Giáo trình Giáo dục học đại cương - Chương 2: Lí luận giáo dục
Lý luận giáo dục (thuật ngữ giáo dục được dùng theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của Giáo dục học hay Sư phạm học đại cương. Lý luận giáo dục nghiên cứu bản chất của quá trình giáo dục, thiết kế nội dung, xác định các nguyên tắc, các phương pháp giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục theo đúng mục tiêu và yêu cầu giáo dục nhằm hình thành những quan ñiểm, tư tưởng, tình cảm và phẩm chất nhân cách cho HS.
Đây là cơ sở lý luận khoa học của công tác giáo dục phẩm chất nhân cách HS trong nhà trường nói chung và công tác chủ nhiệm lớp nói riêng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giáo dục học đại cương - Chương 2: Lí luận giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Giáo dục học đại cương - Chương 2: Lí luận giáo dục
82 Chương 2 LÝ LUẬN GIÁO DỤC *** MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP Lý luận giáo dục (thuật ngữ giáo dục ñược dùng theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của Giáo dục học hay Sư phạm học ñại cương. Lý luận giáo dục nghiên cứu bản chất của quá trình giáo dục, thiết kế nội dung, xác ñịnh các nguyên tắc, các phương pháp giáo dục, ñánh giá kết quả giáo dục theo ñúng mục tiêu và yêu cầu giáo dục nhằm hình thành những quan ñiểm, tư tưởng, tình cảm và phẩm chất nhân cách cho HS. ðây là cơ sở lý luận khoa học của công tác giáo dục phẩm chất nhân cách HS trong nhà trường nói chung và công tác chủ nhiệm lớp nói riêng. YÊU CẦU Sau khi học xong chương này sinh viên: - Có kiến thức hiểu biết về quá trình giáo dục (Khái niệm, cấu trúc, ñặc ñiểm, bản chất, tính quy luật và logíc của quá trình giáo dục ở Trung học) cũng như mục tiêu, nhiệm vụ mà người GV cần thực hiện trong quá trình giáo dục; có kiến thức, hiểu biết về các nguyên tắc cần tuân thủ và về việc xây dựng nội dung, lựa chọn phương pháp giáo dục một cách khoa học. - Có kỹ năng: + Nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm giáo dục qua các tài liệu lý luận và thực tiễn. + Liên hệ và rút ra ñược những bài học cần thiết cho bản thân từ những lý luận cơ bản về giáo dục, từ những tình huống giáo dục. + Bước ñầu rèn luyện các kỹ năng giáo dục nói chung qua các hoạt ñộng học tập và thực hành môn học, nhất là qua học hợp tác và xử lý các tình huống giáo dục. - Có quan ñiểm duy vật biện chứng trong nghiên cứu, liên hệ và vận dụng tri thức cơ bản về giáo dục. Ý thức ñược vị thế, vai trò và trách nhiệm vụ to lớn của người GV trong quá trình giáo dục phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa của ñất nước hiện nay; cũng như ý thức ñược những thách thức, ñòi hỏi ñối với người GV về phẩm chất và năng lực sư phạm của công tác này ñể từ ñó chăm lo rèn luyện những phẩm chất và năng lực giáo dục HS trong quá trình ñào tạo sư phạm. NỘI DUNG Nội dung của chương Lý luận giáo dục bao gồm: - Quá trình giáo dục - Nguyên tắc giáo dục - Nội dung giáo dục - Phương pháp giáo dục PHƯƠNG PHÁP Trong quá trình học tập chương này, sinh viên lĩnh hội tri thức lý luận cơ bản qua việc tự nghiên cứu tài liệu là chính. Các tiết học trên lớp sẽ tập trung vào các hoạt ñộng chính như: Giải quyết tình huống sư phạm, trao ñổi nhóm nhỏ và thảo luận trên lớp, hệ thống hóa tri thức. SV ñược tạo cơ hội luyện tập một số kỹ năng 83 giáo dục, xử lý tình huống, học hợp tác...chuẩn bị cơ sở lý luận cho hoạt ñộng giáo dục HS, nhất là công tác chủ nhiệm lớp trong ñợt Kiến tập sư phạm ở học kỳ V. 2.1. QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC 2.1.1. Khái niệm quá trình giáo dục Khái niệm: Quá trình giáo dục là quá trình hoạt ñộng phối hợp giữa nhà giáo dục và ñối tượng giáo dục trong ñó, hoạt ñộng của nhà giáo dục ñóng vai trò chủ ñạo, hoạt ñộng của ñối tượng giáo dục ñóng vai trò chủ ñộng, tích cực nhằm hình thành cho ñối tượng giáo dục ý thức cá nhân và những hành vi, thói quen phù hợp với