Giáo trình Cơ khí điện thân xe

Dây Điện Và Cáp

Có 3 loại dây điện và cáp chính được sử dụng

trên xe ôtô. Người ta sử dụng các chi tiết bảo vệ

dây điện để bảo vệ dây điện:

Dây điện áp thấp

Loại dây điện này được sử dụng rộng rãi trên

xe ôtô, nó bao gồm lõi dây và bọc cách điện

Cáp bọc

Loại cáp này được thiết kế để bảo vệ nó khỏi

những nhiều điện bên ngòai, nó được sử dụng

ở những khu vực sau: Cáp ăng ten của rađiô,

đường tín hiệu đánh lửa, đường tín hiệu cảm

biến ôxy v.v

Dây cao áp

Loại loại dây cáp được sử dụng làm một bộ

phận của hệ thống đánh lửa của động cơ

xăng. Cáp này bao gồm một lõi dẫn điện có

bọc một lớp cao su cách điện dày để ngăn

không cho điện cao áp bị rò rỉ

Các Chi Tiết Nối

Để hỗ trợ việc nối các chi tiết, dây điện được tập

trung tại một số phần trên xe ôtô:

1. Hộp nối (J/B)

Hộp nối là một chi tiết mà ở đó các giắc nối của

mạch điện được nhóm lại với nhau.

Thông thường. nó bap gồm các chi tiết sau: bảng

mạch in, cầu chì, rơle, ngắt mạch và các thiết bị

khác.

2. Hộp rơle (R/B)

Mặc dù rất giống với hộp nối, hộp rơle không có

các bảng mạch in cũng như không có chức năng

trung tâm kết nối.

Hộp rơle hay hộp nối khoang động cơ

Rơle

Cầu chì và thanh cầu chì

 

pdf 30 trang kimcuc 5860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Cơ khí điện thân xe", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Cơ khí điện thân xe

