Giải pháp nâng cao chất lượng huấn luyện môn giáo dục thể chất cho học sinh - Sinh viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân II

 Giáo dục thể chất là một mục tiêu trong giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà

nước ta, trong hệ thống giáo dục quốc dân. Muốn duy trì phát triển công tác giáo dục thể

chất của trường một cách hiệu quả, cần có nhiều giải pháp và quan trọng nhất là phải có

sự phối hợp hài hòa giữa các giải pháp thì chất lượng huấn luyện môn giáo dục thể chất

mới ngày càng phát triển và có chất lượng tốt hơn. Thông qua việc nâng cao chất lượng

giáo dục thể chất, tạo ra sân chơi cuốn hút học sinh - sinh viên vào các hoạt động lành

mạnh, làm giảm đi các tệ nạn xã hội. Từ đó, nâng cao được vị thế nhà trường trong giáo

dục đào tạo [2]. Chính vì vậy, tác giả đã thực hiện nghiên cứu này với mục đích đề xuất

các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huấn luyện môn giáo dục thể chất.

pdf 8 trang kimcuc 2540
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao chất lượng huấn luyện môn giáo dục thể chất cho học sinh - Sinh viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân II", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp nâng cao chất lượng huấn luyện môn giáo dục thể chất cho học sinh - Sinh viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân II