những chuẩn mực xã hội qui ñịnh. Ví dụ: Giáo dục cho HS ý thức ñược các nội qui học tập và thực hiện tốt các nội qui ñó (có hành vi, thói quen phù hợp với những yêu cầu mà nội qui học tập qui ñịnh như: ñi học ñúng giờ, không nói chuyện riêng trong giờ học...) Trong khái niệm thể hiện: - Quá trình giáo dục diễn ra sự tác ñộng qua lại thống nhất biện chứng giữa nhà giáo dục và ñối tượng giáo dục. - Trong sự tương tác này, tác ñộng của nhà giáo dục giữ vai trò chủ ñạo còn HS vừa là ñối tượng chịu sự tác ñộng của nhà giáo dục vừa là chủ thể chủ ñộng, tích cực tự hoàn thiện bản thân. - Mục ñích nhằm giáo dục cho HS có ý thức và hành vi thói quen cư xử ñúng ñắn trong các hoạt ñộng và các mối quan hệ xã hội. Trong nhà trường, mặt giáo dục này thường ñược gọi là giáo dục tư tưởng, chính trị, ñạo ñức, tác phong hay giáo dục ñạo ñức. 2.1.2. Cấu trúc của quá trình giáo dục Cũng giống như quá trình dạy học, cấu trúc của quá trình giáo dục là cấu trúc-hệ thống. Cấu trúc của quá trình giáo dục bao gồm các thành tố sau: 1). Nhà giáo dục (GV) Nhà giáo dục có thể là một cá nhân hay một tập thể. ðây là chủ thể của những tác ñộng giáo dục ñến ñối tượng giáo dục. Trong số các nhà giáo dục của nhà trường, lực lượng ñông ñảo nhất là GV. 2). ðối tượng giáo dục (HS) ðối tượng giáo dục cũng có thể là một cá nhân hay một tập thể. ðây là ñối tượng chịu sự tác ñộng của nhà giáo dục. ðối tượng giáo dục ñồng thời là chủ thể tự giáo dục. Trong nhà trường, HS là lực lượng ñông ñảo các ñối tượng giáo dục. Nhà giáo dục và ñối tượng giáo dục là hai thành tố trung tâm của quá trình giáo dục. Hai thành tố này tác ñộng qua lại với nhau (GV HS). Trong ñó, hoạt ñộng của nhà giáo dục ñóng vai trò chủ ñạo, hoạt ñộng của ñối tượng giáo dục ñóng vai trò chủ ñộng. Trong quá trình hoạt ñộng phối hợp ñó, GV giúp HS trước hết xác ñịnh ñược mục ñích-nhiệm vụ phấn ñấu rèn luyện nhân cách; từ ñó xác ñịnh nội dung và phương pháp rèn luyện nhằm ñạt ñược mục ñích ñề ra. 3). Mục ñích và nhiệm vụ giáo dục (Mð-NVGD) Mục ñích giáo dục nhằm hình thành HS những phẩm chất và năng lực cần thiết của người công dân, người lao ñộng trong xã hội mới. ðể thực hiện ñược mục ñích này, quá trình giáo dục cần hoàn thành ba nhiệm vụ: - Hình thành và phát triển ở HS ý thức cá nhân về các chuẩn mực xã hội qui ñịnh. 84 - Hình thành và phát triển ở HS thái ñộ (xúc cảm, tình cảm) tích cực ñối với các chuẩn mực xã hội. - Hình thành và phát triển ở HS hệ thống hành vi và những thói quen hành vi phù hợp với những chuẩn mực xã hội qui ñịnh. MðGD là thành tố có vị trí hàng ñầu và ñóng vai trò ñịnh hướng cho sự vận ñộng, phát triển của các thành tố khác cũng như toàn bộ quá trình giáo dục. 4). Nội dung giáo dục (NDGD) Nội dung giáo dục qui ñịnh hệ thống những chuẩn mực xã hội cần giáo dục cho HS. 5). Phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức giáo dục (PPGD) Phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức giáo dục là những phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức ñược sử dụng trong quá trình giáo dục nhằm giúp HS chuyển hóa những chuẩn mực xã hội thành ý thức cá nhân và những hành vi thói quen của bản thân. 6). Kết quả giáo dục (KQGD) KQGD phản ánh kết quả vận ñộng phát triển của quá trình giáo dục. KQGD phản ánh tập trung kết quả vận ñộng của ñối tượng giáo dục. KQGD thể hiện ở chỗ: ñối tượng giáo dục ñã ý thức ñược các chuẩn mực xã hội như thế nào, có thái ñộ gì ñối với các chuẩn mực xã hội ñó và các hành vi, thói quen của họ có phù hợp với các chuẩn mực xã hội hay không? Kết quả ñó ñược thể hiện trong toàn bộ cuộc sống của HS, thể hiện trong các hoạt ñộng và các mối quan hệ của HS với thế giới muôn màu muôn vẻ xung quanh các em. 7). Môi trường (MT) Các thành tố trên tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau và trong mối quan hệ biện chứng với yếu tố môi trường. Cấu trúc của quá trình giáo dục ñược thể hiện ở sơ ñồ sau: Sơ ñồ: Cấu trúc của quá trình giáo dục MT 2.1.3. Bản chất của quá trình giáo dục * Quá trình giáo dục là một bộ phận của quá trình sư phạm (hay qúa trình giáo dục tổng thể) cho nên bản chất của quá trình giáo dục phản ánh những ñặc trưng của quá trình sư phạm mà bất cứ quá trình giáo dục cụ thể nào cũng phải có. ðặc trưng chủ yếu ñó là quá trình giáo dục bao gồm hai mặt: - Sự tác ñộng có mục ñích, có kế hoạch của nhà giáo dục ñến các mặt của nhân cách người ñược giáo dục; - Sự hưởng ứng tích cực của người ñược giáo dục ñối với những tác ñộng ñó và sự tự giác hoàn thiện nhân cách của bản thân. Nói cách khác, sự thống nhất giữa H MðGD NDGD G PPGD KQGD 85 những tác ñộng giáo dục chủ ñạo của nhà giáo dục và những tác ñộng giáo dục chủ ñộng tích cực của ñối tượng giáo dục là nét bản chất của quá trình giáo dục. Mục ñích cuối cùng của quá trình giáo dục là hình thành cho HS những hành vi, thói quen hành vi phù hợp với yêu cầu của những chuẩn mực xã hội qui ñịnh. ðây là biểu hiện của bộ mặt ñạo ñức của con người. Cho nên nét bản chất nổi bật của quá trình giáo dục là làm cho HS ý thức ñúng ñắn và sâu sắc về nội dung các chuẩn mực xã hội và ý nghĩa xã hội của việc thực hiện ñúng ñắn các chuẩn mực ñó; bồi dưỡng cho các em thái ñộ tích cực ñối với các chuẩn mực xã hội từ ñó hình thành cho các em niềm tin về sự ñúng ñắn của các chuẩn mực xã hội ñể các em làm theo yêu cầu của những chuẩn mực ñó (thể hiện qua những hành vi, thói quen hành vi phù hợp); các em biết và có năng lực ñấu tranh chống lại những biểu hiện hành vi không phù hợp. Từ tính bản chất này, có thể nói: Quá trình giáo dục là quá trình dưới tác ñộng chủ ñạo của nhà giáo dục, người ñược giáo dục chuyển hóa một cách tự giác, tích cực những yêu cầu của những chuẩn mực xã hội ñã ñược qui ñịnh thành hành vi và thói quen tương ứng của bản thân. * Vì hành vi, thói quen hành vi chỉ ñược hình thành và biểu hiện trong hoạt ñộng và trong các mối quan hệ của con người cho nên giáo dục hành vi và thói quen hành vi thực chất là quá trình tổ chức và tự tổ chức cuộc sống một cách hợp lý cho HS. Quá trình tổ chức và tự tổ chức cuộc sống hợp lý cho HS chính là quá trình: - Tổ chức, ñiều khiển và tự tổ chức, ñiều khiển các loại hình hoạt ñộng phong phú và ña dạng của HS; - Tổ chức, ñiều khiển và tự tổ chức, ñiều khiển các mối quan hệ nhiều mặt của HS với thế giới xung quanh, với người khác. - Tổ chức, ñiều khiển và tự tổ chức, ñiều khiển các dạng giao lưu ña dạng giữa HS với nhau và giữa HS với những người khác. ðiều này ñã ñược thể hiện trong cuộc sống hiện nay như: giúp trẻ xây dựng kế hoạch học tập và tổ chức thực hiện kế hoạch học một cách tập hợp lý; giúp trẻ xây dựng và thực hiện chế ñộ sinh hoạt trong gia ñình, trong cộng ñồng, xã hội một cách hợp lý; tổ chức các hoạt ñộng (học tập, lao ñộng, sinh hoạt tập thể, các hoạt ñộng xã hội, vui chơi nghỉ ngơi...), các mối quan hệ giao lưu (giao lưu giữa HS các lớp, các trường...với nhau, giao lưu giữa các em với các lực lượng lao ñộng xã hội...) một cách hợp lý. Tóm lại, có thể nói bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức, ñiều khiển và tự tổ chức, ñiều khiển các hoạt ñộng, các mối quan hệ tiếp xúc và giao lưu ñể HS thực hiện tốt yêu cầu của những chuẩn mực xã hội. * Trong thực tế cho thấy: Ở ñâu (nhà trường, gia ñình, xã hội) nhà giáo dục quan tâm tổ chức tốt các hoạt ñộng, các mối quan hệ phong phú, ña dạng cho trẻ (cá nhân hay tập thể) thì ở ñó sẽ có những tập thể vững mạnh, những cá nhân có nhân cách tốt và ngược lại. Cá nhân càng tích cực tham gia vào các hoạt ñộng bao nhiêu thì nhân cách càng ñược hình thành, phát triển tốt, toàn diện bấy nhiêu và ngược lại. Từ ñó rút ra, trong giáo dục tập thể và cá nhân, cần quan tâm tổ chức và ñiều khiển tốt các hoạt ñộng, các mối quan hệ. Mỗi cá nhân muốn rèn luyện ñể có nhân cách tốt cần biết tự tổ chức hợp lý các hoạt ñộng của bản thân và tham