Giáo trình Động cơ đốt trong - Giới thiệu chung về Avtovaz

 Giới thiệu chung về AvtoVAZ

1/ AvtoVAZ

AvtoVAZ (AVAZ) (tiếng Nga: АвтоВАЗ) là một nhà sản xuất ô tô Nga, cũng được gọi là VAZ, Volzhsky Avtomobilny Zavod và nổi tiếng trên thế giới với nhãkln hiệu Lada, được thành lập hồi cuối thập niên 1960 với sự hợp tác của Fiat. 25% công ty này thuộc sở hữu của công ty Renault Pháp.Công ty sản xuất gần một triệu xe mỗi năm, gồm :Lada 110 và xe off-road Niva. Tuy nhiên, chiếc xe đầu tiên dựa trên Fiat 124, VAZ-2101 và các biến thể của nó vẫn là các model gắn liền nhất với thương hiệu Lada.Nhà máy VAZ là một trong các nhà máy lớn nhất thế giới, với hơn 144km (90 dặm) dây chuyền sản xuất, và là độc nhất ở đặc điểm hầu hết thành phần của xe đều được chế tạo nội bộ.Nhà máy được thành lập như một sự hợp tác giữa Italia và Liên xô và được xây dựng trên bờ sông Volga năm 1966.

2/ Phát triển gần đây

Những thay đổi trong quy định về khí thải và độ an toàn khiến AutoVAZ phải rút khỏi hầu hết các thị trường phương Tây từ cuối những năm 1990; thông thường có thêm cả vấn đề với phụ tùng thay thế. Tại Hoa Kỳ các xe Lada không được bán vì cuộc Chiến tranh Lạnh, nhưng chúng có mặt ở Canada (nơi Niva khá nổi tiếng). Tuy nhiên, những người Canada đi xe Niva vào Mỹ thấy một số trạm xăng từ chối bán cho họ bởi tình cảm chống Liên xô. Sự xâm nhập ngày càng lớn của các hãng xe mới thành lập như Daewoo, Proton, Kia và Hyundai từ các vùng Viễn Đông càng khiến Lada mất thị trường ở phương Tây. Những chiếc xe Hàn Quốc có công nghệ hiện đại và mức trang bị tốt hơn mà Lada không thể cạnh tranh.

Khi AvtoVAZ được phép bán hàng cho các đại lý tư nhân từ cuối những năm 1980, Boris Berezovsky đã tìm cách bán lại xe cho công chúng qua các cửa hàng LogoVAZ của ông. Năm 1993 ông khởi động một chiến dịch gây quỹ cho "people's automobile" và lập ra liên doanh AVVA, đại diện cho All-Russian Automobile Alliance; AvtoVAZ nắm đa số cổ phần trong liên doanh. Có các kế hoạch xây dựng một nhà máy hoàn toàn mới để chế tạo xe siêu nhỏ VAZ-1116. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính năm 1998 đã khiến những kế hoạch đó phải dừng lại. Việc phát triển các mẫu ý tưởng của 1116 thay vào đó đã trở thành nền tảng cho dòng Lada Kalina.

GM-AvtoVAZ, một liên doanh với General Motors, đã chấp nhận phiên bản nâng cấp của Niva

 

doc 31 trang kimcuc 2800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Động cơ đốt trong - Giới thiệu chung về Avtovaz", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Động cơ đốt trong - Giới thiệu chung về Avtovaz

Giáo trình Động cơ đốt trong - Giới thiệu chung về Avtovaz
I/ 
ĐÔNG CƠ ĐÔT TRONG
Giới thiệu chung về AvtoVAZ
 Giới thiệu chung về AvtoVAZ
1/ AvtoVAZ
AvtoVAZ (AVAZ) (tiếng Nga: АвтоВАЗ) là một nhà sản xuất ô tô Nga, cũng được gọi là VAZ, Volzhsky Avtomobilny Zavod và nổi tiếng trên thế giới với nhãkln hiệu Lada, được thành lập hồi cuối thập niên 1960 với sự hợp tác của Fiat. 25% công ty này thuộc sở hữu của công ty Renault Pháp.Công ty sản xuất gần một triệu xe mỗi năm, gồm :Lada 110 và xe off-road Niva. Tuy nhiên, chiếc xe đầu tiên dựa trên Fiat 124, VAZ-2101 và các biến thể của nó vẫn là các model gắn liền nhất với thương hiệu Lada.Nhà máy VAZ là một trong các nhà máy lớn nhất thế giới, với hơn 144km (90 dặm) dây chuyền sản xuất, và là độc nhất ở đặc điểm hầu hết thành phần của xe đều được chế tạo nội bộ.Nhà máy được thành lập như một sự hợp tác giữa Italia và Liên xô và được xây dựng trên bờ sông Volga năm 1966. 
2/ Phát triển gần đây
Những thay đổi trong quy định về khí thải và độ an toàn khiến AutoVAZ phải rút khỏi hầu hết các thị trường phương Tây từ cuối những năm 1990; thông thường có thêm cả vấn đề với phụ tùng thay thế. Tại Hoa Kỳ các xe Lada không được bán vì cuộc Chiến tranh Lạnh, nhưng chúng có mặt ở Canada (nơi Niva khá nổi tiếng). Tuy nhiên, những người Canada đi xe Niva vào Mỹ thấy một số trạm xăng từ chối bán cho họ bởi tình cảm chống Liên xô. Sự xâm nhập ngày càng lớn của các hãng xe mới thành lập như Daewoo, Proton, Kia và Hyundai từ các vùng Viễn Đông càng khiến Lada mất thị trường ở phương Tây. Những chiếc xe Hàn Quốc có công nghệ hiện đại và mức trang bị tốt hơn mà Lada không thể cạnh tranh.