Giáo trình Cơ khí điện thân xe
Giáo trình cơ khí 
Điện Thân Xe 
 -1-
Điện Thân Xe Điện Thân Xe 
Các bộ phận của điện thân xe bao gồm các bộ 
phận điện được gắn vào thân xe. 
Thành phần cơ bản 
(1/1)
Thành phần cơ bản 
1. Dây điện 
(1/1)
2. Công tắc và rơle 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -2-
3. Hệ thống chiếu sáng 
(1/1)
4. Đồng hồ táplô và các đồng hồ đo 
(1/1)
5. Gạt nước và rửa kính 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -3-
6. Điều hòa không khí 
(1/1)
Dây Điện Dây Điện 
Dây điện được chia thành các nhóm sau để 
nối giữa các bộ phận điện của xe ôtô với 
nhau: 
• Dây điện và cáp 
• Các chi tiết nối 
• Các chi tiết bảo vệ mạch 
(1/1)
THAM KHẢO: 
Mát thân xe 
Trên xe ôtô, các cực âm của tất cả các thiết bị 
điện và các âm của ắc quy được nối với các 
tấm thép của thân xe nhằm tạo nên một mạch 
điện. Chỗ nối của các cực âm vào thân xe 
được gọi lá “Mát thân xe”. Mát thân xe làm 
giảm số lượng dây điện cần sử dụng. 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -4-
 Các chi tiết cách điện 
Các chi tiết cách điện bọc hay phủ lấy dây điện 
và cáp, hay gắn chắc chúng với các chi tiết 
khác nhằm bảo vệ dây điện không bị hư hỏng 
Dây Điện Và Cáp 
Có 3 loại dây điện và cáp chính được sử dụng 
trên xe ôtô. Người ta sử dụng các chi tiết bảo vệ 
dây điện để bảo vệ dây điện: 
 Dây điện áp thấp 
Loại dây điện này được sử dụng rộng rãi trên 
xe ôtô, nó bao gồm lõi dây và bọc cách điện 
 Cáp bọc 
Loại cáp này được thiết kế để bảo vệ nó khỏi 
những nhiều điện bên ngòai, nó được sử dụng 
ở những khu vực sau: Cáp ăng ten của rađiô, 
đường tín hiệu đánh lửa, đường tín hiệu cảm 
biến ôxy v.v 
 Dây cao áp 
Loại loại dây cáp được sử dụng làm một bộ 
phận của hệ thống đánh lửa của động cơ 
xăng. Cáp này bao gồm một lõi dẫn điện có 
bọc một lớp cao su cách điện dày để ngăn 
không cho điện cao áp bị rò rỉ 
(1/1)
Các Chi Tiết Nối 
Để hỗ trợ việc nối các chi tiết, dây điện được tập 
trung tại một số phần trên xe ôtô: 
1. Hộp nối (J/B) 
Hộp nối là một chi tiết mà ở đó các giắc nối của 
mạch điện được nhóm lại với nhau. 
Thông thường. nó bap gồm các chi tiết sau: bảng 
mạch in, cầu chì, rơle, ngắt mạch và các thiết bị 
khác. 
2. Hộp rơle (R/B) 
Mặc dù rất giống với hộp nối, hộp rơle không có 
các bảng mạch in cũng như không có chức năng 
trung tâm kết nối. 
 Hộp rơle hay hộp nối khoang động cơ 
 Rơle 
 Cầu chì và thanh cầu chì 
(1/2)
3. Các giắc nối 
Chức năng của các giắc nối, được sử dụng giữa 
các dây điện hay giữa dây điện và bộ phận điện, 
là tạo ra các kết nối điện. 
Có 2 loại giắc nối: Dây điện với dây điện, dây 
điện với các bộ phận. 
Các giắc nối được chia thành giắc đực và giắc 
cái, tùy theo hình dạng của các cực của chúng. 
Giắc nối cũng có nhiều màu khác nhau. 
4. Giắc nối dây 
Chức năng của giắc đấu là nối các cực của cùng 
một nhóm 
5. Bulông nối mát 
Các bulông nối mát được sử dụng cho việc nối 
mát dây điện và các bộ phận điện với thân xe. 
Không giống như các bulông thông thường, bề 
mặt của các bulông này được sơn màu xanh lá 
cấy để tránh ôxy hóa 
(2/2)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -5-
