Giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên trong dạy học môn Giáo dục quốc phòng - an ninh
Giáo dục quốc phòng - An ninh (GDQP-AN) được
Bộ GD-ĐT quy định là môn học bắt buộc đối với tất các
trường đại học. Mục tiêu của môn học giúp “Sinh viên
(SV) có kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh;
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân,
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân; bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kĩ năng
quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
công an bảo vệ Tổ quốc” [1]. Căn cứ vào mục tiêu, nội
dung của môn học, giảng viên lồng ghép những nội dung
giáo dục truyền thống dân tộc giúp SV thêm hiểu biết mà
vẫn đảm bảo được mục tiêu, nhiệm vụ của môn học. Tuy
vậy, để thực hiện được nhiệm vụ giáo dục truyền thống
dân tộc cho SV qua môn GDQP-AN, giảng viên phải xác
định được các mục tiêu, nội dung giáo dục truyền thống
dân tộc, lựa chọn và vận dụng các phương pháp, hình
thức giáo dục và thiết kế hoạt động đánh giá kết quả giáo
dục theo phù hợp với môn học và lồng ghép giáo dục
truyền thống dân tộc cho SV.
Bài viết nghiên cứu về việc lồng ghép, tích hợp giáo
dục truyền thống dân tộc cho SV trong dạy học môn
GDQP-AN ở các nhà trường hiện nay.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên trong dạy học môn Giáo dục quốc phòng - an ninh
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 260-264 260 Email: thanhnd@hcmue.edu.vn GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH Nguyễn Đắc Thanh - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh Phạm Ngọc Anh - Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Ngày nhận bài; 25/04/2019; ngày sửa chữa: 15/05/2019; ngày duyệt đăng: 20/5/2019. Abstract: Educating ethnic traditions for university students plays a very important role in the current context. One of the main objectives of the National Defense and Security Education subject in the undergraduate education curriculum is to educate national traditions for students. The research results in this article show the goals, content, methods and forms of ethnic tradition education through teaching National Defense and Security Education in university-level training curriculum issued by the Ministry of Education and Training. Keywords: Traditional education, ethnic traditions, national defense - security. 1. Mở đầu Giáo dục quốc phòng - An ninh (GDQP-AN) được Bộ GD-ĐT quy định là môn học bắt buộc đối với tất các trường đại học. Mục tiêu của môn học giúp “Sinh viên (SV) có kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kĩ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an bảo vệ Tổ quốc” [1]. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của môn học, giảng viên lồng ghép những nội dung giáo dục truyền thống dân tộc giúp SV thêm hiểu biết mà vẫn đảm bảo được mục tiêu, nhiệm vụ của môn học. Tuy vậy, để thực hiện được nhiệm vụ giáo dục truyền thống dân tộc cho SV qua môn GDQP-AN, giảng viên phải xác định được các mục tiêu, nội dung giáo dục truyền thống dân tộc, lựa chọn và vận dụng các phương pháp, hình thức giáo dục và thiết kế hoạt động đánh giá kết quả giáo dục theo phù hợp với môn học và lồng ghép giáo dục truyền thống dân tộc cho SV. Bài viết nghiên cứu về việc lồng ghép, tích hợp giáo dục truyền thống dân tộc cho SV trong dạy học môn GDQP-AN ở các nhà trường hiện nay. