2. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, tập 2, nxb GD, 1987. 
3. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê: Giáo dục học đại cương, nxb GD, 1997. 
4. Phạm Viết Vượng: Giáo dục học, nxb ĐHQG Hà Nội, 2000. 
5. Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức: Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở, nxb GD, 2001. 
6. Thái Duy Tuyên: Những vấn đề chung của giáo dục học, nxb GD, 2004. 
7. Trần Thị Tuyết Oanh (Cb): Giáo trình giáo dục học, tập 1, nxb ĐHSP, 2006. 
8. Trần Thị Tuyết Oanh (Cb): Giáo trình giáo dục học, tập 2, nxb ĐHSP, 2006. 
9. Phan Thanh Long, Trần Quang Cấn, Nguyễn Văn Diện: Lý luận giáo dục, nxb ĐHSP, 2006. 
 3 
10. Phan Thanh Long (Cb), Lê Tràng Định: Những vấn đề chung của Giáo dục học, nxb ĐHSP, 2008. 
 Các tài liệu khác: 
11. Nguyễn Lân: Lịch sử giáo dục học thế giới, nxb GD, 1958. 
12. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm: Lịch sử giáo dục thế giới, nxb GD, 1997. 
13. Phan Trọng Ngọ (Chủ biên): Tâm lí học trí tuệ, nxb ĐHQG Hà Nội, 2001. 
14. Lê Văn Hồng (Cb): Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, nxb GD, 2002. 
15. Nguyễn Ánh Tuyết (Cb): Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, nxb ĐHQG, 1997. 
16. Bùi Thị Mùi: Tình huống sư phạm trong công tác giáo dục học sinh THPT, nxb GD, 2004. 
17. Phan Trọng Ngọ: Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, nxb ĐHSP, 2005. 
18. Luật Giáo dục, nxb Chính trị Quốc gia, 2005. 
19. Phạm Viết Vượng: Bài tập Giáo dục học, nxb ĐHSP, 2008. 
D. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 
 1. Kiểm tra 
1.1. Kiểm tra điều kiện và kiểm tra giữa kỳ: 
Có 1 bài kiểm tra điều kiện, hệ số 1. 
Có 1 bài kiểm tra giữa kỳ, hệ số 1. 
Căn cứ vào quy định và điều kiện thực tế để lựa chọn hình thức kiểm tra gồm: 
tự luận (viết), trắc nghiệm, làm bài tập lớn hoặc tiểu luận. 
 1.2. Kiểm tra kết thúc môn học: Kiển tra tự luận, hệ số 2. 
 2. Đánh giá theo thang điểm 10 
 4 
PHẦN 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC (20 tiết) 
1. Mục tiêu: 
 1.1. Kiến thức: 
 Người học nắm được hệ thống kiến thức khái quát, cơ bản về: nguồn gốc, bản 
chất, tính chất của giáo dục; vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội và sự 
phát triển nhân cách; mục đích, nguyên lý giáo dục và mục đích, nguyên lý giáo dục 
của Việt Nam; Hệ thống giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam. 
 1.2. Kỹ năng: 
 Người học biết vận dụng kiến thức để giải quyết được các tình huống có liên quan 
đến các vấn đề chung của giáo dục. 
 Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển. 
 1.3. Thái độ: 
 Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo. 
 Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi 
dưỡng, củng cố. 