gia tích cực vào các hoạt ñộng, các mối quan hệ tiếp xúc, giao lưu trong cuộc sống. 86 2.1.4. Những ñặc ñiểm của quá trình giáo dục Một số ñặc ñiểm cơ bản của quá trình giáo dục: 2.1.4.1. Quá trình giáo dục là quá trình lâu dài, liên tục Có thể nói quá trình giáo dục có tính lâu dài và tính liên tục. Tính lâu dài thể hiện ở chỗ ñể có kết quả, quá trình giáo dục cần phải có thời gian. Thời gian có thể hàng tuần, hàng tháng, hàng năm và cũng có thể là cả một ñời người, cả một thế hệ. Tính liên tục thể hiện ở chỗ trong suốt quá trình giáo dục, lúc nào, ở ñâu, ñối tượng giáo dục cũng nhận ñược những tác ñộng giáo dục. Nguyên nhân khiến quá trình giáo dục có tính lâu dài và liên tục: - Có như vậy thì quá trình giáo dục mới ñáp ứng ñược với yêu cầu phát triển của xã hội và nhu cầu phát triển của bản thân. - Việc hình thành một quan ñiểm, một tư tưởng hay một niềm tin nào ñó, nhất là một phẩm chất, một thói quen tốt (ví dụ thói quen thể dục buổi sáng) cần phải có thời gian lâu dài (thời gian ñể người ñược giáo dục nhận thức, có thái ñộ và tin tưởng vào sự ñúng ñắn của yêu cầu mà mình cần thực hiện, thời gian luyện tập hành vi thực hiện yêu cầu và thời gian lặp ñi lặp lại nhiều lần hành vi ñể hành vi trở thành thói quen hành vi), khi ñã hình thành ñược rồi nó lại phải thường xuyên ñược củng cố, nếu không hành vi tốt ñã hình thành sẽ dần dần suy yếu và ñến một lúc nào ñó nó có thể nhường chỗ cho hành vi xấu. Cơ sở triết học của vấn ñề này là ở chỗ xã hội và cá nhân sống trong xã hội ñó luôn luôn vận ñộng và phát triển không ngừng; quá trình hình thành và phát triển nhân cách là một quá trình ñấu tranh và thống nhất giữa các mặt ñối lập, quá trình luôn có sự phủ ñịnh lẫn nhau giữa cái tốt và cái xấu trong nhân cách. ðây là cơ sở ñể giải thích cho những hiện tượng vì sao có những cán bộ ñã từng vào sinh ra tử, những cán bộ tưởng chừng như ñã có bản chất rất tốt thế mà vẫn bị thoái hóa, biến chất. Vì giáo dục là một quá trình lâu dài, liên tục cho nên trong công tác giáo dục ñòi hỏi: - Cả nhà giáo dục lẫn ñối tượng giáo dục cần phải có tính kiên trì, nhẫn nại. - Cần chú ý ñể ñối tượng giáo dục luôn luôn nhận ñược sự giáo dục ở mọi nơi, mọi chỗ và mọi lúc bằng một quá trình giáo dục có kế hoạch, bằng tổ chức sự phối hợp giáo dục giữa các lực lượng giáo dục (gia ñình, nhà trường và xã hội). - Hình thành và phát triển khả năng tự giáo dục cho ñối tượng giáo dục. Trong quá trình lâu dài, liên tục ñó, cần chú ý ñến giai ñoạn giáo dục trẻ. Bởi vì lứa tuổi này là giai ñoạn ban ñầu-giai ñoạn quan trọng nhất của cuộc ñời con người. Những cơ sở ban ñầu của nhân cách toàn diện ñược hình thành ở giai ñoạn này. 2.1.4.2. Quá trình giáo dục là quá trình diễn ra với những tác ñộng giáo dục phức hợp ðối tượng của quá trình giáo dục là con người, trong nhà trường là HS. Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, HS chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố tác ñộng (các yếu tố môi trường, di truyền, hoạt ñộng cá nhân và giáo dục). Các yếu tố này tác ñộng ñến sự hình thành, phát triển nhân cách trong mối quan hệ biện chứng với nhau, trong ñó yếu tố giáo dục ñóng vai trò chủ ñạo. Chỉ với yếu tố giáo dục, mỗi HS ñã chịu những ảnh hưởng giáo dục khác nhau từ môi trường như gia ñình, nhà trường và xã hội. Trong các môi trường giáo 87 dục ñó lại chứa ñựng một phức hợp các tác ñộng khác nhau (ví dụ trong giáo dục gia ñình mỗi ñứa trẻ nhận ñược những tác ñộng giáo dục từ cha, mẹ, anh, chị, ông, bà, nếp sống gia ñình, truyền thống gia ñình, kinh tế gia ñình...). Những tác ñộng ñó có những tích chất tốt-xấu (tích cực hay tiêu cực) khác nhau, dễ hay khó ñiều khiển khác nhau. Có thể nói có bao nhiêu hoạt ñộng mà HS tham gia, có bao nhiêu mối quan hệ mà HS thực hiện thì sẽ có bấy nhiêu yếu tố tác ñộng ñến HS. Những tác ñộng ñó nếu thống nhất với nhau tạo nên sức mạnh giáo dục to lớn ñến ñối tượng nhưng những