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Nội dung giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên Qua nghiên cứu giá trị truyền thống con người và dân tộc Việt Nam của các tác giả từ trước tới nay, chúng tôi xác định các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam bao gồm: - Truyền thống yêu nước: Trên thế giới, không có dân tộc nào phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống xâm lược hay đấu tranh để giành lại độc lập cho đất nước như dân tộc Việt Nam. Đó là nét đặc trưng nổi bật nhất của lịch sử dân tộc. Đồng thời, chính vì sự sống còn của dân tộc, của Tổ quốc, nhân dân Việt Nam đã đoàn kết lại, nhất trí đồng lòng, vượt qua mọi hi sinh, gian khổ, phát huy mọi tài năng, trí tuệ, chiến đấu dũng cảm giành thắng lợi cuối cùng. Chỉ trong kháng chiến bảo vệ đất nước, bảo vệ nền độc lập dân tộc, ý thức, tình cảm và tâm hồn của những người Việt Nam yêu nước mới trở nên trong sáng, chân thành và cao thượng hơn bao giờ hết. Chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc là nét đặc trưng nổi bật nhất của truyền thống yêu nước Việt Nam. Giữa những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” [2; tr 30-32]. - Tinh thần đoàn kết dân tộc: Đoàn kết là một truyền thống nổi bật của dân tộc Việt Nam trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Đúc kết từ truyền thống lịch sử đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh thấu hiểu vai trò đặc biệt quan trọng của đại đoàn kết dân tộc và Người rút ra một nguyên lí chỉ có đoàn kết dân tộc mới giúp dân tộc Việt Nam có được sức mạnh chiến thắng kẻ thù. - Đánh giặc, giữ nước: Suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam có những lúc thăng, trầm nhưng chưa chịu khuất phục bất cứ kẻ thù nào dù đó là giặc ngoại xâm hay thiên nhiên nghiệt ngã đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Đồng thời, phải thấm nhuần những truyền thống vẻ vang đã được trang bị, không ngừng học tập, tìm hiểu hơn nữa về truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong lịch sử dựng nước và giữ nước. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 260-264 261 - Lòng nhân ái, khoan dung, độ lượng: Dân tộc Việt Nam từ khi lập quốc đã mở rộng cửa đón nhận ảnh hưởng của các nền văn hóa trong khu vực, con người Việt Nam đạt tới sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên, cá nhân với cộng đồng, gia đình với Tổ quốc, đạo với đời... Đó cũng là cơ sở để hình thành nên tinh thần khoan dung Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Dân tộc ta là một dân tộc giàu lòng đồng tình và bác ái” và chính Người là tiêu biểu, là tinh hoa của tinh thần khoan dung, nhân ái đó; nó biểu hiện ở lòng yêu thương sâu sắc đối với con người, ở cái nhìn rộng lượng đối với những giá trị khác biệt, ở sự tôn trọng niềm tin của người khác, đề cao dân chủ, nhân quyền, không áp đặt ý kiến của mình lên người khác, đấu tranh với mọi thái độ kì thị, cuồng tín, giáo điều; ngoài ra, còn biểu hiện ở niềm tin của Người vào phần tốt đẹp, phần thiện trong mỗi con người, dù nhất thời họ có lầm lạc, nhỏ nhen, thấp kém... - Hiếu học và tôn sư trọng đạo: Hiếu học, tôn sư trọng đạo là một truyền thống, sức mạnh tinh thần của dân tộc Việt Nam. Hiếu học đã sản sinh ra nhiều bậc hiền tài, cho dù xuất thân trong nhiều hoàn cảnh khác nhau và đã trở thành nét văn hóa tiêu biểu của người Việt xưa và nay. - Hiếu thảo: Trong những giá trị của đạo lí gia đình Việt Nam, lòng hiếu thảo luôn luôn được đề cao. Những người con chí hiếu bao giờ cũng có được những phẩm chất tốt đẹp trong ứng xử với mọi thành viên trong gia đình. Ðặc biệt, việc