2. Cấu trúc nội dung và thời gian 
Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC 
1. GD là một hiện tượng xã hội 
2. Tính chất của GD 
 2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD 
 2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD 
 2.3. Tính lịch sử của GD 
 2.4. Tính giai cấp của GD 
 2.5. Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế 
3 . Giáo dục học là một khoa học 
 3.1. Khái quát lịch sử GD học 
 3.2. Đối tượng và nhiệm vụ của GD học 
 3.3. Một số khái niệm cơ bản của GD học 
 3.3.1. GD theo nghĩa rộng 
 Dạy học 
 Giáo dục theo nghĩa hẹp 
 3.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của GD học 
 3.5. Hệ thống các khoa học GD và mối quan hệ của GD học với một số khoa học 
4 tiết 
 5 
Chương 2 - GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 
1. Các chức năng xã hội của GD 
 1.1. Chức năng kinh tế sản xuất 
 1.2. Chức năng chính trị- tư tưởng 
 1.3. Chức năng văn hóa-xã hội 
2. Xã hội hiện đại và thách thức đặt ra cho giáo dục 
 2.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại 
 2.1.1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ 
 2.1.2. Xu thế toàn cầu hóa 
 2.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức 
 2.2. Những thách thức đặt ra cho giáo dục 
3. Xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI và định hướng phát triển GD 
 3.1. Xu thế phát triển giáo dục 
 3.1.1. Nhận thức GD là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia 
 3.1.2. Xã hội hóa giáo dục 
 3.1.3. Giáo dục suốt đời 
 3.1.4. Áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào quá trình GD 
 3.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục 
 3.1.6. Phát triển giáo dục đại học 
 3.2. Định hướng phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI 
 3.3. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở Việt Nam 
 3 tiết 
Chương 3- GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH 
1. Nhân cách và sự phát triển nhân cách 
 1.1. Khái niệm con người, cá nhân, nhân cách 
 1.2. Khái niệm sự phát triển nhân cách 
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách 
 2.1. Di truyền, bẩm sinh, sinh học và sự phát triển nhân cách 
 2.2. Môi trường và sự phát triển nhân cách 
 2.4. Hoạt động và giao tiếp của cá nhân đối với nhân cách 
3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi 
 3.1. Trẻ trước tuổi tiểu học 
 3.2. Học sinh tiểu học 
 3.3. Học sinh trung học cơ sở 
 3.4. Học sinh trung học phổ thông 
4. Một số phẩm chất nhân cách con người Việt Nam cần gìn giữ, phát huy 
4 tiết 
 6 
Chương 4 - MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC 
1. Khái niệm mục đích, mục tiêu GD 
 1.1. Khái niệm mục đích GD 
 1.2. Khái niệm mục tiêu GD 
2. Mục tiêu GD Việt Nam 
 2.1. Những căn cứ để xây dựng mục tiêu GD 
 2.2. Mục tiêu GD Việt Nam 
3. Nguyên lý GD 
 3.1. Khái niệm nguyên lý GD 
 3.2. Nội dung nguyên lý GD Việt Nam 
4 tiết 
Chương 5 - HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 
1. Khái quát về hệ thống GD 
 1.1. Khái niệm hệ thống GD 
 1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống GD 
2. Hệ thống GD quốc dân Việt Nam 
3. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân 
 3.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội hiện đại 
 3.2. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân 
3 tiết 
Ôn tập và thảo luận 
2 tiết 
Tổng cộng 20 tiết 
3. Phương pháp 
 Các phương pháp chủ đạo: thuyết trình, vấn đáp, tình huống, nêu vấn đề. 
 Phương pháp khác: động não  
4. Phương tiện 
 Phấn, bảng, máy chiếu, giấy Ao đến A4, bút dạ  
 7 
Nội dung Hoạt động của 
GV 
Hoạt động 
của SV 
PHẦN 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 
CỦA GIÁO DỤC HỌC 
Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC 
1. GD là một hiện tượng xã hội 
 GD được hiểu theo nghĩa rộng nhất là sự truyền thụ kinh nghiệm 
của người này cho người khác, của thế hệ trước cho thế hệ sau. 
 Nguồn gốc của GD: Bắt đầu từ lao động, sau lao động và đồng thời 
với lao động là ngôn ngữ, GD cũng bắt đầu manh nha. Nguồn gốc 
của GD bắt đầu từ lao động, vì trong quá trình tác động vào thế giới 
khách quan con người đã tiếp thu và tích lũy được những kinh 
nghiệm và truyền lại cho người khác, cho thế hệ sau để ứng dụng vào 
trong quá trình lao động sau đó đạt hiệu quả cao hơn. 
 Cơ chế phát triển chủ yếu của động vật là di truyền, trong quá trình 
sống nó tích lũy thêm cả kinh nghiệm cá thể, kinh nghiệm cá thể này 
không được truyền lại. Ở con người, cơ chế phát triển là lĩnh hội kinh 
nghiệm xã hội lịch sử loài người, những kinh nghiệm cá thể và kinh 
nghiệm xã hội lịch sử được truyền lại qua nhiều thế hệ. 
 Nhờ có GD mà xã hội loài người mới duy trì sự tồn tại, phát triển và 
đạt được những thành tựu ngày càng rực rỡ. 