tác ñộng ñó cũng có thể mâu thuẫn với nhau khiến chúng cản trở, làm suy yếu hoặc vô hiệu hóa lẫn nhau. Ví dụ: Ở tình huống số 1 (tr 112 ), sự tác ñộng sai của bà cụ ñã làm suy yếu sự tác ñộng ñúng của chị B. Tính phức hợp của các tác ñộng giáo dục nói riêng và các tác ñộng khác nói chung ñến ñối tượng khiến cho quá trình giáo dục ñối tượng trở nên rất khó thực hiện. ðể ... ội dung hoạt ñộng. ðại diện cho gia ñình tham gia sinh hoạt chi hội phụ huynh có thể là cha mẹ, ông bà hoặc anh chị ñã trưởng thành của HS. Nhiệm vụ cụ thể của chi hội: ðôn ñốc gia ñình, tổ chức chi hội PHHS thực hiện những yêu cầu, nội dung giáo dục HS ở gia ñình, ngoài xã hội theo mục tiêu, kế hoạch của trường, lớp ñề ra; tổ chức ñánh giá kết quả rèn luyện của HS ở gia ñình, ngoài xã hội; tổ chức trao ñổi kinh nghiệm giáo dục con cái, giúp nhau có biện pháp giáo dục con cái tốt hơn; liên hệ và vận ñộng các tổ chức quần chúng, các cơ sở sản xuất ñịa phương giúp ñỡ, tạo ñiều kiện cho nhà trường trong việc tổ chức các hoạt ñộng dạy học và giáo dục; huy ñộng các lực lượng xã hội giúp ñỡ nhà trường trong việc giải quyết những khó khăn về vật chất, hỗ trợ về tinh thần... - Nội dung và phương pháp phối hợp với chi hội cha mẹ HS: GVCN là người chủ ñộng, trực tiếp tổ chức sự phối hợp với chi hội HS qua các hoạt ñộng cụ thể sau: +Dự kiến hoạt ñộng của chi hội phụ huynh, ñặt ra yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục gia ñình; 152 + Triệu tập cuộc họp PHHS nhằm báo cáo mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch năm học của trường, của lớp, nêu yêu cầu ñối với gia ñình và chi hội trong việc giáo dục HS; + Tổ chức bầu ban chấp hành chi hội PHHS (thường có một chi hội trưởng và 2 chi hội phó); + Giúp BCH chi hội xây dựng kế hoạch hoạt ñộng của chi hội; + Qua BCH chi hội và chi hội ñể nắm ñược thông tin về kết quả rèn luyện, tinh thần học tập của HS ở gia ñình, ở cộng ñồng; thông báo kết quả học tập rèn luyện của HS ở trường cho gia ñình, ñịa phương; + ðôn ñốc BCH và chi hội thực hiện các nhiệm vụ ñược giao... c. GVCN lớp với chính quyền, ñoàn thể xã hội, cơ quan chức năng, tổ chức kinh tế ở ñịa phương. Thực chất ñây là sự phối hợp giáo dục với xã hội mà GVCN lớp là người trực tiếp tổ chức thực hiện nhằm phát huy sức mạnh của mọi nguồn lực, thực hiện xã hội hóa giáo dục HS lớp chủ nhiệm. - Những nội dung cơ bản của sự phối hợp này: + Góp phần xây dựng, bảo vệ trật tự, an ninh của ñịa phương. + Tổ chức học sinh học tập, rèn luyện, vui chơi lành mạnh, phòng chống các tệ nạn xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS. + Xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, cải thiện ñời sống cho GV, tạo ñiều kiện thuận lợi cho các hoạt ñộng giáo dục, giảng dạy, hướng nghiệp, dạy nghề cho HS. ðể việc liên kết có hiệu quả, GVCN lớp cần nắm vững chức năng, nhiệm vụ, tiềm năng của từng cơ quan, ñoàn thể ở ñịa phương ñể khai thác mặt mạnh của họ trong công tác giáo dục. Trước hết cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền ñịa phương vì ñây là cơ quan quản lý toàn diện ñối với cộng ñồng. Chính quyền ñịa phương có tư cách pháp lý ñể tập hợp các lực lượng xã hội khác trong ñịa bàn mình quản lý ñể phối hợp giáo dục. Trên cơ sở ñó ñể khai thác khả năng của từng cơ quan, từng lực lượng. Ví dụ: phối hợp với bệnh viện ñể thường xuyên chăm sóc sức khỏe và giáo dục vệ sinh cho HS. GVCN cần tìm hiểu, lựa chọn, xây dựng một mạng lưới cộng tác viên bao gồm các nhà hoạt ñộng chính trị xã hội, các ñoàn thể xã hội, cha mẹ HS, chi hội cha mẹ học sinh...những người có uy tín, có năng lực hoạt ñộng các mặt giáo dục, ñề nghị họ làm công tác giúp ñỡ nhà trường, giúp ñỡ GVCN với các yêu cầu: Thường xuyên trao ñổi thông tin với GVCN; nhiệt tình, sẵn sàng cộng tác với GVCN tổ chức giáo dục học sinh và vận ñộng các lực lượng xã hội tham gia. - Các hình thức phối hợp: GVCN lớp có thể phối hợp với các lực lượng xã hội khác dưới các hình thức như: Kết nghĩa, ñỡ ñầu, bảo trợ, tham gia tổ chức các hoạt ñộng giáo dục HS của các cơ quan, các ñơn vị bộ ñội, các ñoàn thể xã hội, các cơ sở sản xuất...