chăm sóc bố mẹ, ông bà với tất cả sự yêu thương kính trọng được coi là tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm và bổn phận của con cháu thể hiện sự báo đáp công lao của ông bà, cha mẹ. - Cần cù, chịu khó, yêu lao động, giỏi chịu đựng và vượt gian khổ: Cần cù, siêng năng là một trong những giá trị đạo đức nổi bật, phẩm chất đáng quý của người Á đông, trong đó có Việt Nam. Đối với mỗi người Việt Nam, cần cù, siêng năng, sáng tạo trong lao động là điều phải làm vì có như vậy mới có của cải vật chất. Phẩm chất cần cù, chịu thương, chịu khó trong lao động của người Việt Nam luôn gắn với sự dành dụm, tiết kiệm và nó trở thành yếu tố quan trọng giúp con người đảm bảo được việc duy trì cuộc sống cá nhân. - Sáng tạo và linh hoạt: Người Việt là dân tộc chịu thương, chịu khó, luôn có tính sáng tạo, linh hoạt. Tính linh hoạt của dân tộc Việt Nam thường mang bản chất sáng tạo. - Tự lập, tự cường: Với ý chí sắt đá, kiên định bảo vệ độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc, làm thất bại mọi âm mưu của kẻ thù, góp phần quan trọng vào công cuộc giữ vững chính quyền nhân dân, chủ quyền dân tộc. Trong cuộc đấu tranh với quân thù, chỉ bằng “súng kíp, gậy tầm vông”, quân và dân ta vẫn giương cao ngọn cờ tiến công dù địch mạnh, ta yếu. Quân và dân ta chủ động đánh địch bằng mọi cách thức, như quân sự, chính trị, binh vận, vừa tác chiến, vừa phá hoại kinh tế địch, áp dụng rộng khắp cách đánh du kích, tập kích, kết hợp lực lượng, thiết lập thế trận và tranh thủ thời cơ để làm tiêu hao sinh lực địch, từng bước thay đổi so sánh về tương quan lực lượng trên chiến trường. - Dũng cảm, bất khuất: Giá trị lớn nhất của con người Việt Nam là ý chí tự cường bất khuất. Suốt trong quá trình lịch sử chưa có một dân tộc nào chiến đấu gian nan, bền bỉ dẻo dai như dân tộc Việt Nam. - Cởi mở, lạc quan, yêu đời: Bản chất con người Việt Nam rất lạc quan, thường được yêu mến vì luôn có nụ cười. Nụ cười làm cho con người trở nên cởi mở, bao dung, lạc quan yêu đời và suy nghĩ tích cực về tương lai. 2.2. Mục tiêu giáo dục truyền thống dân tộc qua môn Giáo dục Quốc phòng - An ninh Dựa vào chương trình do Bộ GD-ĐT quy định [1], xét trên khía cạnh giáo dục truyền thống dân tộc, chúng tôi xác định sau khi học xong môn học GDQP-AN, SV có khả năng: - Nhận thức đúng đắn về truyền thống yêu lao động, cần cù, chịu khó, chịu đựng, vượt gian khổ, tiết kiệm, thấu hiểu giá trị kết hợp sức lao động. - Hiểu và có thể trình bày được nội dung về truyền thống yêu nước của dân tộc; tự hào về truyền thống dân tộc, chủ động chuẩn bị, sẵn sàng đối phó có hiệu quả với mọi tình huống; trình bày được nội dung tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam. - Nâng cao nhận thức, ý thức về tinh thần truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam; nhận thức về những quan điểm cơ bản của Đảng trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng tinh thần đoàn kết dân tộc. - Giáo dục phẩm chất chính trị, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tạo niềm vui, hứng thú trong học tập môn học; giáo dục tinh thần đoàn kết dân tộc trong cuộc sống; giáo dục ý thức về tinh thần nhân ái, khoan dung độ lượng, tinh thần đoàn kết dân tộc, yêu thương con người của ông cha ta, tình yêu thương con người của dân tộc Việt Nam. - Hiểu được các kiến thức cơ bản về nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, nghệ thuật quân sự, nghệ thuật đánh giặc giữ nước của dân tộc; hiểu biết về hiếu học và tôn sư trọng đạo, nét đẹp của