 GD ban đầu được thực hiện thông qua việc truyền thụ kinh nghiệm 
của người này cho người khác, chưa có một cơ quan chuyên trách 
đảm nhiệm việc GD, nó có thể được tiến hành một cách tự giác hoặc 
tự phát ở trong gia đình hoặc cộng đồng. Cùng với sự phát triển của 
xã hội loài người, người ta nhận thấy cần phải có những cá nhân và 
những cơ quan chuyên phụ trách việc GD thế hệ trẻ để đạt hiệu quả 
cao, từ đó trường học và thầy giáo ra đời. Và như vậy, bên cạnh GD 
của gia đình, GD của xã hội thì còn có GD của cơ quan chuyên trách 
đó là nhà trường. Ngày nay, việc GD trong nhà trường đã được tổ 
chức ngày càng khoa học và chặt chẽ với mục đích, nội dung, kế 
hoạch, chương trình, phương pháp, phương tiên, nhân lực cụ thể và 
dựa trên cơ sở của các khoa học liên quan đến GD con người. 
* Từ những phân tích trên ta có thể đi đến kết luận: GD là một hiện 
tượng chỉ có trong xã hội loài người, bản chất của GD là sự truyền 
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử-xã hội của các thế hệ loài người, 
Tạo tình huống có 
vấn đề, nêu vấn đề, 
thuyết trình: 
-Các hiện tượng 
sau, hiện tượng nào 
được coi là hiện 
tượng GD, tại sao: 
a.Mèo mẹ dạy mèo 
con bắt chuột. 
b.Người dạy khỉ 
làm xiếc. 
c.Người lớn dạy trẻ 
đi săn và trồng trọt 
-Vậy bản chất của 
GD là gì? 
-GD băt nguồn từ 
đâu (gợi ý: trong 
lịch sử loài người, 
hiện tượng nào nảy 
sinh trước GD, 
ngôn ngữ bắt 
nguồn từ đâu). 
-Con người chịu 
ảnh hưởng của 
những lực lượng 
GD nào. 
-So sánh, tìm ra 
khác biệt của GD 
nhà trường với GD 
gia đình và xã hội? 
-Suy nghĩ trả 
lời, tham gia 
giải quyết 
tình huống. 
-Tự khái quát 
về bản chất 
của GD và 
tìm ra nguồn 
gốc của GD. 
 -So sánh và 
nhận thấy sự 
khác biệt 
trong việc 
truyền thụ và 
tiếp thu kinh 
nghiệm ở 
người và 
động vật. 
- Suy nghĩ trả 
lời, tìm ra sự 
khác biệt của 
GD nhà 
trường với 
GD gia đình 
và xã hội. 
Rút ra kết 
luận khái 
quát. 
 8 
nhờ có GD mà các thế nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân 
tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài 
người không ngừng tiến lên. Hoạt động GD ngày càng được tổ chức 
chặt chẽ, bài bản, hiêu quả dựa trên những cơ sở khoa học. 
2. Tính chất của GD 
 Tính chất của GD là những thuộc tính cơ bản để phân biệt nó với 
các hiện tượng khác. GD có các tính chất sau: 
2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD 
 Tính phổ biến nghĩa là GD có mặt ở mọi nơi và mọi lúc. 
 Tính vĩnh hằng là GD tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài 
người, nó tồn tại mãi mãi, chừng nào còn xã hội loài người thì chừng 
đó GD còn tồn tại. 
GD có tính chất phổ biến và vĩnh hằng vì GD gắn bó chặt chẽ với sự 
phát triển xã hội và phát triển cá nhân. 
- Để xã hội loài người có thể duy trì sự tồn tại và phát triển ngày càng 
cao thì cần phải có quá trình GD. Những kinh nghiệm, vốn hiểu biết 
của người này, của thế hệ trước cần phải đươc truyền lại cho người 
khác và cho thế hệ sau để ứng dụng vào trong quá trình lao động, cải 
tạo thế giới khách quan đạt hiệu quả cao. Những kinh nghiệm và vốn 
hiểu biết đó lại được tích lũy và làm phong phú thêm và lại được tiếp 
tục truyền qua các thế hệ tiếp sau. Nhờ vậy mà xã hội loài người, nền 
văn minh nhân loại phát triển và tiến bộ không ngừng. 