Các chi tiết bảo vệ mạch điện 
Các chi tiết bảo vệ mạch điện bảo vệ mạch 
khỏi dòng điện lớn chạy trong dây dẫn hay các 
bộ phận điện/điện tử bị ngắn mạch. 
 Cầu chì 
Cầu chì được lắp giữa cầu chì dòng cao và 
thiết bị điện, Khi dòng điện vượt quá một 
cường độ nhất định chạy qua mạch điện của 
một thiết bị nào đó, cầu chì sẽ nóng chảy để 
bảo vệ mạch điện. 
Có hai loại cầu chì được sử dụng: Cầu chì dẹt 
và cầu chì hộp. 
 Cầu chì dòng cao (thanh cầu chì) 
Một cầu chì dòng cao được lắp trong đường 
dây giữa nguồn điện và thiết bị điện, dòng điện 
có cường độ lớn sẽ chạy qua cầu chì này. Nếu 
dòng lớn chạy qua qua, gây nên dây điện bị 
chập vào thân x, thanh cầu chì sẽ chảy ra để 
bảo vệ dây điện. 
Có hai loại thanh cầu chì được sử dụng: loại 
hộp và loại thanh nối 
(1/2)
THAM KHẢO: 
Các loại cầu chì và thanh cầu chì 
Cầu chì loại dẹt và thanh cầu chì loại hộp 
được mã hóa bằng màu để phân biệt cường 
độ. 
(1/1)
Bộ ngắt mạch 
Bộ ngắt mạch được sử dụng để bảo vệ mạch điện 
với tải có cường độ dòng lớn mà không thể bảo vệ 
bẳng cầu chì, như mạch cửa sổ điện, mạch sấy 
kính, môtơ quạt gió v.v. 
Khi dòng điện chạy qua vượt quá cường độ hoạt 
động, một thanh lưỡng kim trong bộ ngắt mạch sẽ 
tạo ra nhiệt và giãn nở để ngắt mạch điện. 
Thậm chí nếu dòng điện thấp hơn cường độ hoạt 
động, nếu dòng điện lặp lại trong một khoảng thời 
gian ngắn hay dài, nhiệt độ của thanh lưỡng kim 
tăng lên để ngắt mạch. 
Không giống như cầu chì, bộ ngắt mạch điện có thể 
sử dụng lại khi thanh lưỡng kim được khôi phục. 
Bộ ngắt mạch điện có hai loại như trong hình vẽ 
bên trái: loại phục hồi tự động, nó tự động phục hồi 
và loại phục hồi không tự động, nó phải được phục 
hồi lại bằng tay. 
(2/2)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -6-
Công Tắc Và Rơle Mô Tả 
Công tắc và rơle mở và đóng mạch điện nhằm 
bật và tắt đèn, cũng như để vận hành các hệ 
thống điều khiển. 
 Công tắc 
Một số công tắc hoạt động bằng tay, trong khi 
một số khác hoạt động tự động qua việc cảm 
nhận áp suất, áp suất dầu hay nhiệt độ. 
 Rơle 
Rơle cho phép bật và tắt một dòng điện nhỏ 
cần cho dòng điện lớn hơn. Khi rơle được sử 
dụng, mạch điện cần có dòng lớn có thể được 
đơn giản hóa. 
 Ắc quy 
(1/1)
THAM KHẢO: 
Các loại công tắc và rơle 
 Công tắc vận hành trực tiếp bằng tay 
(1/1)
 Công tắc xoay 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -7-
 Công tắc ấn 
(1/1)
Công Tắc Và Rơle Mô Tả 
 Công tắc bập bênh 
(1/1)
 Công tắc cần 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -8-
 Công tắc vận hành bằng cách thay đổi 
nhiệt độ hay cường độ dòng điện 
 Công tắc phát hiện nhiệt độ 
(1/1)
 Công tắc phát hiện dòng điện v.v. 
(1/1)
Công Tắc Và Rơle Mô Tả 
 Công tắc vận hành bằng sự thay đổi mức 
dầu 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -9-
 Rơle 
 Rơle điện từ 
(1/1)
 Rơle bật tắt loại bản lề 
(1/1)
Hệ Thống Chiếu Sáng 
Mô Tả 
Hệ thống chiếu sáng được lắp đặt để lái xe an 
toàn hơn. 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -10-
Đèn pha chiếu các tia sáng của nó về phía 
trước nhằm đảm bảo tầm nhìn cho lái xe khi 
lái xe vào ban đêm. Chúng có thể chuyển 