dân tộc Việt Nam, đề cao vai trò của giáo dục đối với việc xây dựng bảo vệ đất nước - Tự hào truyền thống giữ nước của dân tộc Việt Nam, phân tích, xử lí dữ liệu lịch sử, phát huy được tinh thần thượng võ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. - Rèn luyện bản lĩnh chính trị tư tưởng vững vàng, có ý thức trong tổ chức kỉ luật, có tinh thần trách nhiệm, VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 260-264 262 nghĩa vụ với Tổ quốc; rèn đức tình cần cù, yêu lao động giỏi chịu đựng và vượt gian khổ của dân tộc Việt Nam, có trách nhiệm, ý thức tổ chức kỉ luật trong lao động sản xuất; phát triển kĩ năng thu thập dữ liệu lịch sử, phân tích, giải thích, chứng minh, kĩ năng làm việc, thảo luận. - Có phẩm chất chính trị và lòng nhân ái, khoan dung độ lượng của dân tộc; có phẩm chất hiếu học, tôn sư trọng đạo, phát huy tinh thần truyền thống hiếu học của dân tộc, từ đó tạo sự hứng thú trong học tập. 2.3. Nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục truyền thống dân tộc qua môn Giáo dục Quốc phòng - An ninh Theo chương trình GDQP-AN tại Thông tư số 03/2017/TT-BGDĐT ban hành ngày 13/01/2017 [1] và các nội dung cần giáo dục truyền thống dân tộc cho SV, chúng tôi xây dựng các nội dung, phương pháp và hình thức để giáo dục truyền thống dân tộc cho SV thông qua môn GDQP-AN như sau (xem bảng 1): Bảng 1. Nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục truyền thống dân tộc cho SV qua môn GDQP-AN TT Tên bài Nội dung Phương pháp Hình thức 1 Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Quan điểm cơ bản của Đảng về chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Thuyết trình Kể chuyện Nêu gương Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho SV, tham quan nhà truyền thống 2 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng và bảo vệ chủ quyền, biên giới quốc gia Thuyết trình Kể chuyện Đàm thoại Tổ chức thi tìm hiểu về nội dung tìm hiểu chủ đề về chủ quyền, lãnh thổ, biển đảo 3 Những vấn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam Truyền thống và nghệ thuật đánh giặc của ông cha ta Kể chuyện Thuyết trình Nêu gương Đàm thoại Tổ chức SV diễn kịch về lịch sử nghệ thuật quân sự 4 Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Thuyết trình Kể chuyện Giao việc Tổ chức hoạt động tuyên truyền cổ động giới thiệu về lịch sử của quân đội, công an 5 Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội Quan điểm: “Công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lí thống nhất của Nhà nước, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội làm nòng cốt”. Thuyết trình Kể chuyện Giao việc Đàm thoại Thuyết trình Kể chuyện 6 Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Nội dung, phương pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Thuyết trình Kể chuyện Nêu gương Hoạt động ngoại khóa: mời các anh hùng, nhân chứng lịch sử kể chuyện 7 Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp quốc phòng Xây dựng dân quân tự vệ theo hướng “vững mạnh, rộng khắp, coi trọng chất lượng là chính” Thuyết trình Kể chuyện Nêu gương Tham quan lực lượng vũ trang, các đơn vị quân đội VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 260-264 263 8 Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam Những quan điểm nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kì mới. Thuyết trình Kể chuyện Đàm thoại Tổ chức hoạt động ngoại khóa về nội dung quan điểm, nguyên tắc 9 Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Thuyết trình Kể