- Bên cạnh việc GD phục vụ cho sự phát triển xã hội thì GD còn là 
phương tiện để phát triển cá nhân: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân 
bất học bất tri đạo” một người mà không có GD thì không thể trở 
thành con người theo đúng ý nghĩa của nó, nhờ có GD mà cá nhân 
có thể phát triển về nhân cách và trở thành chủ thể trong các hoạt 
động. Nhờ có GD mà những tiềm năng, tố chất của con người được 
khơi dậy, bộc lộ và phát triển. GD cũng làm cho con người phát triển 
toàn diện về mọi mặt. 
2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD 
 GD là một hiện tượng của xã hội, nảy sinh từ nhu cầu của xã hội, 
tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài người nên nó có mối quan hệ 
mật thiết với xã hội và chịu sự quy định của xã hội. 
 Trình độ sản xuất, tính chất quan hệ sản xuất, cấu trúc xã hội, hệ tư 
 -Giáo viên là người 
có kết luận cuối 
cùng. 
Thuyết trình + vấn 
đáp hoặc tổ chức 
SV tự nghiên cứu 
tài liệu. Lưu ý SV 
trả lời các câu hỏi 
sau: 
-Tính chất phổ biến, 
vĩnh hằng, quy định 
của xã hội, lịch sử, 
giai cấp, nhân văn, 
đại chúng, dân tộc 
và quốc tế là gì; các 
biểu hiện cụ thể của 
các tính chất đó, cho 
ví dụ minh họa; 
một số hiện tượng 
trong xã hội như tôn 
giáo, đạo đức, nghệ 
thuật.. có đầy đủ các 
tính chất này 
không. 
-Tổ chức người học 
trình bày kết quả 
nghiên cứu: Chọn 
ngẫu nhiên người 
sẽ trình bày về một 
và một nhóm tính 
chất theo đề mục. 
Nghe giảng 
và trả lời câu 
hỏi hoặc đọc 
tài liệu ở nhà 
để trả lời các 
vấn đề theo 
gợi ý và sẵn 
sàng trình 
bày kết quả 
nghiên cứu. 
Người được 
chọn sẽ trình 
bày về một 
và một nhóm 
tính chất theo 
đề mục. 
Các sinh viên 
còn lại lắng 
nghe và sãn 
sàng nhân 
xét, bổ sung 
ý kiến. 
 9 
tưởng, khoa học kỹ thuật, văn hóa, phong tục tập quán của một xã 
hội, trong mỗi giai đoạn nhất định sẽ quy định tính chất, nhiệm vụ, 
nội dung, phương pháp, phương tiện GD của xã hội đó. Nói cách 
khác, GD được tổ chức phù hợp với xã hội và đáp ứng yêu cầu phát 
triển của xã hội. 
 Ví dụ, GD thời thực dân phong kiến khác với GD sau khi Cách 
mạng Tháng 8 thành công (khác về mục đích, tổ chức, nội dung.). 
Cải cách GD (1950 và 1956) ở nước ta cũng là làm cho GD phù hợp 
với tính chất, điều kiện và yêu cầu của xã hội. 
 Xét cho đến cùng thì tính chất của xã hội quyết định tính chất GD, 
nhưng đó không phải là mối quan hệ một chiều, giữa GD và xã hội 
có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nếu GD phù hợp với xã hội, 
GD đáp ứng được những yêu cầu của xã hội thì nó góp phần quan 
trọng vào sự phát triển xã hội. Ngày nay, về cơ bản mọi người đã 
thống nhất và nhấn mạnh đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển, 
nhiều nước trong đó có Việt Nam đã coi việc phát triển GD là một 
trong những quốc sách hàng đầu. 
 Tính quy định của xã hội đối với GD thể hiện rõ nhất ở tính lịch sử 
và tính giai cấp của GD. 
2.3. Tính lịch sử của GD 
 GD là một hiện tượng xã hội, chịu sự quy định của xã hội nên có 
tính lịch sử cụ thể. Tính lịch sử thể hiện ở chỗ: 
- GD phản ánh sự phát triển của xã hội. 
- Mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi phương thức sản xuất đều có nền GD 
tương ứng. 
- Tính lịch sử thể hiện rõ nhất ở việc thay đổi mục đích, nội dung, 
cách thức tổ chức GD qua mỗi thời kỳ lịch sử. 