Khi AvtoVAZ được phép bán hàng cho các đại lý tư nhân từ cuối những năm 1980, Boris Berezovsky đã tìm cách bán lại xe cho công chúng qua các cửa hàng LogoVAZ của ông. Năm 1993 ông khởi động một chiến dịch gây quỹ cho "people's automobile" và lập ra liên doanh AVVA, đại diện cho All-Russian Automobile Alliance; AvtoVAZ nắm đa số cổ phần trong liên doanh. Có các kế hoạch xây dựng một nhà máy hoàn toàn mới để chế tạo xe siêu nhỏ VAZ-1116. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính năm 1998 đã khiến những kế hoạch đó phải dừng lại. Việc phát triển các mẫu ý tưởng của 1116 thay vào đó đã trở thành nền tảng cho dòng Lada Kalina.
GM-AvtoVAZ, một liên doanh với General Motors, đã chấp nhận phiên bản nâng cấp của Niva
3/ Thị Phần ở các quốc gia
Australia
Ladas lần đầu tiên được nhập vào Australia năm 1988, với chiếc Niva compact 4WD và sau này là chiếc Samara 3dr hatchback. Chiếc Samara 5dr hatchback và 4dr sedan sau này gia nhập cùng Samara 3dr hatch, nhưng được đặt những cái tên khác nhau - chiếc 5dr hatchback được gọi là Lada Cevaro và chiếc 4dr sedan được bán dưới thương hiệu Lada Sable. Chiếc Lada Niva 4WD cũng được cung cấp dưới dạng một xe tải ute/pickup dựa trên việc kéo dài trục cơ sở và một mái mềm 2dr trên đỉnh với chỉ 100 chiếc được cho là đã được nhập khẩu vào Australia.
Tuy doanh số bán ban đầu đầy hứa hẹn, các báo cáo về chất lượng thấp và độ tin cậy nhanh chóng làm chúng mất điểm, doanh số giảm còn dưới 100 chiếc. Mọi người cho rằng Lada thực tế đã được dừng nhập khẩu vào Australia năm 1994, nhưng vẫn phải mất 2 để bán nốt những chiếc tồn kho.
Chiếc Lada Niva cũng hơi được ưa chuộng sau đó tại Australia và nếu bạn có nhìn thấy một chiếc Lada trên những con đường Australia, nhiều khả năng đó là một chiếc niva.
1996 là năm cuối cùng Lada bán xe trên thị trường Australia trước khi rút lui hoàn toàn.
 Brazil
Xe Lada bắt đầu được nhập khẩu vào Brazil năm 1990, khi tổng thống Brazilia Fernando Collor dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu ô tô. Trên thực tế, Lada là thương hiệu nước ngoài đầu tiên vào thị trường ô tô Brazil sau lệnh của Collor năm 1990. Ban đầu, các model Lada 2105(sedan) và 2104 (station wagon) (được gọi là Lada Laika) và Lada Niva là những model thành công vì giá thành thấp. Một thời gian ngắn sau đó, chiếc Samara được giới thiệu. Samara chưa bao giờ thành công ở Brazil. Sự nổi tiếng của model Laika và Niva bắt đầu giảm sút sau vài năm bởi khách hàng nhận ra chất lượng yếu kém của tất cả các model Lada. Những chiếc xe này bị chỉ trích rộng rãi vì thiết kế kém của chúng. Tuy nhiên, Niva vẫn mạnh trên thị trường xe off-road, thậm chí có một phiên bản limited riêng cho thị trường Brazil (Niva Pantanal). Nó tiếp tục được bán tới tận năm 1997. Nhiều chiếc Lada Nivas cuối cùng được bán ở Brazil sử dụng động cơ diesel. Đa số xe Niva bán tại Brazil vẫn đang hoạt động và những chiếc xe cũ vẫn có giá mua cao trên thị trường xe cũ. Trên thực tế, tại Brazil, một chiếc Niva đời 1991 ở tình trạng tốt có thể có giá tới R$11,000 hay US$5,500, cao hơn rất nhiều giá trung bình trên thị trường xe cũ Brazil vào năm đó. Giá bình quân cho một chiếc Lada Niva sản xuất năm 1991 hay 1992 khoảng R$6,000 (khoảng US$3,000) tại trị trường xe cũ Brazil. Tới 30,000 chiếc Lada đã được bán tại Brazil trong khoảng 1990 và 1997. Từ năm 1990 tới năm 1992, Lada bán nhiều xe hơn mọi loại xe nhập khẩu khác ở Brazil. Một người Brazil thích xe Niva được gọi là một "niveiro" ở Brazil.
Canada
LadaCanada bắt đầu nhập khẩu xe Nga năm 1979. Model đầu tiên là chiếc Lada 2106, với động cơ 1500 cc. Sau này, chiếc Lada Niva, 1.6L 4x4 Lada, thành công lớn, với hơn 12,000 chiếc được bán tại Canada trong năm đầu tiên được nhập khẩu. Tới cuối những năm 2000, nhiều đại lý Lada và các sản phẩm Lada hầu như đã biến mất khỏi các con phố Canadia. Có một số chiếc Lada vẫn được sử dụng tại Canada. Thị trường xe Canadia hiện bị thống trị bởi các nhà sản xuất lớn ở Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Thổ Nhĩ Kỳ
Lada bước vào thị trường Thổ Nhĩ Kỳ cuối thập niên 1980. Đa số doanh số từ Samara, được đưa ra thị trường với giá rẻ, tuổi thọ dài, và mức tiêu thụ nhiên liệu khá thấp. Lada Niva cũng có mặt trên thị trường xe 4x4. Các model mới như 2110 vẫn đang được bán tại Thổ Nhĩ Kỳ, dù không có được thành công như Samara.
Anh Quốc và Ireland
AvtoVAZ bắt đầu xuất khẩu xe sang UK và Ireland năm 1974 với thương hiệu Lada. Dòng xe dựa trên Fiat 124 được biết tới vì kỹ thuật cổ điển của nó, tiêu thụ nhiều nhiên liệu và chạy như xe tăng, nhưng nó được mọi người ưa thích vì sự thô kệch, không gian rộng, ngăn để hành lý lớn và giá thành thấp. Phiên bản Riva sau này Riva có đặc điểm là lò xo giảm xóc bằng thép không rỉ. Giá thấp là một ưu thế lớn trong thời kỳ suy thoái hồi thập niên 1980. Lada cũng thích hợp với người già, ít đi xe và mức tiêu thụ nhiên liệu cao cũng không phải là một vấn đề lớn.