chuyện Nêu gương Đàm thoại Tổ chức hoạt động ngoại khóa làm băng rôn, áp phích tuyên truyền cổ động 10 Những vấn đề cơ bản về đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội Chủ trương, quan điểm và các quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội Thuyết trình Kể chuyện Nêu gương Tổ chức hoạt động ngoại khóa làm băng rôn, áp phích tuyên truyền cổ động 11 Kết hợp phát triển KT-XH với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại - Kết hợp phát triển KT-XH với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh và đối ngoại ở nước ta hiện nay - Thực hiện kết hợp phát triển KT-XH gắn với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh ở Việt Nam hiện nay Thuyết trình Kể chuyện Tổ chức hoạt động ngoại khóa giao lưu với lực lượng vũ trang 12 Tham quan các học viện, nhà trường, đơn vị, bảo tàng... - Giáo dục tuyên truyền về lí tưởng cách mạng, truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc truyền thống lịch sử vẻ vang trong xây dựng và chiến đấu trưởng thành của Quân đội nhân dân anh hùng - Phối hợp với đơn vị, nhà trường tổ chức chương trình tuyên truyền về lịch sử truyền thống quân đội, những tấm gương anh hùng quân đội Quan sát Kể chuyện Đàm thoại Tổ chức cho SV làm hướng dẫn viên du lịch 13 Lịch sử truyền thống quân, binh chủng (theo 4 nhóm ngành) Quân binh chủng trong quân đội nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, một quân đội kiểu mới, quân đội của dân do Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ chức, giáo dục và rèn luyện nhằm nhiệm vụ giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc. Quân đội mang bản chất giai cấp công nhân, tính dân tộc và tính nhân dân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, có mục tiêu chiến đấu, vì chủ nghĩa xã hội, hạnh phúc của nhân dân Thuyết trình Kể chuyện Quan sát Tổ chức hoạt động ngoại khóa giao lưu với chiến sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam 14 Trung đội bộ binh trong chiến đấu tiến công - Nghệ thuật giáo dục quân sự truyền thống của dân tộc ta luôn nhấn mạnh tư tưởng tích cực, chủ động tiến công địch - Ngày nay với sức mạnh của toàn dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng cần nắm được chỗ yếu của địch để kiên quyết không ngừng thế tiến công địch đúng thời cơ Quan sát Xử lí tình huống Tập luyện Rèn luyện SV xem phim tài liệu, mô hình chiến thuật. Xem phim diễn tập 15 Trung đội bộ binh trong chiến đấu phòng ngự Giáo dục truyền thống đánh giặc của ông cha ta sáng tạo trong nghệ thuật phòng ngự “lấy ít địch nhiêu, lấy yếu chống mạnh” nhưng biết tập Quan sát Xử lí tình huống SV xem phim tài liệu, mô hình chiến thuật. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 260-264 264 trung ưu thế lực lượng trong thời điểm quan trọng để đánh thắng địch Tập luyện Rèn luyện Xem phim diễn tập 16 Kĩ thuật bắn súng ngắn Trong chiến tranh Việt Nam, súng bộ binh góp phần quan trọng trong giáo dục nghệ thuật quân sự của dân tộc ta lên một tầm cao mới trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Quan sát Xử lí tình huống Tập luyện Rèn luyện Xem phim diễn tập, mô hình minh chứng, hình ảnh minh họa 17 Thực hành sử dụng một số loại lựu đạn Việt Nam Giáo dục cách đánh truyền thống tiêu diệt địch của dân tộc Việt Nam khi sử dụng một số lựu đạn trong và ngoài công sự của chiến tranh Quan sát Xử lí tình huống Tập luyện Rèn luyện Xem phim diễn tập, mô hình minh chứng, hình ảnh minh họa 2.4. Hình thức và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục truyền thống dân tộc thông qua dạy học môn Giáo dục quốc phòng - An ninh Dựa vào mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học môn GDQP-AN nhằm giáo dục truyền thống dân tộc cho SV, chúng tôi xác định các hình thức và phương pháp đánh giá kết quả có thể sử dụng gồm: Viết bài thu hoạch cá nhân (sau tham quan, sau diễn đàn, sau tham dự hội thảo); trắc nghiệm khách quan; đánh giá qua vấn đáp, trao đổi, trò chuyện; đánh giá qua bài thi tự luận; đánh giá sản phẩm dự án về chủ đề truyền thống dân tộc; đánh giá kết quả trình diễn, đóng kịch, thi thuyết trình, kể chuyện về chủ đề truyền thống dân tộc; đánh giá kết quả báo cáo nhóm; đánh giá kĩ năng thực hành về quân sự, quốc phòng; đánh giá quan sát; đánh giá kết quả tham gia các gameshow về chủ đề truyền thống dân tộc; đánh giá qua thi viết về chuyên đề giáo dục truyền thống dân tộc. 3. Kết luận Công tác giáo dục truyền thống dân tộc cho SV là một trong những mục tiêu giáo dục phẩm chất quan trọng trong xu thế giáo dục gắn với phát triển xã hội hiện nay. Nội dung, kết quả nghiên cứu xác định được các mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và đánh giá kết quả giáo dục truyền thống dân tộc cho SV thông qua dạy học môn GDQP-AN. Đây là những căn cứ rất quan trọng giúp cho giảng viên GDQP-AN tại các trường cao đẳng, đại học sử dụng để giáo dục truyền thống dân tộc cho SV, nhằm thực hiện được song song hai nhiệm vụ vừa giáo dục truyền thống dân tộc vừa đáp ứng mục tiêu giảng dạy của môn học. Từ những kết quả nghiên cứu này mở ra những hướng nghiên cứu sâu trong lĩnh vực này như giáo dục từng nội dung giáo dục truyền thống dân tộc cụ thể hoặc nghiên cứu sâu về từng phương pháp, từng hình thức giáo dục truyền thống dân tộc cho SV qua môn học GDQP-AN. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 03/2017/TT- BGDĐT ngày 13/01/2017 Ban hành chương trình Giáo dục Quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học. [2] Ban Bí thư Trung ương Đảng (2011). Hồ Chí Minh toàn tập, tập 7. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. [3] Nguyễn Đức Đăng - Nguyễn Tiến Hải - Nguyễn Hữu Hảo - Phan Tân Hưng - Nguyễn Đình Lưu - Nguyễn Thanh Nghị - Nguyễn Văn Quý - Lê Đình Thi (2013). Giáo trình Giáo dục Quốc phòng - an ninh, tập 2. NXB Giáo dục Việt Nam. [4] Trần Văn Giàu (1993). Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam. NXB Khoa học xã hội. [5] Đào Huy Hiệp - Nguyễn Mạnh Hưởng - Lưu Ngọc Khải - Nguyễn Hoàng Minh - Lê Đại Nghĩa - Đỗ Xuân Thảo - Hoàng Khắc Thông - Lê Doãn Thuật - Tạ Ngọc Văng - Nguyễn Từ Vượng - Nguyễn Trọng Xuân (2013). Giáo trình Giáo dục Quốc phòng - An ninh, tập 1. NXB Giáo dục Việt Nam. [6] Phan Huy Lê (1996). Truyền thống và hiện đại vài suy nghĩ và đề xuất. Tạp chí Cộng sản, số 18, tr 30-32. [7] Thái Duy Tuyên (2005). Những vấn đề chung của Giáo dục học. NXB Đại học Sư phạm, tr 59-66. [8] Vũ Thanh Tùng (2011). Quản lí hoạt động dạy học môn Giáo dục quốc phòng - An ninh ở các trường đại học. Tạp chí Giáo dục, số 256, tr 7-8; 15. [9] Trương Hùng Sơn (2016). Nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng an ninh cho sinh viên ở trung tâm Giáo dục quốc phòng - An ninh Hà Nội 2. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 3 tháng 6, tr 74-76. [10] Nguyễn Đức Đăng (2014). Quản lí sinh viên ở các Trung tâm Giáo dục quốc phòng - An ninh theo tiếp cận quản lí chất lượng tổng thể. Tạp chí Giáo dục, số 348, tr 12-14.
File đính kèm:
- giao_duc_truyen_thong_dan_toc_cho_sinh_vien_trong_day_hoc_mo.pdf