 Bài học là xây dựng và tổ chức GD phải phù hợp với điều kiện lịch 
sử xã hội. 
2.4. Tính giai cấp của GD 
 Trong xã hội có giai cấp thì GD mang tính giai cấp. GD phản ánh 
đặc điểm và lợi ích giai cấp. Giai cấp thống trị xã hội sử dụng GD để 
duy trì và bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc truyền bá và xây 
dựng ý thức hệ của giai cấp. GD là vũ khí của đấu tranh giai cấp. 
2.5. Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế 
 Tính nhân  ...  Trung học cơ sở: “GD trung học cơ sở nhằm giúp 
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu học; có 
học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ 
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, 
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. 
- Mục tiêu GD Trung học phổ thông: “GD trung học phổ thông 
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của GD 
trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết 
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy 
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, 
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. 
- Mục tiêu GD của trường dạy nghề: Mục tiêu của GD nghề nghiệp 
là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các 
trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ 
luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho 
người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp 
tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu 
cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. 
Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, 
kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc 
lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. 
 42 
Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, 
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo. 
- Mục tiêu của GD đại học: Mục tiêu của GD đại học là đào tạo 
người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ 
nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương 
xứng với trình độ đào tạo, có sức hoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng 
và bảo vệ Tổ quốc. 
Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn 
và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông 
thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. 
Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên 
môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc 
lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được 
đào tạo. 
Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình 
độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có 
năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành 
được đào tạo. 
Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý 
thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát 
hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng 
dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn. 
- GD thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, 
học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng 
cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng 
cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã 
hội. Nhà nước có chính sách phát triển GD thường xuyên, thực hiện 
GD cho mọi người, xây dựng xã hội học tập. 
 Mục tiêu ở cấp độ chuyên biệt: 
Mục tiêu GD ở cấp độ này là những chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể 
cần phải đạt được như mục tiêu dạy, mục tiêu học, mục tiêu của 
chương trình, của môn học. Những mục tiêu này cần được lượng 
hóa để có thể đo lường được. Mục tiêu ở cấp độ này thể hiện ở ba 
mặt: Kiến thức, kỹ năng, thái độ mà học sinh phải đạt được trong quá 
trình học tập. 
- Kiến thức là hệ thống những khái niệm, phạm trù, những thông tin 
khoa học theo nội dung từng môn học, từng chuyên ngành cụ thể. 
 43 
Kết quả học tập của học sinh được đánh giá về số lượng và chất 
lượng kiến thức mà họ đã tiếp thu được. 
- Kỹ năng là khả năng thực hiện các công việc cụ thể, sau khi học 
sinh đã qua một chương trình học tập, một khóa huấn luyện. Trình 
độ kỹ năng được đánh giá bằng sản phẩm mà học sinh làm ra. 
- Thái độ là biểu hiện ý thức của học sinh đối với kiến thức đã tiếp thu 
được và những dự định ứng dụng chúng vào cuộc sống. Thái độ 
được biểu hiện qua mối quan hệ của bản thân với gia đình, xã hội, 
công việc và ngay cả với tự nhiên. Đó là một mặt của nhân cách, biểu 
hiện và được đánh giá qua hành vi. 
3. Nguyên lý GD 
3.1. Khái niệm nguyên lý GD 
 Nguyên lý GD là những luận điểm khái quát mang tầm tư tưởng 
và có tính quy luật của quá trình GD (theo nghĩa rộng), chỉ dẫn toàn 
bộ hệ thống GD và quá trình sư phạm, trong đó có quá trình GD 
(theo nghĩa hẹp) và quá trình dạy học (những bộ phận hợp thành) 
 Cần phân biệt nguyên lý GD với nguyên tắc GD và nguyên tắc dạy 
học. Nguyên tắc GD là các luận điểm cơ bản của Lý luận GD (GD 
theo nghĩa hẹp), có giá trị chỉ đạo các hoạt động GD, hình thành 
phẩm chất nhân cách, đạo đức cho học sinh. Tương tự như vậy, 
nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản của Lý luận dạy học 
có giá trị chỉ dẫn quá trình dạy học. 