Sau khi giới thiệu dòng Riva năm 1980, doanh số trong suốt thập niên 1980 đặc biệt lớn, với mức đỉnh tại Vương quốc Anh và Ireland năm 1988 là 33,000 chiếc (gần 2% doanh số xe hơi tại Anh Quốc). AvtoVAZ đã xây dựng một mạng lưới nhà phân phối tại Anh và Ireland thông qua công ty liên kết là Satra Motors. Một đoạn quảng cáo đáng nhớ về Riva cũng được sản xuất trong giai đoạn này dựa theo hài kịch đúp Cannon & Ball. Một số nhà phân phối là chuyên nghiệp và một số là đại lý. Các nhà phân phối thuộc sở hữu của Strata đều bị bán đi năm 1987 và 1988.
Lada là một nạn nhân của các vấn đề kinh tế và chính trị của Nga hồi cuối thập niên 80 và đầu thập niên 90. Họ không thể đầu tư thích đáng vào phát triển sản phẩm và dịch vụ. Tới thập niên 1990 tuổi bản thiết kế cơ bản của Riva đã quá lớn. Thậm chí các mức giá tiêu chuẩn dưới £5,000 cũng không đủ để che dấu sự cổ lỗ của bản thiết kế năm 1966. Doanh số bán hàng tại Anh & Ireland giảm sút chỉ còn 8,000 chiếc năm 1996, năm cuối cùng xe Lada được tiếp thị đầy đủ tại Anh và Ireland. Trong giai đoạn này, nhiều nhà phân phối Lada hoặc ngừng kinh doanh hoặc quay sang các nhà sản xuất khác. Đứng trước nhu cầu đáp ứng được các tiêu chuẩn kiểm soát khí thải mới năm 1992 của EU, Lada đã tìm cách tiếp tục sử dụng một carburettor với một đường xả khí sử dụng chất xúc tác thay vì sử dụng thiết bị phun nhiên liệu điện tử hầu như đã được ứng dụng toàn cầu. Ba năm sau lần thử nghiệm MOT đầu tiên, họ thất bại nặng nền, và cần có những chất xúc tác mới, đắt tiền. Việc sử dụng quá nhiều nhiên liệu đã làm hỏng các chất xúc tác. Tai họa này, cộng với việc thiếu hụt một số thành phần nhập khẩu, và sự cạnh tranh gia tăng từ phía Daewoo và Proton trong thập niên '90, đã khiến AvtoVAZ phải rút lui khỏi UK, Ireland và hầu hết các thị trường Tây Âu. Xe Lada vẫn hiện diện ở một số thị trường Châu Phi, Caribbean và Mỹ La tinh.
Từ năm 1979, Lada sản xuất xe dẫn động bốn bánh Niva. Họ có cách chế tạo sáng tạo trong thị trường xe 4x4 và đã trở thành tiêu chuẩn là sử dụng khung gầm nặng riêng biệt. Niva cạnh tranh tốt với các đối thủ Nhật Bản như Suzuki SJ và Daihatsu Fourtrak về sự ổn định và hợp lý, và trên tất cả, khả năng off-road. Tương tự, giá thành Niva rẻ hơn rất nhiều so với các đối thủ. Đây là lĩnh vực Lada thu được thành công thương mại trong thập niên 1990. Niva được nhiều lực lượng cảnh sát Anh chấp nhận và hầu như được sùng bái trong cộng đồng tài xế ưa chuộng xe 4x4 tại Anh cũng như những nước khác. Doanh số Niva có thể còn tăng nữa nếu họ cung cấp tùy chọn động cơ diesel, nhưng loại động cơ này không bao giờ được cung cấp tại Anh. Sau khi Lada rút khỏi UK & Ireland năm 1997, nhiều nhà phân phối tiếp tục đặt hàng Niva qua các hợp đồng nhập khẩu đặc biệt để bán trên thị trường Anh. Những chiếc xe này sử dụng một số động cơ của General Motors, nhằm đáp ứng các yêu cầu kiểm soát khí thải tại Anh Quốc. Một số người yêu mến Lada đã tổ chức một chuyến đi tới Tallinn, nơi họ có thể mua những chiếc Lada mới, tay lái thuận (sản xuất cho thị trường Tây Phi) chỉ với mức giá US$2,500.
1985 Lada Riva 1500
Nỗ lực đầu tiên của Lada nhằm bước vào thị trường xe hiện đại là chiếc Samara hatchback năm 1984 (tung ra thị trường Anh năm 1987), sử dụng một thiết kế cơ khí hoàn toàn mới. Nhưng nhiều khách hàng của dòng xe rẻ lại ưa thích chiếc Riva cũ, mà họ cho rằng thực tế còn tốt hơn (dù có thiết kế cổ) và giá cũng rẻ hơn nhiều.
Năm 1997, dòng Lada rút khỏi Anh và các thị trường Châu Âu, nhưng nó tiếp tục có được thành công lớn tại Nga. Một nỗ lực khác trên thị trường xe hiện đại xuất hiện năm 1996 với chiếc 2110, kích thước tương tự với Ford Mondeo hay Opel Vectra. Model này không bao giờ được bán tại Anh hay Ireland. Nó có hình thức và thực tế hiện đại hơn nhiều so với tất cả các dòng Lada khác, nhưng lại có độ tin cậy kém trong những năm sản xuất đầu tiên, khiến công ty dù đang chịu nhiều khó khăn tài chính phải chi hàng triệu cho việc tìm kiếm lỗi và sửa chữa chúng.