Giải pháp nâng cao chất lượng huấn luyện môn giáo dục thể chất cho học sinh - Sinh viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân II
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Lê Rích Tô và tgk 
141 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HUẤN LUYỆN 
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH - SINH VIÊN 
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN II 
SOLUTIONS TO IMPROVE THE QUALITY OF PHYSICAL TRAINING 
FOR STUDENTS OF THE PEOPLE'S POLICE COLLEGE II 
LÊ RÍCH TÔ
 và HOÀNG VĂN OÁNH 
 ThS. Trường Cao Đẳng Cảnh sát Nhân dân II, tophulam@gmail.com, Mã số: TCKH03-22-2017 
 CN. Trường Cao Đẳng Cảnh sát Nhân dân II 
TÓM TẮT: Giáo dục thể chất là một mục tiêu trong giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà 
nước ta, trong hệ thống giáo dục quốc dân. Muốn duy trì phát triển công tác giáo dục thể 
chất của trường một cách hiệu quả, cần có nhiều giải pháp và quan trọng nhất là phải có 
sự phối hợp hài hòa giữa các giải pháp thì chất lượng huấn luyện môn giáo dục thể chất 
mới ngày càng phát triển và có chất lượng tốt hơn. Thông qua việc nâng cao chất lượng 
giáo dục thể chất, tạo ra sân chơi cuốn hút học sinh - sinh viên vào các hoạt động lành 
mạnh, làm giảm đi các tệ nạn xã hội. Từ đó, nâng cao được vị thế nhà trường trong giáo 
dục đào tạo [2]. Chính vì vậy, tác giả đã thực hiện nghiên cứu này với mục đích đề xuất 
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huấn luyện môn giáo dục thể chất. 
Từ khóa: giáo dục thể chất, chất lượng huấn luyện, giải pháp. 
ABSTRACTS: Physical education is a goal in the comprehensive education of our 
Party and State, in the national education system. In order to sustainably develop the 
school's physical education, there are many solutions and, most importantly, the 
harmonious combination of solutions, the quality of new physical education training 
Growing and better quality. By improving the quality of physical education, creating a 
playground that attracts students and students to healthy activities and reduces social 
evils. Since then, raising the school's position in education and training [2]. Therefore, 
the author has done this research with the aim of proposing solutions to improve the 
quality of physical training. 
Key words: Physical education, coaching quality, solutions. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn 
dặn, đối với việc học tập, cần phải chú ý: 
“làm thế nào cho việc học tập thiết thực, 
vui vẻ, không câu lệ, hình thức, tuyệt đối 
tránh cách nhồi sọ, lý luận và thực hành 
phải đi đôi với nhau” [1]. Người còn nói, 
“muốn học tập có kết quả phải có thái độ 
đúng và phương pháp đúng”. Lòng khao 
khát hiểu biết, tính tích cực cao trong hoạt 
động nhận thức, khả năng tự rèn luyện bản 
thân là những đức tính cần được giáo dục 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 
142 
và phát triển cho học sinh - sinh viên trong 
các hoạt động giáo dục của nhà trường. 
Trong đó, tự rèn luyện bản thân là yếu tố 
rất cần được quan tâm đúng mức trong hệ 
thống giáo dục hiện nay mà cốt lõi là việc 
Giáo dục Thể chất cho học sinh - sinh viên. 
Tuy nhiên, thực tiễn đào tạo trong các 
trường công an nhân dân nói chung và 
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II nói 
riêng cho thấy, hầu hết học sinh - sinh viên 
còn gặp một số khó khăn nhất định do 
phương pháp và môi trường học tập trong 
các trường công an nhân dân là tương đối 
mới, nhóm các môn học vừa mang tính cơ 
bản vừa mang tính nghiệp vụ cơ sở lần đầu 
được tiếp xúc còn nhiều điều mới lạ nên 
phần lớn học sinh - sinh viên chưa nhận 
thức đầy đủ sự cần thiết của các môn học 
này, chưa tích cực và chủ động trong học 
tập. Hơn nữa, vẫn còn không ít học sinh - 
sinh viên có tư tưởng không coi trọng việc 
học hay học chỉ để lấy điểm tổng kết, 
cho nên, chất lượng học tập chưa được cao. 
Trong khi đó, giáo dục thể chất giúp cho 
học sinh - sinh viên tiếp thu được các kỹ 
năng, kỹ xảo vận động và các kiến thức có 
liên quan như: chạy, nhảy, ném, bắn, võ, 
để phục vụ cho cuộc sống lao động và bảo 
vệ Tổ quốc. Ngoài ra, giáo dục thể chất còn 
giúp hoàn thiện các chức năng điều chỉnh 
của hệ thần kinh, làm tăng trưởng cơ bắp, 
tăng thêm khả năng chức phận của hệ tim 
mạch và hệ hô hấp, từ đó sẽ tạo ra một thể 
lực tốt giúp cho học sinh - sinh viên khỏe 
mạnh để học tập có hiệu quả và đạt thành 
tích cao hơn [3]. Xuất phát từ những yêu 
cầu trên, chúng tôi tìm hiểu và đề xuất một 
số giải pháp giúp cho học sinh - sinh viên 
của trường học môn giáo dục thể chất đạt 
chất lượng và hiệu quả hơn; giúp cho học 
sinh, sinh viên nâng cao khả năng tự rèn 