 Nguyên lý GD có đặc điểm sau đây: 
- Nguyên lý GD là một tư tưởng GD được khái quát từ bản chất của 
GD, được đúc rút ra từ quy luật về các mối quan hệ biện chứng giữa 
GD với các mặt của đời sống xã hội. 
- Nguyên lý GD được khái quát từ bản chất của quá trình dạy học và 
quá trình GD theo nghĩa hẹp. 
- GD là một hoạt động có mục đích, mục đích đó có tính lịch sử và 
thời đại. Nguyên lý GD chính là một tư tưởng GD được rút ra từ 
mục đích GD và trở thành phương thức để thực thi mục đích GD. 
- Nguyên lý GD được đúc rút từ kinh nghiệm GD tiên tiến của các 
nhà trường qua nhiều thời đại, đã làm cho GD đạt tới chất lượng và 
hiệu quả. 
Tìm hiểu nguyên lý 
GD được trình bày 
trong Luật GD, cho 
ví dụ minh họa về 
việc thực hiện 
nguyên lý trong 
thực tiễn GD 
Làm theo 
hướng dẫn 
của giáo viên 
 44 
3.2. Nội dung nguyên lý GD Việt Nam 
 Khoản 2, Điều 3 Luật GD nước ta được Quốc hội thông qua 
ngày 14.6.2005 đã ghi: “Hoạt động GD phải được thực hiện theo 
nguyên lý học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, lý 
luận gắn liền với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình 
và GD xã hội”. 
 Đây là một luận điểm GD quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, là 
kim chỉ nam hướng dẫn toàn bộ các hoạt động GD trong nhà trường 
và cả trong xã hội, nó đã được khẳng định từ Đại hội lần III năm 
1960 của Đảng. Từ đó đến nay, nội dung nguyên lý vẫn còn nguyên 
giá trị và đã được pháp lý hóa thành quy định trong luật. 
Nội dung nguyên lý gồm bốn điểm quan trọng cần lưu ý: 
- Học đi đôi với hành; 
- GD kết hợp với lao động sản xuất; 
- Lý luận gắn liền với thực tiễn; 
- GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội. 
* Học đi đôi với hành là một tư tưởng GD vừa truyền thống vừa hiện 
đại, vừa có tính khoa học vừa có giá trị thực tiễn. Bản chất tư tưởng 
này như sau: 
- Học để hành. Hành là để có kỹ năng, kỹ xảo, để áp dụng kiến thức 
vào thực tiễn. 
- Học đi đôi với hành là phương pháp học tập hữu hiệu. 
* GD kết hợp với lao động sản xuất là tư tưởng GD của nhà trường 
hiện đại, ta có thể thấy như sau: 
- GD lao động là một nội dung của GD toàn diện, học sinh hôm nay 
là những người lao động trong tương lai, vì vậy phải chuẩn bị cho các 
em sẵn sàng bước vào lao động. 
- GD trong lao động và bằng lao động là một nguyên tắc GD hết 
sức quan trọng. Lao động vừa là môi trường, vừa là phương tiện 
GD con người. 
- Mục đích của đào tạo nghề là tạo ra nhân lực cho các lĩnh vực của 
nền kinh tế quốc dân. Vì vậy phải gắn đào tạo với lao động. 
* Lý luận gắn liền với thực tiễn là một yêu cầu quan trọng đối với 
quá trình GD và đào tạo trong nhà trường Việt Nam: 
- Lý luận là tổng kết, khái quát về thực tiễn và có tác dụng chỉ đạo 
 45 
thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở của lý luận và là căn cứ để kiểm tra tính 
khách quan, khoa học của lý luận. Vì vậy lý luận gắn với thực tiễn là 
quy luật khách quan. 
- Hoạt động GD cuối cùng là để con người ra phục vụ yêu cầu của 
thực tiễn. Nhà trường là một bộ phận của guồng máy xã hội. Vì vậy 
nội dung GD không chỉ có lý luận suông, lý luận xa dời thực tiễn, 
mà phải phản ánh được những gì đang diễn ra trong xã hội. Lý luận 
găn liền với thực tiễn cũng có nghĩa là học lý luận song rồi phải mang 
ra áp dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn, như thế lý luận mới có ích. 