Sau khi Lada (UK) dừng hoạt động năm 1997, số xe Lada còn lại tại Anh được cung cấp dịch vụ bởi Lada (France). Những chiếc Lada nhanh chóng biến mất trên những con đường nước Anh. Chúng có giá trị thấp trên thị trường xe cũ Anh. Nhiều chiếc Lada đăng ký tại Anh và Ireland đã được bán lại Nga (đặc biệt qua những người đánh cá Nga), để được dỡ lấy phụ tùng hay bán cho những người ưa chuộng những chiếc xe xuất khẩu có tính năng cao.
Đã có nhiều nỗ lực tái giới thiệu Lada trên thị trường Anh (dù chưa có tại thị trường Iriland), nhưng vẫn chưa mang lại kết quả.
Ecuador
Lada 112 "Sport" (trái) tại Quito, Ecuador
Xe Lada đã xuất hiện tại Ecuador trong thập niên 1970. Việc nhập khẩu đã dừng lại hồi giữa thập niên 1990. Năm 2000, AvtoVAZ liên kết với nhà máy địa phương AYMESA để sản xuất Lada Niva 4x4 1.7i. Thỏa thuận này chấm dứt năm 2005 khi việc nhập khẩu xe tiếp tục trở lại.
Tới năm 2007 các model xe khác cũng được nhập khẩu: Lada 110, Lada 111, Lada 112, Lada Kalina (sedan), Lada Niva 2121 (3-cửa), Lada Niva 2131 (5-cửa) và Lada 2107 "Clasico".
Có một số model rất cổ, như Lada 2101, vẫn đang hoạt động.
Phần Lan
Lada cars came to Finland in 1971. They were among the most sold cars in Finland for many years in 1970s but their share has declined and in 2004 Lada cars were in position 26th of all new registered cars. The Lada models sold in Finland are Kalina and Niva. Kalina is known as "Lada 119" in Finland.
Since 1990s there has been organized meetings of drivers of old Lada models. In 2008 Lada drivers made a trip to Lada factory in Russia with their cars.
Costa Rica
Tại Costa Rica Lada được nhập khẩu một số năm hồi cuối thập niên 70. Các model khác được nhập khẩu gồm Niva, Samara, 2104, vân vân. Vẫn còn một số chiếc Ladas hoạt động nhưng rất hiếm.
Singapore
Lada Samara được giới thiệu tại Singapore trong một thời gian ngắn đầu thập niên 1990. Chúng rất không thích hợp tại một quốc gia nơi những chiếc xe trên ba năm tuổi phải được giám định hàng nă, bởi độ tin cậy kém đặc biệt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới[cần dẫn nguồn]. Cộng với hệ thống Chứng nhận Được phép, có nghĩa chủ xe phải trả một khoản tiền lớn nếu muốn tiếp tục sử dụng chiếc xe trên 10 năm tuổi, Lada rõ ràng không có chỗ đứng và đã phải nhanh chóng rút lui. Có một số, nếu còn xe Lada, xuất hiện trên những con đường Singapore.
Trinidad và Tobago
Từ năm 1995 tới năm 2001, đã có một cố gắng marketing Lada Riva saloons, estates, Nivas và Samaras khá thành công tại Trinidad và Tobago. Sử dụng bộ thiết bị điều khiển tay lái nghịch không còn sử dụng nữa từ Lada Anh Quốc, chúng được bán làm phương tiện vận chuyển với giá rẻ và có thời điểm Riva 1.5 SE saloon là chiếc xe rẻ nhất trên thị trường. Nhà phân phối Trinidad, Petrogas Ltd. đã giới thiệu Riva như một chiếc xe gia đình và Niva như một chiếc 4x4 thời thượng. Cả hai chiếc đều được trang bị tốt và bán trong khoảng US$8,000.00-$15,000.00. Các vấn đề về han rỉ, độ tin cậy và sự cạnh tranh ngày càng tăng từ thị trường xe Nhật Bản nhanh chóng buộc Lada phải rút lui. Chiếc Samara được giới thiệu năm 2000 và là nỗ lực cuối cùng cứu vớt thương hiệu. Nó đã không thành công và chiếc Samaras được bán như bộ phụ tùng chưa hoàn chỉnh năm 2003.
II/ Các mẫu xe và thông số kĩ thuật
1/ Các mẫu xe
Chiếc Lada đời đầu là một chiếc xe cơ bản, thiếu hầu hết các thiết bị xa xỉ thường có trên xe hơi vào thời điểm đó và phỏng theo mẫu Fiat 124. Xe Lada có mặt ở hầu hết các quốc gia phương Tây trong thập niên 1970 và 1980, gồm cả Canada, Anh Quốc, Pháp, Bỉ, Luxembourg và Hà Lan. Mẫu xe Italia trọng lượng nhẹ Fiat 124 được chấp nhận để hoạt động trong các điều kiện đường xá không tốt tại Nga. Trong số nhiều thay đổi, phanh tang trống nhôm được thêm vào phía sau, và động cơ Fiat nguyên bản bị bỏ đi cho một thiết kế mới hơn cũng mua từ Fiat. Động cơ mới này có thiết kế trục cam phía trước nhưng không bao giờ được sử dụng trên những chiếc xe Fiat. Bộ treo được nâng cao để thích hợp với đường xá Nga và thân vỏ được làm từ thép dày và nặng hơn. Các model Lada đầu tiên được trang bị cần khởi động quay tay trong trường hợp hết ắc quy trong những điều kiện tại vùng Siberia, dù sau này nó đã bị bỏ đi. Một đặc điểm khác được thiết kế đặc biệt cho khí hậu lạnh là một bơm nhiên liệu phụ bằng tay.Các động cơ được trang bị cho những chiếc Lada đầu tiên là 1.2 L carburetor nguyên thuỷ và lên tới 1.7 L cho model xuất khẩu với một hệ thống phun nhiên liệu đơn điểm của General Motors. Các động cơ diesel sau này được trang bị cho những chiếc xe dành riêng cho thị trường nội địa. Hệ thống lái là kiểu dẫn động bánh sau đơn giản với một trục phía sau. Động cơ theo kiểu bốn xi lanh thẳng hàng với hai van cho mỗi xi lanh và một trục cam duy nhất phía trước.