sang chiếu xa (chế độ pha) (hướng lên trên) 
và chiếu gần (chế độ cốt) (hướng xuống 
dưới). 
Chúng cũng thông báo cho các xe khác hay 
người đi bộ về sự hiện diện của xe bạn. 
Một số kiểu xe được trang bị với đèn chiếu 
sáng ban ngày, đèn này luôn bật để báo cho 
xe khác về sự hiện diện của xe bạn. Một bộ 
phận rửa đèn pha sẽ làm sạch kính đèn pha 
cũng có thể trang bị trên một số kiểu xe. 
Có các loại đèn pha như sau: 
Loại đèn kínở loại này, bóng đèn và kính đèn 
được gắn liền và 
Loại nửa kín ở loại này bóng đèn có thể thay 
thế độc lập. 
(1/1)
THAM KHẢO: 
Đèn pha loại kín 
Đây là loại mà bóng đèn, gương phản chiếu 
và kính đèn được làm liền 
 (1/1)
Loại thông thường 
Đây là loại mà bóng đèn có thể thay thế được. 
2 loại bóng được sử dụng: 
 Bóng thường 
 Bóng halogen 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -11-
Hệ thống đèn pha cao áp HID 
Đèn pha cao áp sử dụng ống phóng điện tử 
làm nguồn sáng. So với loại bóng đèn 
halogen thông thường, nó phát ra ánh sáng 
trắng sáng hơn 2 đến 3 lần, đồng thời tiêu 
thụ ít năng lượng. 
Nó sử dụng điện áp cao khoảng 20,000 V để 
phát ra ánh sáng. Phải thao tác với bóng đèn 
cẩn thận khi thay thế, do phần kính có thể rất 
nóng và phần điện cực có điện áp cao. 
 (1/1)
Đèn pha phản xạ đa hướng 
Nó có đặc điểm là kính đèn trong suốt và có 
gương phản chiếu với hình dạng phức tạp 
(dạng kết hợp nhiều mặt parobol). 
 Đèn phản xạ đa hướng 
 Đèn pha thường 
 Gương phản xạ 
 Bóng đèn pha 
 Kính đèn 
Đèn pha thấu kính 
Đèn pha này sử dụng hiệu quả nguồn sáng 
bằng cách chuyển đổi ánh sáng thành một 
cụm nhỏ. Nó phát ra ánh sáng tốt cho dù có 
kích thước nhỏ. 
Nó bao gồm một gương phản xạ ô van và 
một thấu kính lồi. Thấu kính lồi khúc xạ ánh 
sáng phản xạn bởi gương phản xạ, nhằm 
phát ra ánh sáng về phía trước. 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -12-
THAM KHẢO: 
Thay thế đèn pha 
Do bóng đèn haloden nóng hơn so với đèn 
thường khi sử dụng, bóng đèn sẽ bị vỡ nếu 
dầu hay mỡ dính vào bề mặt. 
Hơn nữa, muối từ mồ hôi người có thể bám 
vào thạch anh. Vì lý do đó, hãy cầm vào phần 
đui đèn khi thay bóng đèn để tránh các vết 
vân tay không chạm vào các thạch anh. 
 Đui đèn 
 Bề mặt bóng 
(1/1)
Đèn chiếu sáng bên ngoài 
1. Đèn hậu 
Vào ban đêm hay trong đường hầm, đèn hậu 
báo cho xe phía sau về sự hiện diện của xe 
bạn. 
(1/2)
2. Đèn phanh 
Tín hiệu này phát sáng để thông báo cho xe 
phía sau rằng bạn đang đạp phanh. Thông 
thường, đèn phanh sử dụng chung vỏ với đèn 
hậu và phát ra ánh sáng mạnh hơn. 
(1/2)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -13-
3. Đèn xinhan 
Tín hiệu này phát sáng để báo cho các xe 
khác trên đường rằng xe bạn sắp rẽ trái hay 
phải hay hướng đi thay đổi. 
(1/2)
4. Đèn báo nguy hiểm 
Tín hiệu này phát sáng để báo cho các xe 
khác trên đường rằng xe bạn phải dừng hay 
đỗ lại khẩn cấp. 
(1/2)
5. Đèn lùi 
Tín hiệu này phát sáng khi lùi xe. Chúng cũng 
sáng lên ban đêm. 
(1/2)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -14-
6. Đèn kích thước (đèn vị trí) 
Vào ban đêm, đèn này báo cho xe khác trên 
đường về vị trí và chiều rộng của xe bạn. 
(1/2)