luyện bản thân của các em đáp ứng được 
yêu cầu của nhà trường. 
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết 
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng 
hợp lý thuyết, phân loại, hệ thống hóa và khái 
quát hóa lý thuyết trên cơ sở nghiên cứu các 
tài liệu trong và ngoài nước có liên quan. 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: 
Sử dụng phiếu điều tra nhằm khảo sát thực 
trạng thái độ, nhận thức của học sinh - sinh 
viên về việc học tập môn Giáo dục Thể 
chất của học sinh - sinh viên hiện nay. 
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt 
động học tập môn Giáo dục Thể chất của 
học sinh - sinh viên diễn ra ở Trường Cao 
đẳng Cảnh sát nhân dân II thông qua việc 
dự giờ các buổi học, các hoạt động ngoại 
khóa nhằm quan sát những hành vi, thái độ 
của học sinh - sinh viên trong quá trình 
tham gia. Trong quá trình quan sát có ghi 
chép, nhận xét, đánh giá những kết quả thu 
được, bổ sung tư liệu thực tiễn và so sánh 
với những phương pháp nghiên cứu khác. 
2.3. Các phƣơng pháp thống kê toán học 
 Các thông tin định lượng được xử lý 
bằng phần mềm SPSS. SPSS là phần mềm 
thống kê được sử dụng phổ biến cho các 
nghiên cứu điều tra xã hội học và kinh tế 
lượng. SPSS được các nhà nghiên cứu sử 
dụng rộng rãi cho các nghiên cứu trong các 
lĩnh vực: Tâm lý học, tội phạm học; điều tra 
xã hội học; nghiên cứu kinh doanh; nghiên 
cứu trong y sinh. Sử dụng phương pháp 
thống kê mô tả và thống kê suy diễn để 
trình bày kết quả từ phiếu khảo sát thu về. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Lê Rích Tô và tgk 
143 
3. THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY – 
HUẤN LUYỆN MÔN GIÁO DỤC THỂ 
CHẤT TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG 
CẢNH SÁT NHÂN DÂN II 
3.1. Chƣơng trình môn học Giáo dục thể chất 
của Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân II 
Thực hiện mục tiêu đào tạo giáo dục 
thể chất và phát triển các hoạt động thể dục 
thể thao trong hệ thống đào tạo của ngành 
cảnh sát nói chung và của trường Cao đẳng 
Cảnh sát Nhân Dân II nói riêng luôn được 
Bộ Công an chú trọng và xác định là công 
tác trọng tâm, là nội dung bắt buộc trong 
chương trình đào tạo được quy định đối với 
các trường Cảnh Sát. Do đó, Bộ Công an đã 
ban hành các quyết định về nội dung 
chương trình đối với các trường Cao đẳng 
Cảnh sát Nhân Dân theo quy định phê 
duyệt chương trình khung giáo dục trung 
cấp chuyên nghiệp nhóm ngành An ninh 
trật tự số 566/QĐ-BCA(X11) ngày 05/03/2009 
của Bộ Trưởng Bộ Công An và hướng dẫn 
giảng dạy các môn học Giáo dục quốc phòng, 
võ thuật công an nhân dân và giáo dục thể chất 
trong các Trường Cảnh Sát Nhân Dân số 
2442/X11(X14) ngày 22/04/2009 của Tổng cục 
Trưởng Tổng cục III. 
3.2. Giảng viên và cơ sở vật chất dạy học 
môn Giáo dục thể chất của Trƣờng Cao 
đẳng Cảnh sát Nhân dân II 
3.2.1. Đội ngũ cán bộ giáo viên giảng dạy 
môn Giáo dục thể chất 
Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo, vai 
trò của đội ngũ giáo viên là hết sức quan 
trọng, là yếu tố chủ đạo. Trong những năm 
qua, tuy nhà trường thường xuyên chú ý 
đến việc bồi dưỡng, giáo dục và chăm lo 
cho đội ngũ giáo viên cả về số lượng lẫn 
chất lượng, nhưng thực tế đội ngũ giáo viên 
thể dục thể thao của nhà trường hiện nay 
còn một số mặt tồn tại như sau: Hiện nay 
nhà trường có 14 đồng chí nam và 02 đồng 
chí nữ. Trong đó có 44% giáo viên trên 30 
tuổi có thâm niên giảng dạy trên 10 năm trở 
lên, 56% giáo viên có độ tuổi dưới 30 tuổi 
trở xuống có thâm niên giảng dạy dưới 5 
năm và đặc biệt có một đồng chí có độ tuổi 
trên 45 tuổi và hiện cũng đang giữ chức vụ 
lãnh đạo cấp cao của khoa phòng. Nhà 
trường hiện có 16 đồng chí (100%) đạt 
trình độ đại học, có 3 đồng chí (19%) đạt 
trình độ thạc sĩ và chưa có đồng chí nào đạt 
trình độ tiến sĩ. Phần lớn đội ngũ giáo viên 
thể dục thể thao có thời gian giảng dạy từ 
03 năm trở lên. Giáo viên cao cấp thể dục 
thể thao hiện nay là không có đồng chí nào. 
Giáo viên chính thể dục thể thao có 04 
đồng chí chiếm tỷ lệ 25%. Còn số giáo viên 
có chức danh giáo viên trung cấp thể dục 
thể thao là 14 đồng chí chiếm 65%. 
3.2.2. Cơ sở vật chất dạy học môn Giáo 
dục thể chất 
Cơ sở vật chất và trang thiết bị cho 
công tác giáo dục thể chất và phong trào 
hoạt động thể dục thể thao của nhà trường 
được thống kê như sau: 
TT Cơ sở vật chất, 
dụng cụ 
Số 
lƣợng 
Chất lƣợng 
1 Sân bóng đá 01 Sân đất 
2 Sân bóng 
chuyền 
05 
Xi măng 
3 Đường chạy 
01 
Xi măng (khuôn viên 
trường) 
4 Mô hình sân 
bóng rổ 
04 
Trụ sắt, sân xi măng 
5 Bóng rổ 120/quả 40% chất lượng kém 
6 Bóng chuyền 140/quả 30% chất lượng kém 