ñối với lớp. Trên cơ sở ñó, GVCN phối hợp với các lực lượng liên quan ñể tổ chức các hoạt ñộng giáo dục học sinh như bảo vệ môi trường, phòng chống HIV-AIDS, tham gia các lễ hội truyền thống ở ñịa phương... CÂU HỎI THẢO LUẬN, ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 153 1. Trong số các chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp, chức năng nào ñược coi là quan trọng nhất? Hãy liên hệ việc thực hiện chức năng ñó ở nhà trường hiện nay và rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết. 2. Tìm hiểu ñể nắm vững nội dung và phương pháp của công tác chủ nhiệm lớp ở Trung học. 2. Tình huống sư phạm Hãy xác ñịnh vấn ñề chủ yếu cần giải quyết trong các tình huống sư phạm dưới ñây, ñề xuất phương án giải quyết àv lựa chọn phương án giải quyết tốt nhất. 1). 10 năm liền Hồng C-học sinh lớp 11A luôn luôn ñạt học sinh giỏi của lớp. Gần ñây, cô Kim Hạnh-giáo viên chủ nhiệm lớp thấy sức học của em bị giảm sút. Cô còn nghe các em trong lớp kháo nhau rằng Hồng C. ñang cặp bồ với một cậu nào ñó trong xóm. - Phải chăng dư luận của một số em trong lớp về Hồng C. là ñúng? Cô Kim Hạnh thầm nghĩ. SP Văn-K1998-ðHCT 2). Vừa dứt hồi trống vào lớp, thầy M-giám thị của trường ñã xuống lớp 10G thông báo: - Thầy dạy toán của các em bệnh không ñến lớp ñược, các em giữ trật tự ñừng làm ồn ảnh hưởng ñến lớp bên cạnh nhé. Thông báo xong thầy giám thị vội quay về phòng trực. Học sinh lớp 10G trường trung học phổ thông N V mừng rỡ ra mặt. Cả lớp im lặng ñược khoảng 10 phút rồi như không chịu ngồi im mấy em ở bàn cuối rủ nhau mang cờ ra chơi. Lập tức phòng học oà lên ồn ào như ong vỡ tổ: Nhóm thì tán chuyện, nhóm chơi cờ, một số em la ó rựơt nhau vòng quanh các dãy bàn học...ðược báo, thầy giám thị phải lên nhắc nhở. Nhắc nhở xong trở về, vừa ñi thầy vừa phàn nàn: - Gớm, cái lớp của cô Nam này, tiết trống nào cũng vậy, tính tự quản của tụi nó ñể ñâu không biết nữa kìa! SP Toán-K1998-ðHCT 3). Thầy Vân-giáo viên dạy môn Vật lý lớp 10B mặt hầm hầm, vẻ giận dữ nói với thầy Hà - Anh Hà, thằng Hòa lớp anh chủ nhiệm nó láo quá! - Sao vậy anh? Thầy Hà hỏi. - Bài kiểm của nó bị ñiểm kém, nó thắc mắc, tôi ñã giải thích cho nó rồi, nó dám cự lại tôi, lại còn dám xé bài kiểm trước mặt tôi nữa. Chưa hả giận, thầy Vân lại la tiếp: - Anh nên xếp nó hạnh kiểm yếu kỳ này dùm tôi. SP Vật Lý-K2000-CðSP Bạc Liêu 4). Em Lan lớp 11H có hoàn cảnh gia ñình rất khó khăn. Má em mất sớm, Lan lại là chị hai của hai em còn nhỏ. Ba em vừa ñi bước nữa và mẹ kế của em lại ñang chuẩn bị có em bé. Nhiều lần em ñã phải nghỉ học ñể ở nhà phụ giúp gia ñình. Hôm nay cô chủ nhiệm nhận ñược ñơn xin thôi học của Lan. Lan ñưa cô ñơn xin thôi học với vẻ mặt buồn buồn, mắt rơm rớm. SP GDCD-K2001-TTGDTX Sóc Trăng 5). Em T. lớp 10A7 có cá tính bướng bỉnh. Em luôn thể hiện mình là một “tay anh chị”. Sai phạm nào xảy ra trong lớp cũng ñều thấy có mặt em. ở gia ñình 154 thì em cậy “tiếng vàng” của ba mẹ, ra ngoài xã hội thì lại giao du với những ñối tượng không tốt. Bữa học nay, em ñã ñánh nhau với một học sinh lớp khác gây náo loạn trong trường. Tìm hiểu hoàn cảnh của em, cô chủ nhiệm ñã rõ phần nào vì sao em lại như vậy. Gia ñình em khá giả. Ba em có ñịa vị cao trong xã hội, má em là nhà doanh nghiệp tối ngày bận rộn công chuyện làm ăn, lại hay nuông chiều con cái. Trong khu vực em sống có một số thanh niên thuộc thành phần bất hảo hay lôi kéo trẻ em vị thành niên vào con ñường bất chính ... Nguyễn Khánh Thu THBC An Bình-Cần Thơ 6). Cuối giờ ra chơi, một học sinh nam trong lớp 10C nghịch ngợm lấy tập học ném lên quạt gió trên trần nhà ñang quay. Tập học mở xòe những tờ giấy mỏng, trúng cánh quạt ñang quay, một số tờ rách toạt rồi liệng theo chiều quay của cánh quạt