 VAZ-21122
Những chiếc Lada dựa trên mẫu Fiat có nhiều đặc điểm giống như đèn trước, cách bố trí và kiểu thân vỏ. Ban đầu, các model kiểu Fiat gồm mẫu sedan VAZ-2101 và station wagon VAZ-2102. 
 VAZ-21093
N ... hối lượng quá tải: 58% 
• trợ lực lái
LADA NIVA 2131 thông số kỹ thuật
Kích thước
mm
dài
4240
Rộng
1680
cao
1640
Vết bánh xe trước/sau mm
2700
Chiều cao cách mặt đường mm
220
Khối lượng vận hành kg 
1370
Buồng chứa hành lý, m 3 
0,38/0,71
Thùng nhiên liệu
42
Ký hiệu lốp 
175/80-16 (85R), 185/75R16 (92Q), 175/80R16 
Tiêu chuẩn 
Euro-2 
Loại xe / số cửa 
Xe tải nhỏ / 5 cửa
Điêu khiển động cơ 
Phun xăng điện tử 
Nhiên liệu 
Khí gá không chì AI-95 (min) 
Hộp số
5 tới 1 lùi 
Bộ truyền hộp số 
Cơ khí, bộ truyền vi sai 
Thời gian tăng tốc đến 100 km /h s
20
Thắng trước 
đĩa
Thắng sau 
cơ
Lada 2110 TechnicalSpecifications : 
Engine 1,6 l 8V
Engine 1,6 l 16V
Kích thước
mm
mm
Dài 
4265
4265
Rộng
1680
1680
cao
1420
1420
Vết bánh xe trước/sau mm 
1410/1380
1410/1380
Chiều cao cách mặt đất mm 
165
165
Khối lượng vận hành kg 
1020
1040
Cân nặng kg 
475
475
Buồng chứa hành lý, m 3 
0,45
0,45
Trọng tải, (bao gồm khối lượng tải trọng và khối lượng hàng trên xe), kg 
425+50
425+50
Thùng nhiên liệu. 
43
43
Bệ máy 11183 
Phun nhiên liệu với 
8 valves 
Phun nhiên liệu với 
16 valves
Nr. kW / M. 
59/5200
65,5/5000
Độ dịch chuyển cm 
1596
1597
momen, Nm / M. 
120/2700
131/3700 
Vận tốc tối đa km / h 
170
180
Thời gian tăng tốc / h, s 
13.,5
12
Mức tiêu thụ nhiên liệu, litres/100 km 
ở 90 km / h
5,3
5,5
ở 120 km / h 
7,2
7,2
Ký hiệu lốp 
175/70SR13 175/65HR14 185/60HR14 
175/70SR13 175/65HR14 185/60HR14 
Tiêu chuẩn 
EURO2, 
EURO2
Lada 2111 thông số kỹ thuật : 
Engine 1,6 8V
Engine 1,6 l 16V
Kích thước
mm
mm
dài
4285
4285
Rộng
1676
1676
cao
1460
1460
Vết bánh xe trước/sau mm 
1410/1380
1410/1380
Độ cao cách mặt đất mm 
165
165
Khối lượng vận chuyển kg 
1020
1040
Cân nặng kg 
500
500
Buồng hành lý, m 3 
0,43/0,775
0,43/0,775
Trọng tải, (bao gồm khối lượng tải trọng và khối lượng hàng trên xe), kg 
450+50
450+50
Thùng nhiên liệu. 
43
43
Bệ máy 11183 
Distributed fuel injection 
8 valves 
Distributed fuel injection 
16 valves
Nr. kW / M. 
57,2/5400
67.5/5600
Độ dịch chuyển động cơ cm 
1596
1597
môment, Nm / M. 
120/2700
131/3700 
Vận tốc tối đa km / h 
162
175
Thời gian tăng tốc / h, s 
14
12,5
Mức tiêu thụ nhiên liệu, litres/100 km 
ở 90 km / h
5,5
5,7
ở 120 km / h 
7,5
7,5
Ký hiệu lốp 
175/70SR13 175/65HR14 185/60HR14 
175/70SR13 175/65HR14 185/60HR14 
Tiêu chuẩn 
EURO2, 
EURO2
Lada 2112 thông số kỹ thuật : 
Engine 1,6 8V
Engine 1,6 l 16V
Kích thước
mm
mm
dài
4170
4170
Rộng
1676
1676
cao
1420
1420
Vết bánh xe trước / sau mm 
1410/1380
1410/1380
Chiều cao cách mặt đất mm 
165
165
Khối lượng vận chuyển kg 
1040
1040
Cân nặng kg 
475
475
Buồng chứa hành lý, m 3 
0,37
0,37
Trọng tải, (bao gồm khối lượng tải trọng và khối lượng hàng trên xe), kg 
425+50
425+50
Thùng nhiên liệu. 
43
43
Bệ máy 11183 
Distributed fuel injection 
8 valves 
Distributed fuel injection 
16 valves
Nr. kW / M. 
59/5400
65,5/5000
Độ dịch chuyển động cơ cm 
1596
1597
mômen, Nm / M. 