- Trong khi gảng dạy, và học tập, giáo viên và học sinh phải thường 
xuyên liên hệ với thực tiễn sinh động, đó là những minh họa quan 
trọng để làm cho người học hiểu và tiếp thu tốt bài học. Ngược lại, 
các sự kiện, hiện tượng thực tiễn lại được phân tích, soi sáng bằng lý 
luận khoa học. 
* GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội: 
- Thực hiện nguyên lý này nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của 
các lực lượng GD. Mỗi lực lượng có vai trò và ưu thế riêng mà khó 
có thể thay thế. Bác Hồ đã dạy: “GD trong nhà trường chỉ là một 
phần, còn cần có sự GD ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho 
việc GD trong nhà trường được tốt hơn. GD trong nhà trường dù tốt 
mấy nhưng thiếu GD trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng 
không hoàn toàn”. 
- GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội là làm cho 
thống nhất về nội dung và phương pháp GD, sự phối hợp tốt sẽ tránh 
được tình trạng trống đánh xuôi, kèn thổi ngược, triệt tiêu và bài trừ 
nhau. Có như vậy mới nâng cao sức mạnh và hiệu quả GD. 
3.3. Phương hướng quán triệt nguyên lý GD 
 Ở mọi cấp quản lý, điều hành và thực hiện việc GD cần quán triệt 
nguyên lý GD bằng một số biện pháp cụ thể sau: 
- Xây dựng chương trình GD và đào tạo có tính toán cân đối giữa các 
môn lý thuyết và các môn thực hành, phải hợp lý, hài hòa giữa nội 
dung lý thuyết và thực hành trong từng môn học. 
- Sử dụng phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực của 
người học, lấy học sinh làm trung tâm. Thường xuyên liên hệ kiến 
thức bài giảng với thực tế. Tổ chức thực hành và thí nghiệm cho 
sinh viên ở mức độ phù hợp với mục đích bài học, môn học. 
- Tổ chức các cơ sở thực hành và thí nghiệm tùy theo bậc học, ngành 
 46 
học, đặc biệt là ở các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. 
- Xây dựng môi trường GD lành mạnh. Phối hợp GD với các gia 
đình, các cơ quan đoàn thể GD. 
- Nhà nước, nhà trường, địa phương cần tạo điều kiện thuận lợi về cơ 
sở vật chất kỹ thuật và tinh thần thuận lợi cho giáo viên và học sinh 
dạy và học theo nguyên lý GD. 
 Chương 5 - HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 
1. Khái quát về hệ thống GD 
1.1. Khái niệm hệ thống GD 
 Theo quan niệm rộng thì hệ thống GD gồm hệ thống nhà trường, 
hệ thống các cơ quan văn hóa – GD ngoài nhà trường và hệ thống 
cơ quan quản lý GD và các cơ quan nghiên cứu khoa học về GD 
và dạy học. 
 Thông thường khi nói đến hệ thống GD là nói đến hệ thống 
nhà trường vì nhà trường là hạt nhân của hệ thống GD theo 
quan niệm rộng. 
 Vì vậy, theo quan niệm hẹp thì hệ thống GD là tập hợp các loại 
hình GD (hoặc loại hình trường) được sắp xếp theo một trình tự nhất 
định theo các bậc học từ thấp đến cao (từ mầm non đến đại học và 
sau đại học). 
Tổ chức UNESCO đã tổng kết và cho thấy hệ thống GD của các 
nước đều có các bậc học cơ bản sau: 
- Bậc 0: Trước tuổi học 
- Bậc 1: Tiểu học 
- Bậc 2: Trung học cơ sở 
- Bậc 3: Trung học phổ thông 
- Bậc 4: Sau trung học 
- Bậc 5: Giai đoạn đầu của GD đại học. 
- Bậc 6: Giai đoạn hai của GD đại học. 
1.2.Nguyên tắc xây dựng hệ thống GD 
1.2.1. Cơ sở phương pháp luận về xây dựng và phát triển hệ thống GD 
- Xây dựng hệ thống GD trên cơ sở yêu cầu của thực tiễn, của nền 
Yêu cầu SV thống 
kê các cấp học, bậc 
học ở Việt Nam và 
tìm cách thể hiện 
bằng sơ đồ 
Thuyết trình và 
hướng dẫn SV tự 
học 
Vẽ sơ đồ hệ 
thống các 
cấp học và 
bậc học trong 
hệ thống giáo 
dục quốc dân 
Việt Nam. 