7. Đèn biển số 
Đèn này làm cho biến số có thể nhình thấy 
vào ban đêm. 
(1/2)
8. Đèn sương mù trước và sau 
Những đèn phụ này được sử dụng khi tầm 
nhìn kém như trời mưa hay sương mù. 
(1/2)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -15-
THAM KHẢO: 
Các loại bóng đén 
 Bóng đèn sợi đốt 
 Bóng đèn đui hình chêm 
 Bóng đèn hai đầu 
LƯU Ý: 
Cẩn thận khi thay bóng đèn do các phương 
pháp là khác nhau. Hãy kiểm tra để không lắp 
nhầm công suất. 
(1/1)
 Bóng đèn sợi đốt 
 Bóng đèn một đầu sợi đốt đơn 
Dùng cho bóng đèn xinhan hay đèn lùi. 
 Bóng đèn một đầu sợi đốt kép 
Dùng cho bóng đèn hậu hay phanh. Nó được 
gắn 2 sợi đốt có công suất khác nhau. 
Thay thế: 
Ấn bóng đèn về phía đui để nhả khóa chốt đế 
ra khỏi rãnh đui đèn, quay bóng và kéo nó ra. 
Làm ngược lại để lắp bóng mới vào. 
(1/1)
 Bóng đèn đui hình chêm 
Bóng đèn đui hình chêm sợi đốt đơn 
Dùng cho bóng đèn xinhan hay đèn lùi v.v... 
Bóng đèn đui hình chêm sợi đốt kép 
Dùng cho bóng đèn hậu hay phanh. Nó được 
gắn 2 sợi đốt có công suất khác nhau. 
Thay thế: 
Chỉ cần kéo bóng ra bằng ngón tay và ấn bóng 
mới vào. 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -16-
 Bóng đèn hai đầu 
Dùng làm bóng đèn trong xe và đèn cửa. 
Thay thế: 
Ấn để mở một trong hai cực của đui và kéo 
bóng ra. Để lắp bóng mới vào, hãy đặt một 
đầu của bóng đèn vào lỗ trên đui, rồi ấn đầu 
kia vào lỗ còn lại. 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -16-
 Bóng đèn hai đầu 
Dùng làm bóng đèn trong xe và đèn cửa. 
Thay thế: 
Ấn để mở một trong hai cực của đui và kéo 
bóng ra. Để lắp bóng mới vào, hãy đặt một 
đầu của bóng đèn vào lỗ trên đui, rồi ấn đầu 
kia vào lỗ còn lại. 
(1/1)
Chiếu sáng bên trong 
 Đèn chiếu sáng bảng táplô 
Chiếu sáng để làm cho các đồn hồ và đèn 
báo nhìn rõ trong đêm. Chiếu sáng khi công 
tắc độ sáng đèn pha được bật đến nấc 1. 
 Đèn trong xe 
Thông thường, đèn này được đặt ở trung 
tâm của trần xem hay bên tren gương chiếu 
hậu bên trong. 
Công tắc của đèn này có 3 chế độ: 
"ON" Luôn sáng. 
"OFF" Luôn tắt. 
"DOOR" chiếu sáng khi cửa xe mở. 
(2/2)
Mô Tả 
Đồng hồ và đèn báo táplô bao gồm các đồng 
hồ, đèn báo và đèn chỉ thị để cho biết những 
thông tin cần cho lái xe đảm bảo an toàn. 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -17-
Đồng hồ và các đèn cảnh báo 
Các đồng hồ sau, qua chuyển động của kim 
chỉ, báo một số thông tin thay đổi thường 
xuyên. 
 Đồng hồ báo tốc độ động cơ 
 Đồng hồ báo tốc độ xe 
 Đồng hồ nhiệt độ nước 
 Đồng hồ báo nhiên liệu (w/ đèn cảnh báo 
mức nhiên liệu) 
Ngoài ra, một số kiểu xe cũng được trang bị 
đồng hồ đo. 
 Đồng hồ báo áp suất dầu 
 Vôn kế 
 Đồng hồ báo tốc độ động cơ 
Báo số vòng quay của động cơ trong một 
phút 
 Đồng hồ báo tốc độ xe 
Báo tốc độ xe hiện tại: km/h hay dặm/h. 
Cũng có loại đồng hồ quãng đường và 
đồng hồ hành trình để báo quãng đường xe 
đi được 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -18-
 Đồng hồ nhiệt độ nước 
Báo nhiệt độ của nước làm mát động cơ 
 Đồng hồ báo nhiên liệu (w/ đèn cảnh báo 
mức nhiên liệu) 
Báo lượng nhiên liệu còn lại 
 Đồng hồ báo áp suất dầu 