120/2700
131/3700 
Vận tốc tối đa km / h 
170
180
Thời gian tăng tốc / h, s 
13,5
12
Mức tiêu thụ nhiên liệu, litres/100 km 
ở 90 km / h
5,5
5,3
ở 120 km / h 
7,2
7,2
Ký hiệu lốp 
175/70SR13 175/65HR14 185/60HR14 
175/70SR13 175/65HR14 185/60HR14 
Tiêu chuẩn 
EURO2, 
EURO2
CHEVROLET NIVA Technical specifications :
Khối lượng toàn bộ – 1800 kg 
khối lượng không tải – 1350 kg 
trọng lượng chở được – 450 kg 
thể tích buồng chứa – 320 l
trọng lượng khung chịu được – 75 Kg 
trọng lượng thắng cho phép – 1200 kg (không thắng – 600 kg) 
kích thước xe:
dài – 4048 mm, rộng– 1770 mm, cao – 1652 mm 
khung – 2450 mm 
trước – 1450 mm, sau – 1440 mm 
độ cao cách mặt đất – 200 mm 
bán kính quay vòng – 5.7 m 
động cơ khí gas, 1.7 l 4 xylanh thẳng hàng phun đa điểm, công suất 80hp 
vận tốc tối đa – 140 k m/h 
thể tích thùng nhiên liệu – 58 l 
độ dịch chuyển– 1690 cm3 
đường kính pit tông – 82 mm 
khoảng chạy píston – 80 mm 
tỉ số nén – 9.3 
momen tối đa – 127.5 Nm 
tiêu chuẩn euro2
LADA NIVA 
Đặc điểm :
• động cơ 21214 dùng xăng, 4 thì, 4 xylanh thẳng hàng 
• công suất: 7 CV 
• thể tích: 1690 Cm3 
• công suất cực đại: 81 CH with 5000 rpm 
• ngẫu lực cực đại 12,75 (mdaN the EEC) to 4000 rpm 
• làm mát bằng nước
• hệ thống chiếu sáng: điện, phân bố hợp lý 
• bố trí: cam ở trước
• vận tốc tối đa 137 km/h 
• mức tiêu thụ nhiên liệu: 10,5 l/100 km
• nặngt: 1.210 kg 
• trọng lượng có thể trở khi quá tải: 58% 
• trợ lực lái
LADA NIVA TechnicalSpecifications : 
Kích thước
mm
dài
3740
Rộng
1680
cao
1640
Vết bánh xe trước/sau mm
2200
Chiều cao cách mặt đất mm
220
Khối lượng vận chuyển kg 
1210
Buồng chứa hành lý, m 3 
0,265
Thùng nhiên liệu
42
Ký hiệu lốp 
175/80-16 (85R), 185/75R16 (92Q), 175/80R16 
Tiêu chuẩn 
Euro-2 
Loại xe / số cửa 
minivan / 3 doors SUV
Hệ thống Điều khiển động cơ 
Phun xăng điện tử 
Nhiên liệu
Xăng không chì AI-95 (min) 
Hộp số
Điều khiển bằng tay 5 tới 1 lùi 
 Bộ truyền hộp số
Cơ khí, khóa vi sai 
Thời gian tăng tốc đến 100 km /h s
19
Thắng trước 
đĩa
Thắng sau 
cơ 
Lada Kalina 1117 TechnicalSpecifications : 
Engine 1,6 l 8V
Engine 1,6 l 16V
Kích thước
mm
mm
Dài 
4040
4040
Rộng
1670
1670
Cao
1500
1500
Vết bánh xe trươc/ sau mm 
1430/1410
1430/1410
Chiều cao cách mặt đường mm 
160
160
Khối lượng vận hành kg 
1100
1100
Cân nặng kg 
475
475
Buồng đựng hành lý, m 3 
0,43
0,43
Trọng tải, (bao gồm khối lượng tải trọng và khối lượng hàng trên xe), kg 
425+50
425+50
Thùng nhiên liệu. 
50
50
Bệ máy 11183 
Phun nhiên liệu với 8 xuppap 
phun nhiên liệu với 16 xuppap
Nr. kW / M. 
58/5600
75/5600
Độ dịch chuyển của động cơ cm 
1596
1596
mômen, Nm / M. 
133/2800
Vận tốc tối đa km / h 
160
170
Thời gian tăng tốc / h, s 
11,5
10,5
Nhiên liệu tiêu thụ, litres/100 km 
Tại 90 km / h
5,8
5,7
Tại 120 km / h 
7,6
7,5
Chu kỳ chính 
9,3
9,2
Ký hiệu lốp
175/70SR13 175/65HR14 185/60HR14 
175/70SR13 175/65HR14 185/60HR14 
Tiêu chuẩn 
EURO2, EURO3
EURO3
Lada PRIORA TechnicalSpecifications : 
Engine 1,6 l 8V
Kích thước
mm
Dài
4350
Rộng
1680
cao
1420
Vết xe trước/ sau mm 
1410/1380
Chiều cao cách mặt đường mm 
165
Khối lượng vận hành kg 
1088
Cân nặng kg 
425
Buồng hành lý, m 3 
0,43
Trọng tải, (bao gồm khối lượng tải trọng và khối lượng hàng trên xe), kg
425
Bình nhiên liệu. 
43
Bệ máy 11183 
Phun nhiên liệu 16 xuppap 
Nr. kW / M. 
72/5600
Độ dịch chuyển động cơ cm 
1596
mômen, Nm / M. 
145/4000
Vận tốc tối đa km / h 
183
Thời gian tăng tốc / h, s 
11,5
Nhiên liệu tiêu thụ, litres/100 km 
Tại 90 km / h
5,5
Tại 120 km / h 
7,
Chu kỳ chính
9,1
Ký hiệu lốp 
175/70SR13 175/65HR14 185/60HR14 
Tiêu chuẩn 
EURO2, EURO 3
Lada Kalina 1118 thông số kĩ thuật : 
Engine 1,6 l 8V
Engine 1,6 l 16V
Kích thước
mm
cài
4040
4040
Rộng
1670
1670
cao
1500
1500
Vết bánh xe trước/sau mm 
1430/1410
1430/1410
Chiều cao cách mặt đường mm 
160
160
Khối lượng vận hành kg 
1080
1080
Cân nặng kg 
475
475
Buồng hành lý, m 3 
0,42
0,42
Trọng tải, (bao gồm khối lượng tải trọng và khối lượng hàng trên xe), kg 
425+50
425+50
Thùng nhiên liệu. 
50
50
Bệ máy 11183 
Phun nhiên liệu 
8 xuppap
Phun nhiên liệu 
16 xuppap
Nr. kW / M. 
58/5600
66
Độ dịch chuyển động cơ cm 
1596
1596
mômen, Nm / M. 