Đọc thêm tài 
liệu, có vấn 
đề gì thì đề 
nghị giải đáp 
 47 
văn hóa dân tộc, của xu thế phát triển của thời đại. 
1.2.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống GD. 
- Hệ thống GD phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, 
khoa học của đất nước, đồng thời phải có khả năng đáp ứng tốt các 
mục tiêu của chiến lược phát triển theo giai đoạn của quốc gia. 
- Đảm bảo tính định hướng chính trị và sự quản lý của Nhà nước 
về GD. 
- Đảm bảo tính mềm dẻo, tính liên tục, liên thông nhằm đáp ứng tốt 
nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân. 
2. Hệ thống GD quốc dân Việt Nam 
 Theo quy định tại điều 4, Luật GD nước CHXHCN Việt Nam thì: 
“ Hệ thống GD quốc dân gồm GD chính quy và GD thường xuyên. 
 Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống GD quốc dân gồm: 
a) GD mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; 
b) GD phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; 
c) GD nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; 
d) GD đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là GD đại học) 
đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ 
tiến sĩ". 
Phân tích các cấp học và trình độ đào tạo- đã quy định trong Luật 
GD. (Các cấp học: đối tượng học; thời gian thực hiện; mục tiêu; nội 
dung; phương pháp; cơ sở GD; chương trình và sách giáo khoa; xác 
nhận, văn bằng, chứng chỉ. 
3. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân 
3.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội hiện đại 
Những thay đổi về sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội 
hiện đại có một số đặc điểm sau: 
- Tăng cường khả năng đáp ứng của hệ thống giáo dục với nhu 
cầu phổ cập giáo dục ngày càng được kéo dài ở nhiều nước. 
- Đơn vị hạt nhân của hệ thống giáo dục (nhà trường) có 
những đặc điểm: gắn liền với môi trường sống (cả tự nhiên 
và xã hội); gắn liền với các cơ sở sản xuất; tằng cường mối 
quan hệ giữa các nhà trường cả phạm vi quốc gia và quốc tế; 
gắn liền với cá nhâ, không hạn chế về thời gian và không 
 48 
gian nhờ vào tiến bộ của công nghệ và bùng nổ thông tin. 
- Hệ thống giáo dục có tính liên thông cao 
- Phát triển đa dạng các hình thức giáo dục và đào tạo 
- Hệ thống giáo dục tạo ra tính cơ động nghề nghiệp cao ở 
người học 
3.2. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân 
- Hướng tới xây dựng một hệ thống GD mở, linh hoạt, phù hợp với 
việc xây dựng một xã hội học tập, học tập suốt đời. 
- Hệ thống GD gắn với việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi 
dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế, đáp ứng nhân lực cho công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa. 
- Xây dựng hệ thống GD đa dạng về loại hình và phương thức, năng 
động, mềm dẻo, linh hoạt, chất lượng và hoàn toàn liên thông. 
- Xây dựng hệ thống GD kế thừa và phát huy được những yếu tố 
truyền thống cũng như tinh hoa của các mô hình GD tiên tiến trên 
thế giới. 
- Cơ cấu hệ thống GD có cấu trúc hài hòa và tương đối ổn định, dễ 
dàng cho phân cấp quản lý, nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách 
nhiệm trước cộng đồng và xã hội. Chú ý đến sự phù hợp về cơ cấu 
trình độ, cơ cấu loại hình nhà trường, phương thức, ngành nghề, cơ 
cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu phân cấp quản lý  Trong đó cơ cấu trình 
độ được coi là cơ cấu đặc trưng nhất của hệ thống GD. 
- Cơ cấu hệ thống GD đảm bảo tính công bằng và bình đẳng giữa 
các loại hình nhà trường và phương thức đào tạo. kết quả học tập và 
giá trị văn bằng giữa các loại hình nhà trường, các phương thức đào 
tạo phải được quy đổi, liên thông, đảm bảo quyền lợi và kích thích sư 
sáng tạo của người học trong một xã hội học tập mở. 
* Kết thúc phần này sẽ có 2 tiết thảo luận và giải đáp 
thắc mắc của người học. 
Chủ đề thảo luận: 
Xu thế phát triển của giáo dục trong tương lai. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_giao_duc_hoc_dai_cuong_phan_1.pdf