và rơi xuống ñất. Chủ nhân của nó vỗ tay cười vẻ khoái chí lắm. Một số em khác vỗ tay cười tán thưởng theo. Nhặt cuốn tập bị rách, nhìn nó một chút, cậu ta ñút nó vào cặp và tháo một bên dép ñang ñi ở chân liệng tiếp. Dép trúng quạt. Quạt ñánh dép văng trúng ngay một ñầu của bóng ñèn Nêong dài 1,2 m trên trần lớp học. ðèn rớt xuống bể làm nhiều mảnh. May mà không trúng ai. Cậu học trò nghịch ngợm mặt tái ñi. Vừa lúc giáo viên chủ nhiệm lớp bước vào. SP Lý-K2000-CðSP Bạc Liêu 7). Cô Q ñã nghe ñược một số phụ huynh học sinh lớp mình phản ánh tình trạng các học sinh khi tan trường ra về thường ñi hàng ba, hàng tư và hay giàn hàng ngang trên lòng ñường gây ách tắc giao thông. Họ e ngại khi phải ñi trên ñoạn ñường này gặp lúc tan trường và cũng lo ngại cho sự an toàn ñối với con em mình. Cô ñể ý thì thấy nhiều em học sinh lớp mình chủ nhiệm cũng nằm trong số học sinh vi phạm ñó. SP GDCD-K2001-TTGDTX Sóc Trăng 8). Thầy Nh mới ra trường ñược phân công dạy môn kỹ thuật tại lớp 10A. Tiết ñầu tiên lên lớp, thầy không khỏi lúng túng. Mười lăm phút trôi qua, bài giảng của thầy ñược trình bày với vẻ bình tĩnh, tự tin dần. Học sinh im lặng lắng nghe thầy giảng. Những cặp mắt tròn xoe ngước nhìn thầy giáo trẻ làm cho thầy càng thêm hào hứng. Bỗng một tiếng nói từ cuối lớp cất lên: “Môn kỹ thuật mà, học làm gì!“. Lời giảng của thầy ñang hào hứng chợt khựng lại. SP Sinh-K1998-ðHCT 9). Ngày mai lớp có tiết kiểm tra môn Vật lý. Trò Tr. ñã chép sẵn một số công thức vào tập nháp và dự ñịnh sẽ sử dụng tập nháp này như giấy nháp hợp lệ. Hôm sau, tiết kiểm tra môn Vật lý bắt ñầu. Cả lớp im lặng làm bài. Tr. cũng im lặng làm bài theo kế hoạch ñã ñịnh từ trước. ðột nhiên thầy dạy môn Vật lý bước về phía Tr. Thầy cầm tập nháp chi chít công thức của Tr lên xem. SP Anh văn-K2000-ðHCT 10). Vừa xuống ñịa ñiểm ñược phân TTSP, ngay tuần ñầu tiên chúng tôi ñã ñược nhận lớp thực tập chủ nhiệm. Hướng dẫn công tác chủ nhiệm nhóm tôi là cô M. Cô khoảng trên 40 tuổi và là một giáo viên có nhiều thành tích về công tác chủ nhiệm lớp và hướng dẫn sinh viên làm công tác chủ nhiệm lớp. ðược nghe giới thiệu về cô như vậy, cả nhóm vừa mừng vừa lo. Mừng vì sẽ có cơ hội học hỏi ñược nhiều kinh nghiệm từ cô về công tác chủ nhiệm lớp. Lo vì chúng tôi cũng nghe từ các anh chị khoá trên nói rằng các thầy cô giỏi thường nghiêm khắc và yêu cầu cao ñối với sinh viên thực tập và cho ñiểm không ñược “thoáng” cho lắm. 155 Tiếp chúng tôi, cô rất vui vẻ. Sau khi hỏi han trò chuyện, cô nói: - Tuần tới nữa, tôi sẽ thực sự giao lớp cho các em tập quản lý. Từ giờ ñến ñó, mỗi em hãy tự làm một kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp cho riêng mình. Thứ bảy kế này cả nhóm ta sẽ bàn về vấn ñề ñó nhé. Thấy vẻ lo lắng hiện trên nét mặt các thành viên trong nhóm, cô cười và tiếp với giọng trấn an: - Các em chớ lo quá thế. Hãy thử sức mình xem sao. Có gì cô sẽ giúp ñỡ. SP Sử-K1998-ðHCT DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy học, Tài liệu BDTX chu kỳ hè 1993-1996 cho GV PTTH.Bộ giáo dục và ðào tạo, Vụ giáo viên. 2. Nguyễn Ngọc Bảo-Ngô Hiệu (1995), Tổ chức hoạt ñộng dạy học ở trường trung học, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục& ðào tạo, Chương trình giáo dục Trung học cơ sở (Ban hành theo Quyết ñịnh số 16/2006/Qð-BGD ðT ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và ñào tạo), Công báo từ số 9-10 ñến số 17-18. 4. Bộ Giáo dục& ðào tạo, Chương trình giáo dục Trung học phổ thông (Ban hành theo Quyết ñịnh số 16/2006/Qð-BGD ðT ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và ñào tạo), Công báo từ số 18-19 ñến số 57-58. 