Báo áp suất tuần hòan của dầu động cơ 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -19-
 Vôn kế 
Báo điện áp do máy phát phát ra 
(1/1)
 Đèn báo túi khí (Xe có túi khí) 
 Đèn báo mức nhiên liệu thấp 
 Đèn báo áp suất dầu thấp 
 Đèn báo bộ lọc nước (Xe diesel) 
 Đèn báo bugi sấy (Xe diesel) 
Các Đèn Cảnh báo 
Những đèn cảnh báo này sẽ sáng trong các 
tình huống sau đây: 
Để báo cho lái x rằng hệ thống có trục trặc 
hau cần bổ sung thay thay thế. 
Để đảm bảo lái xe an toàn. 
Các bóng đèn đỏ hay da cam được sử dụng, 
tùy theo độ khẩn cấp và ưu tiên của thông tin. 
Đèn báo ABS (xe có ABS) 
Đèn báo mức dầu phanh 
Đèn báo hư hỏng 
Đèn báo ắc quy phóng điện 
Đèn báo thắt đai 
Đèn báo cửa mở 
(1/1)
Các Đèn Chỉ Thị 
Những đèn này sáng lên để thông báo cho lái 
xe rằng những thiết bị tương ứng đang hoạt 
động, sau khi lái xe đã bận công tắc hay cần 
điều khiển. Các bóng đèn màu xanh da trời, 
xanh lá cây và da cam được sử dụng tùy theo 
mục đích. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -20-
 Đèn xinhan và đèn báo khẩn cấp 
 Đèn chỉ thị vị trí cần số (Xe có hộp số tự 
động) 
 Đèn chỉ thị chế độ pha 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -21-
 Đèn chỉ thị tắt số truyền tăng 
 Các đèn khác 
Gạt Nước và Rửa Kính 
 Môtơ gạt nước và thanh nối Tay gạt và lưỡi gạt nước trước 
 Bình chứa nước rửa kính Vòi phun nước trước 
 Tay gạt và lưỡi gạt sau Vòi phun nước sau 
 Môtơ gạt nước sau 
Mô Tả 
Gạt nước đảm bảo tầm nhìn cho lái xe bằng 
cách gạt nước mưa hay bụi bẩn trên kính trước 
hay kính hậu. 
Bộ rửa kính phun nước rửa kính để loại bỏ bụi 
bẩn hay dầu mà có thể gạt được bằng gạt nước. 
Các chức năng của gạt nước 
Chức năng tốc độ 
Chuyển tốc độ gạt nước giữa HI và LO. Chức 
năng gạt ngắt quãng 
Vận hành gạt nướcc ngắt quãng với tốc độ LO. 
Cũng có loại mà chu kỳ gạt có thể điều chỉnh 
theo vài mức. 
Chức năng gạt sương 
Vận hành gạt nước một lần khi bật công tắc 
Chức năng trở về tự động 
Cho dù gạt nước đang ở vị trí nào khi hoạt động, 
tắt công tắc gạt nướcc OFF sẽ trả nó về vị trí 
không hoạt động. 
Chức năng kết hợp với rửa kính 
Tự động hoạt động gạt nước khi công tắc rửa 
kính được bật ON trong vài giây. 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -22-
 Công tắc gạt nước 
Bật gạt nước ON và OFF và thay đổi tốc độ của nó 
Gạt nước 
Hệ thống gạt nước bao gồm một công tắc gạt 
nước, môtơ gạt nước, thanh nối gạt nước, tay 
gạt nước và lưỡi gạt nước. 
 Môtơ gạt nước 
Một tơ mày cung cấp lực để vận hành gạt nước 
 Thanh nối gạt nước 
Thay đổi chuyển động quay của môtơ gạt nước 
thành chuyển động tịnh tiến và vận hành cả tay 
gạt nước bên trái và phải cùng nhau 
 Tay gạt nước 
Tạo lực ép không đổi để lưới gạt ép vào bề mặt 
kính, ngòai việc truyền chuyển động đến lưới gạt 
nước 
 Lưỡi gạt nước 
Đây là bộ phận dùng để gạt kính chắn gió. Cao su 
trong lưỡi gạt nước phải được thay thế định kỳ 
(1/1)
 Nước rửa kính 
Một loại dung dịch để loại bỏ bụi bẩn ra khỏi kính chắn gió. Khi bề 
mặt kính khô, dung dịch này giúp bảo vệ lưỡi gạt bằng cao su và bề 
mặt kính khỏi bị hỏng. Trong mùa độngm hãy sử dụng dung dịch với 
điểm hóa rắn thấp để tránh đóng băng 