133/2800
Vận tốc tối đa km / h 
170
Thời gian tăng tốc / h, s 
13
Nhiên liệu tiêu thụ, litres/100 km 
Tại 90 km / h
5,8
Tại 120 km / h 
7,6
Remarks : 
9,3
Ký hiệu lốp 
175/70SR13 175/65HR14 185/60HR14 
Tiêu chuẩn 
EURO2, EURO3
Lada Kalina 1119 TechnicalSpecifications : 
Engine 1,6 l 8V
Engine 1,6 l 16V
Kích thước
mm
Dài
3850
3850
Rộng
1670
1670
cao 
1500
1500
Vết bánh xe trước/ sau mm 
1430/1410
1430/1410
Độ cao cách mặt đường mm 
160
160
Khối lượng vận hành kg 
1050
1040
Cân năng kg 
475
475
Buồng chứa hành lý, m 3 
0,26
0,26
Trọng tải, (bao gồm khối lượng tải trọng và khối lượng hàng trên xe), kg 
425+50
425+50
Thùng chứa nhiên liệu. 
50
50
Bệ máy 11183 
Distributed fuel injection 
8 valves 
Distributed fuel injection 
16 valves 
Nr. kW / M. 
58/5600
66
Độ dịch chuyển động cơ cm 
1596
1596
mômen, Nm / M. 
133/2800
133/3400
Vận tốc tối đa km / h 
180
185
Thời gian tăng tốc / h, s 
13,5
11,5
Nhiên liệu tiêu thụ, litres/100 km 
ở 90 km / h
5,7
5,5
ở 120 km / h 
7,5
7,2
Remarks : 
9,2
9,8
Ký hiệu lốp 
175/70SR13 175/65HR14 185/60HR14 
175/70SR13 175/65HR14 185/60HR14 
Tiêu chuẩn 
EURO2, EURO3
EURO3
site : vaz.ru
2101 Sedan 
Tên chỉ số
Động cơ
Tên xuất khẩu
Năm sản xuất
Ghi chú
2101
1.2L
Lada 1200
1970-1982
Tay lái thuận
21011
1.3L
Lada 1300
1974-1981
Tay lái thuận
21012
1.2L
-
-
Tay lái nghịch
21013
1.2L
Lada 1200 S
1977-1983
Tay lái thuận
21016
1.5L
-
-
Phiên bản cảnh sát
21018
1.3L
-
-
Wankel Động cơ
21019
2.3L
-
-
Wankel Động cơ
2102 Station Wagon 
Tên chỉ số
Động cơ
Tên xuất khẩu
Năm sản xuất
Ghi chú
2102
1.2L
Lada 1200 Combi
1972-1983
21021
1.3L
Lada 1300 Combi
1978-1986
21022
1.2L
-
-
21024
1.3L
-
-
21025
1.5L
Lada 1500 Combi
1978-1986
21026
1.5L
-
-
2103 Sedan 
Tên chỉ số
Động cơ
Tên xuất khẩu
Năm sản xuất
Ghi chú
2103
1.5L
Lada 1500
1972-1984
21033
1.3L
Lada 1300 S
1972-1984
Chỉ cho xuất khẩu
21035
1.1L
Lada 1100
1977-1984
Chỉ cho xuất khẩu
2106 Sedan 
Tên chỉ số
Động cơ
Tên xuất khẩu
Năm sản xuất
Ghi chú
2106
1.6L
Lada 1600
1976-2001
Tay lái nghịch
21061
1.5L
Lada 1500 DL
1976-1988
Tay lái nghịch
21062
1.6L
Lada 1600
1976-2001
Tay lái thuận
21063
1.3L
Lada 1300 SL
1976-1988
21064
1.6L
Lada 1600 SL
-
Phiên bản hạng sang, Chỉ cho xuất khẩu, hộp số 5 cấp
21065
1.6L
-
1990-2001
Phiên bản hạng sang, Chỉ cho xuất khẩu, hộp số 5 cấp
2104 Station Wagon 
Tên chỉ số
Động cơ
Tên xuất khẩu
Năm sản xuất
Ghi chú
2104
1.3L
Lada Nova 1300 Break
Lada Nova 1300 Estate
Lada Nova 1300 Family
1984-1994
21041
1.6L
Lada Laika
2000-2004
Hộp số 5 cấp
21043
1.5L
Lada Nova 1500 Break
Lada Nova 1500 Estate
Lada Nova 1500 Family
1984-2004
Hộp số 5 cấp
21044
1.7L
Lada Nova 1700 Break
Lada Nova 1700 Estate
Lada Nova 1700 Family
-
Chỉ cho xuất khẩu; Phun nhiên liệu CPI từ GM
21045
1.5L Diesel
-
-
Chỉ cho xuất khẩu; Động cơ diesel có giấy phép
21046
1.3L
-
-
Tay lái thuận
21047
1.5L
-
-
Phiên bản hạng sang của 21043, Tay lái thuận
2105 Sedan 
Tên chỉ số
Động cơ
Tên xuất khẩu
Năm sản xuất
Ghi chú
2105
1.3L
Lada Nova
Lada 1300 L
1979-1995
21051
1.2L
Lada Junior
Lada 1200 L
1979-1995
21053
1.5L
Lada Nova
Lada Laika
1979-2004
21054
1.6L
-
-
Phiên bản cảnh sát; có thêm bình nhiên liệu và ắc quy phụ
21056
1.3L
-
-
Tay lái thuận
21057
1.5L
-
-
Tay lái thuận
21058
1.2L
-
-
Tay lái thuận
21059
-
-
-
Phiên bản cảnh sát; với VAZ-4132 động cơ Wankel
2105 VFTS
1.9L
-
1982
Phiên bản tính năng cao với động cơ 180  (Lỗi biểu thức: Dư toán tử round ) (240 hp turbocharged)
2107 Sedan 
Tên chỉ số
Động cơ
Tên xuất khẩu
Năm sản xuất
Ghi chú
2107
1.5L
Lada 1500 SL
Lada Riva
Lada Laika
1982-2004
21072
1.3L
-
1982-1995
21073
1.7L
Lada Riva
Lada Laika
1991-2001
Chỉ cho xuất khẩu; Phun nhiên liệu CPI từ GM
21074
1.6L
-
-