5. Bộ Giáo dục & ðào tạo-Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục-Vụ trung học phổ thông (1998), Những vấn ñề về chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa-Giáo dục trung học phổ thông (Kỷ yếu hội thảo). Nxb Giáo dục. 6. Nguyễn Hữu Dũng (1995), Nhà trường trung học và người giáo viên trung học, Hà Nội 7. Nguyễn Hữu Dũng (1998), Một số vấn ñề cơ bản về giáo dục phổ thông trung học. Sách BDTX chu kỳ hè 1997-2000 cho giáo viên PTTH và THCB, Nxb Giáo dục. 8. Nguyễn ðình Chỉnh (1995), Thực hành về giáo dục, Hà Nội. 9. Nguyễn ðình Chỉnh (1995), Vấn ñề ñặt câu hỏi của giáo viên ñứng lớp-Kiểm tra, ñánh giá việc học tập của học sinh, Hà Nội. 10. Hoàng Chúng (1995), Phương pháp dạy học Toán học ở trường phổ thông THCS, Nxb Giáo dục. 11. Hồ Ngọc ðại (1985), Bài học là gì, Nxb Giáo dục. 12. Tô Xuân Giáp (1998), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục. 13. Bùi Hiền&Các tác giả khác (2001), Từ ñiển Giáo dục học, Nxb Từ ñiển Bách Khoa. 14. Trần Bá Hoành (1995), ðánh giáo giáo dục,. Hà Nội. 15. ðặng Vũ Hoạt-Hà Thị ðức (1995), Giáo dục học ñại cương 2, Hà Nội. 156 16. ðặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện ñại, Nxb ðại học quốc gia, Hà Nội. 17. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm, Nxb Giáo dục. 18. Lecne I.Ia. (1977), Dạy học nêu vấn ñề, Nxb Giáo dục. 19. Lê Nguyên Long (1998), Thử ñi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả, Nxb Giáo dục. 20. Luật giáo dục (1999), Nxb Chính trị quốc gia. 21. Tìm hiểu Luật Giáo dục (2005), Nxb Lao ñộng-Xã hội. 22. Bùi Thị Mùi (2000), Giáo trình hướng dẫn thực hành giáo dục học, Cần Thơ. 23. Bùi Thị Mùi (2004), Tình huống sư phạm trong công tác giáo dục học sinh trung học phổ thông, Nxb ðại học sư phạm. 24. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb ðại học sư phạm. 25. Hà Thế Ngữ-ðặng Vũ Hoạt (1986-1988), Giáo dục học, Nxb Giáo dục, T1&2 26. Hoàng ðức Nhuận (1995), Nhà trường hiện ñại trên thế giới, Hà Nội. 27. Okôn V (1976), Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn ñề, Nxb Giáo dục. 28. Pêtrôpski A. V. (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Giáo dục. 29. Hoàng Phê và các cộng sự (1994), Từ ñiển tiếng Việt, Nxb Giáo dục 30. Hà Nhật Thăng, (1995), Tổ chức hoạt ñộng giáo dục, Hà Nội. 31. Hà Nhật Thăng (2000), Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông trung học, Nxb Giáo dục. 32. Vũ Văn Tảo-Trần Văn Hà (1996), Dạy-học giải quyết vấn ñề:Một hướng ñổi mới trong công tác giáo dục, ñào tạo, huấn luyện, Trường cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội. 33. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Quá trình dạy-tự học, Nxb Giáo dục. 34. Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên (2004), Học và dạy cách học, Nxb ðại học sư phạm. 35. Thái Duy Tuyên (1998), Giáo dục học hiện ñại, Nxb Giáo dục. 36. Phạm Viết Vượng. Giáo dục học (2000), Nxb ðại học quốc gia Hà Nội. Tiếng Anh: 1. David Boud D. and Feletti G.I. (1997). The challenge of Problem-Based Learning, Kogan Page London. Stirling (USA). 2. Dolmans D. (1994). “Descripsion of Problem-Based Learning”, How Students Learn in a Problem-Based Curriculum?, Maastricht, Universitaire Pers Maastricht, p.3-12. 3. Woods D. R. (1994). “What is Problem-Based Learning?”, Problem-Based Learning: How to Gain the Most f rom PBL, p 57-62. 4. Gibbs G. and Jenkirs A. (1997). Teaching Large Classes in Higher Education, Kogan Page. 5. Marzano R.J. (1992). A Defferent Kind of Classroom Teaching with Dimension of Learning, Association For Supervision and Curriculum Development Alexandria Virgnia. 157 6. Johnson D., Roger T., Johnson, Holubec E.J. (1994). Cooperative Learning in the Classroom, Association For Supervision and Curriculum Development AlexandriaVirgnia. 7. Ooms Ir.G.G.H. (2000). Student-Centred Education, Educational Support Staff Department for Education and Student Affairs Wageningen University. 8. Prichard K.W. and Sawyer R.M. (1994). Handbook of College Teaching-Theory and Applications, Greenwood Press Westport, Connecticut. London. 9. Website .udcl. cdu/pbl2002). 158
File đính kèm:
- giao_an_giao_duc_hoc_dai_cuong_chuong_2_li_luan_giao_duc.pdf