Rửa Kính 
Hệ thống rửa kính bao gồm một bình chứa nước 
rửa kính, môtơ rửa kính, ống dẫn, vòi phun và 
nước rửa kính. 
 Bình chứa nước rửa kính 
Chứa nước rửa kính 
 Môtơ rửa kính 
Một môtơ loại gọn dùng để bơm nước rủa kính 
và phun nó qua vòi phun. Thông thường, nó 
được lắp bên dưới bình chứa nước rửa kính 
 Ống dẫn 
Dẫn nước rửa kính từ bình chứa đến vòi phun 
 Vòi phun 
Một vòi dùng để phun nước rửa kính. Nó bao 
gồm van một chiều mà ngăn không cho nước 
rửa kính khỏi chạy ngược trở lại bình chứa. Góc 
phun của vòi có thể thay đổi 
(1/1)
Điều Hòa Không Khí 
Mô tả 
Điều hòa không khí điều khiển nhiệt độ bên 
trong xe ôtô. Nó đóng vai trò là bộ hút ẩm, 
ngoài chức năng điều khiển nhiệt độ sưởi ấm 
và làm mát. 
Điều hòa không khí cũng giúp làm tan băng, 
tuyết và sương đọng ở bên ngoài và bên trong 
cửa sổ 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -23-
Hoạt Động 
 Sưởi ấm 
 Làm mát 
 Hút ẩm 
 Sưởi ấm 
Dùng một két sưởi làm bộ trao đổi nhiệt để 
sưởi ấm không khí. Nước làm mát được đun 
nóng bằng động cơ sẽ đi vào két nưởi, nó sẽ 
sưởi ấm không khí thổi ra từ quạt gió 
 Làm mát 
Dùng một giàn lạnh làm bộ trao đổi nhiệt để 
làm lạnh không khí. Khi điều hòa không khí bật 
ON, máy nén sẽ ăn khớp và bơm ga điều hòa 
vào giàn lạnh. Do ga điều hòa chạy qua giàn 
lạnh, giàn lạnh hấp thụ nhiệt từ không khí xung 
quanh và làm mát chúng 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -24-
 Hút ẩm 
Khi điều hòa k được bật ON, giàn lạnh sẽ lấy 
hơi ẩm trong không khí bằng cách ngưng tụ 
thành nước. Do đó, không khí trở nên khô và 
kết quả là sẽ có tác dụng hút ẩm. Hơi ẩm được 
xả ra ngòai xe 
(1/1)
THAM KHẢO: 
Ga điều hòa 
Điều hòa không khí làm mát không khí bên 
trong xe bằng cách hấp thụ nhiệt ở bên trong xe 
và phân tán nó ra ngoài. Ga điều hòa là một 
chất hoạt động để truyền nhiệt từ bên trong ra 
bên ngoài. Hiện nay một loại ga điều hòa có tên 
HCF-134a (hay R134a) đang được sử dụng. 
Do điều hòa không khí hoạt động với ga điều 
hòa được nén với áp suất cao, ga điều hòa có 
thể bị rò rỉ, nên trạng thái ga điều hòa cần phải 
được kiểm tra định kỳ. 
LƯU Ý: 
Một số loại xe không có mắt kiểm tra 
(1/1)
Điều Chỉnh Nhiệt Độ 
Điều hòa không khí của xe dùng cả két sưởi và 
giàn lạnh để điều khiển nhiệt độ phụ thuộc vào 
độ mở của cánh hòa trộn khí và van nước hoạt 
động cùng với bộ chọn nhiệt độ của bảng điều 
khiển. 
 Quạt gió 
 Giàn lạnh 
 Cánh hòa trộn khí 
 Két sưởi 
 Bộ chọn nhiệt độ 
 Van nước 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -25-
THAM KHẢO: 
Điều hòa không khí tự động 
Một hệ thống điều hòa không khí tự động điều 
khiển nhiệt độ bên trong xe đến nhiệt độ đặt 
trước hòan toàn tự động. Khi chế độ hoạt 
động được đặt ở AUTO và nhiệt độ cũng được 
đặt cố định, các cảm biến sẽ phát hiện nhiệt 
độ bên trong, nhiệt độ bên ngòai, và nhiệt độ 
đặt trước. Sau đó, máy tính sẽ tự động điều 
khiển nhiệt độ khí thổi ra, tốc độ quạt gió và vị 
trí khí thổi ra nhằm đạt được nhiệt độ đặt 
trước 
(1/1)
Hệ Thống Mã hóa Khóa Động cơ 
 Các xe có động cơ xăng 
 (Ngừng phun nhiên liệu/đánh lửa) 
 Xe có động cơ diesel 
 (Ngừng phun nhiên liệu) 