Phiên bản cảnh sát; thêm bình nhiên liệu và ắc quy phụ
21079
2.6L
-
-
Phiên bản cảnh sát; với VAZ-4132 động cơ Wankel
Index
Động cơ
Tên xuất khẩu
Sản xuất
Ghi chú
2121 Niva off-roader
2121
1.6L
Lada Niva
1977-1993
lái bốn bánh
21213
1.7L
Lada Niva
1993
lái bốn bánh; cửa sau thiết kế lại
21214
1.7L
Lada Niva
1993
lái bốn bánh; cửa sau thiết kế lại; CPI Phun nhiên liệu từ GM
2131 Niva off-roader
2131
1.7L
Lada Niva
1995
phiên bản 5 cửa kéo dài của 2121
2108 Sputnik 3 cửa hatchback
2108
1.3L
Lada Samara 1300
1984-2001
21081
1.1L
Lada Samara 1100
1984-1996
Chỉ cho xuất khẩu
21083
1.5L
Lada Samara 1500
1984-2001
21083i
1.5L
Lada Samara 1500i
1993-2001
Phun nhiên liệu đa điểm
21086
1.3L
Lada Samara 1300
1990-1996
Chỉ cho xuất khẩu; Tay lái nghịch cho Anh Quốc
21087
1.1L
Lada Samara 1100
1990-1996
Chỉ cho xuất khẩu; Tay lái nghịch cho Anh Quốc
21088
1.5L
Lada Samara 1500
1990-1996
Chỉ cho xuất khẩu; Tay lái nghịch cho Anh Quốc
1706
1.5L
Lada Chelnok
1990
Phiên bản pickup của 2108
2108-91
Phiên bản cảnh sát; với VAZ-415 động cơ Wankel
2109 Sputnik 5 cửa hatchback
2109
1.3L
Lada Samara L 1300
1987-1997
21091
1.1L
Lada Samara L 1100
1987-1996
Chỉ cho xuất khẩu
21093
1.5L
Lada Samara L 1500
1990-2001
21093i
1.5L
Lada Samara L 1500i
1993-2001
Phun nhiên liệu đa điểm
21096
1.3L
Lada Samara L 1300
1990-1996
Chỉ cho xuất khẩu; Tay lái nghịch cho Anh Quốc
21098
1.5L
Lada Samara L 1500
1990-1996
Chỉ cho xuất khẩu; Tay lái nghịch cho the Anh Quốc
2109-90
Phiên bản cảnh sát; với VAZ-415 động cơ Wankel
21099 Sputnik sedan
21099
1.5L
Lada Samara Choma 1500
1990-2001
21099i
1.5L
Lada Samara Choma 1500i
1993-2001
Phun nhiên liệu đa điểm
210993
1.3L
Lada Samara Choma 1300
1990-2001
1111 Oka xe nhỏ
1111
0.7L
1988-1990
Cấp giấy phép cho SeAZ và KamAZ
11113
0.8L
1990
Kama, sản xuất tại KamAZ
2123 Niva
2123
1.7L
Chevrolet Niva
2001
Chưa bao giờ xuất hiện dưới nhãn hiệu Lada/VAZ; được chế tạo bởi GM-AvtoVAZ; Phun nhiên liệu đa điểm
2120 Nadezhda minivan
2120
1.8L
1998
Dựa trên 2131; carburetor
21204
1.7L
1998
Phun nhiên liệu CPI từ GM
2110 sedan
2110
1.5L
1996-2001
carburetor
21102
1.5L
Lada 110
1998-2004
8V i
21103
1.5L
Lada 110
1998-2004
16V i
21101
1.6L
Lada 110
2004
8V i
21104
1.6L
Lada 110
2004
16V i
21105
1.7L
1996-??
carburetor
21106
2.0L
Opel C20XE Động cơ Ecotec (bởi nhà sản xuất bên ngoài)
21108
1.8L
Lada Premier
Một chiếc "limousine" với chiều dài cơ sở tăng và động cơ nâng công suất (bởi nhà sản xuất bên ngoài)
2111 station wagon
21110
1.5L
Lada 111
1998-2004
8V i
21111
1.5L
1998-2001
carburetor
21113
1.5L
Lada 111
2000-2004
16V i
21114
1.6L
Lada 111
2004
16V, i
2112 hatchback
21120
1.5L
Lada 112
2000-2004
16V, i
21122
1.5L
Lada 112
2000-2004
8V i
21121
1.6L
Lada 112
2004
8V i
21124
1.6L
Lada 112
2004
16V i
2113 Samara 3 cửa hatchback
21130
1.5L
Lada Samara
2004
21083 thiết kế lại; 8V i
2114 Samara 5 cửa hatchback
21140
1.5L
Lada Samara
2001
21093 thiết kế lại; 8V i
2115 Samara sedan
21150
1.5L
Lada Samara
2001
210993 thiết kế lại; 8V i
1118 Kalina sedan
11170
1.6L
Lada Kalina
2004
8V i
1119 Kalina hatchback
11190
1.6L
Lada Kalina
2005
16V i
1117 Kalina station wagon
11170
1.6L
Lada Kalina
2006
16V i
2170 Priora sedan
2170?
Lada Priora
due 2007-2007
2172 Priora hatchback
217??
Lada Priora
due 2007-2007
Lada Niva
Lada Niva
nhà sản xuất
AvtoVAZ
Tên gọi
Lada 4x4
Sản xuất
1977
dòng
xe tải nhỏ
mẫu xe(s)
3-cửa và 5 cửa
bố trí
động cơ đặt trước / 4 bánh chủ động
động cơ(s)
1.6L I4
1.7L I4
hộp số(s)
4-speed manual
5-speed manual
vết bánh xe
2,200 mm (86.6 in)
dài
3,740 mm (147.2 in)
Rộng
1,680 mm (66.1 in)
cao
1,640 mm (64.6 in)

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_dong_co_dot_trong_gioi_thieu_chung_ve_avtovaz.doc