Hệ Thống Mã hóa Khóa Động cơ 
Trong hệ thống này, ECU động cơ trên xe sẽ 
kiểm tra mã nhận dạng ID của một chíp được 
gắn bên trong chìa khóa để tránh động cơ 
không bị khởi động bởi chìa khóa không được 
đăng ký. 
Khóa điện 
Chíp truyền tín hiệu 
Cuộn dây chìa tín hiệu (Bộ thu mã ID)
Ống khóa 
Bộ khuyếch đại tín hiệu chìa 
ECU động cơ 
Bugi 
Vòi phun 
Bơm nhiên liệu 
LƯU Ý: 
Cũng có một loại ECU động cơ và bộ khuyếch đại tín 
hiệu chìa gắn liền nhau. 
(1/1)
Túi Khí SRS 
Túi Khí SRS 
Túi khí SRS (hệ thống hỗ trợ giảm va đập) 
Cùng với dây đai an toàn, túi khí SRS giảm 
nhẹ chấn động tác dụng lên mặt và đầu của 
hành khách khi xảy ra tai nạn. 
Khi cảm biến phát hiện xe bị đâm phía trước 
hay bên sườn, cụm cảm biến túi khí trung tâm 
sẽ kích nổ chất tạo khí để ngay lập tức bơm 
phồng túi khí. 
 Túi khí SRS cho lái xe 
 Túi khí SRS cho hành khách 
 Túi khí SRS bên 
 Túi khí bên phía trên 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -26-
THAM KHẢO: 
Sơ đồ khối 
Cảm biến túi khí phía trước 
Cụm cảm biến túi khí trung tâm
Túi khí 
(1/1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -27-
Câu hỏi-1 
Đánh dấu từng câu hỏi sau đây Đúng hay Sai: 
STT Câu hỏi Đúng hoặc Sai Các câu trả lời đúng 
1 
Mạch điện được tạo thành bởi điểm nối mát thân xe của ôtô bao 
gồm các cực âm của từng thíêt bị điện độc lập và cực âm của ắc 
quy mà được nối với thân xe. 
Đúng Sai 
2 
Do bóng đèn halogen đạt đến nhiệt độ cao khi nó sáng lên, không 
được chạm vào bất kỳ khu vực nào ngòai phần thủy tinh khi thay 
thế. 
Đúng Sai 
3 Rơle sử dụng trong xe ôtô BẬT và TẮT mạch có cường độ dòng điện nhỏ. Đúng Sai 
4 Đồng hồ tốc độ động cơ trên bảng táplô báo số vòng quay của động cơ trong một phút. Đúng Sai 
5 Tay gạt nước của cơ cấu gạt nước phải được thay thế định kỳ. Đúng Sai 
Câu hỏi-2 
Câu nào trong các câu sau đây liên quan đến điều hòa không khí trên ôtô là đúng? 
1. Chức năng sưởi ấm của điều hòa không khí ôtô dùng giàn lạnh để trao đổi nhiệt nhằm sưởi ấm 
không khí. 
2. Chức năng làm mát của điều hòa không khí ôtô dùng két sưởi để trao đổi nhiệt nhằm làm mát 
không khí. 
3. Sau một thời gian dài sử dụng, ga điều hòa trong hệ thống điều hòa không khí trên xe ôtô giảm 
bớt. Do đó cần kiểm tra định kỳ lượng ga điều hòa. 
4. Điều hòa không khí tự động của xe ôtô tự động điều khiển chức năng làm mát. Tuy nhiên, chức 
năng sưởi ấm phải được điều khiển bằng tay. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 -28-
Câu hỏi-3 
Cầu nào trong các câu sau đây liên quan đến đèn cảnh báo và chỉ thị là đúng? 
 1. Đèn chỉ thị chế độ pha sáng lên khi công tắc độ sáng đèn pha được bật một nấc. 
 2. Đèn cảnh báo đai an toàn sáng lên khi cửa xe mở. 
 3. Đèn báo mức nhiên liệu sáng lên khi mức nhiên liệu trong bình thấp. 
 4. Đèn báo ABS sáng lên để báo cho xe khác về sự hiện diện của xe bạn 
Câu hỏi-4 
Từ nhóm từ sau đây, hãy chọn những từ tương ứng với tên của hình vẽ sau. 
1 
2 
3
4
5 
a) Đèn báo áp suất dầu b) Đèn báo bugi sấy c) Đèn báo hư hỏng 
d) Đèn báo mức dầu phanh e) Đèn báo nạp 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_co_khi_dien_than_xe.pdf