7 Tạ 20/quả 40% chất lượng kém 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 
144 
3.3. Phƣơng pháp dạy và học môn Giáo dục thể 
chất của Trƣờng Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân II 
Phương pháp dạy và học được xác 
định là nhân tố hàng đầu, có ý nghĩa quan 
trọng quyết định trực tiếp đến chất lượng 
đào tạo và được hiểu là cách thức hoạt 
động cùng nhau của người dạy và người 
học hướng tới việc giải quyết các nhiệm vụ 
trong quá trình dạy và học. Phương pháp 
dạy và học được xác định là cách mà giáo 
viên chỉ đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động 
của học viên và cách mà học viên tiến hành 
hoạt động tiếp nhận các năng lực, kiến 
thức do giáo viên truyền đạt. Dưới sự 
giảng dạy và hướng dẫn của giáo viên, học 
viên phải thích ứng với phương pháp dạy 
học tích cực như: biết nhận thức được mục 
đích học tập, tự giác trong học tập, có ý 
thức trách nhiệm về kế hoạch học tập, biết 
xây dựng và tự thực hiện kế hoạch học tập 
một cách khoa học Phương pháp giảng 
dạy và tập luyện trong giờ học giáo dục thể 
chất được chú trọng để đáp ứng những yêu 
cầu của chương trình đào tạo mới là phải 
được chuyển biến mạnh theo hướng phát 
triển khả năng chủ động của học viên, kích 
thích học viên bộc lộ những cảm xúc, thái 
độ trước những vấn đề cần thảo luận và 
khuyến khích học viên vận dụng linh hoạt 
các kiến thức đã học và kỹ năng kỹ xảo đã 
tập luyện vào những tình huống thực tế. 
Nhóm phương pháp giảng dạy và tập luyện 
trong giờ học giáo dục thể chất được chú 
trọng, sử dụng thường xuyên và đạt được 
một số hiệu quả gồm: 
Phương pháp phân tích, giảng giải, 
thuyết trình đạt được mức độ sử dụng rất 
thường xuyên cao nhất nhằm mục đích giáo 
viên truyền đạt nội dung bài giảng một 
cách khoa học và học viên tiếp nhận theo 
trật tự nhất định. 
Phương pháp trực quan trực tiếp thông 
qua thị phạm động tác cũng được giáo viên 
sử dụng ở mức thường xuyên với mục đích 
là gây tác động trực tiếp lên giác quan học 
viên thông qua các động tác thật hoặc mô 
phỏng trực tiếp động tác của giáo viên. 
Phương pháp phân chia và hoàn chỉnh 
được sử dụng kết hợp mức tương đối 
thường xuyên khi tập luyện các động tác có 
tính chất phức tạp phải phối hợp nhiều cử 
động của các bộ phận cơ thể. 
4. KẾT QUẢ 
4.1. Các giải pháp đề xuất 
Giải pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy 
học (xây dựng chương trình bằng trò chơi; 
tổ chức các hội thao - chiến sĩ khỏe); Tổ 
chức giao lưu ngoại khóa với các trường và 
địa phương). 
Giải pháp 2: Tăng cường công tác quản 
lý và đảm bảo cơ sở vật chất. 
Giải pháp 3: Nâng cao trình độ cho đội 
ngũ giảng viên dạy môn Giáo dục Thể chất. 
4.2. Đánh giá các giải pháp 
4.2.1. Đánh giá bằng phương pháp chuyên gia 
Chúng tôi tiến hành đánh giá các giải 
pháp đã đề xuất bằng phương pháp phỏng 
vấn kết hợp trò chuyện xin ý kiến. Đối 
tượng phỏng vấn: Cán bộ quản lý có kinh 
nghiệm trong lĩnh vực huấn luyện giáo dục 
thể chất, giảng viên đang trực tiếp giảng 
dạy giáo dục thể chất tại Trường Cao đẳng 
Cảnh sát nhân dân II. Các nội dung đánh 
giá trong phỏng vấn: Đổi mới phương pháp 
dạy học (xây dựng trò chơi), tổ chức các 
hội thao (chiến sĩ khỏe), tổ chức giao lưu 
ngoại khóa với các trường và địa phương, 
tăng cường công tác quản lý và nâng cao 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Lê Rích Tô và tgk 
145 
trình độ cho đội ngũ giảng viên dạy môn 
Giáo dục Thể chất. Kết quả phỏng vấn: 
Nội dung 
Rất 
thiết 
thực 
(%) 
Thiết 
thực 
(%) 
Ít 
thiết 
thực 
(%) 
Không 
thiết 
thực 
(%) 
1. Đổi mới phương pháp 
dạy học (xây dựng trò chơi) 
69 31 0 0 
2. Tổ chức các hội thao 
(chiến sĩ khỏe) 
50 31 13 6 
3. Tổ chức giao lưu ngoại 
khóa với các trường và địa 
phương 
50 38 9 3 
4. Tăng cường công tác 
quản lý và đảm bảo cơ sở 
vật chất 
37 25 25 13 
5. Nâng cao trình độ cho 
đội ngũ giảng viên dạy môn 
Giáo dục Thể chất. 
44 28 18 10 
Kết quả phỏng vấn ý kiến đánh giá của 
các chuyên gia: 
Giải pháp Đổi mới phương pháp dạy 
học (xây dựng trò chơi) được các chuyên 
gia đánh giá cao (69% rất thiết thực và 31% 
thiết thực). Do đó, đổi mới phương pháp 
dạy học (xây dựng trò chơi) đã đề xuất có 
khả năng áp dụng vào thực tế. 
4.2.2. Đánh giá bằng phương pháp thực nghiệm 
Mục tiêu thực nghiệm: Nhằm đánh giá 
tính đúng đắn của giả thuyết, kiểm chứng 
tính khoa học của các giải pháp đã xây 
dựng, qua đó đánh giá tính khả thi và hiệu 
quả của việc vận dụng các giải pháp đó. 
Nội dung thực nghiệm: Bài giảng kỹ 
thuật các nội dung, giáo án thực nghiệm kỹ 
thuật các nội dung,... 
Đối tượng: Lớp Đối chứng K22, lớp 
Thực nghiệm K22. 
Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 06-
2016 tới tháng 07-2016 
Kế hoạch thực nghiệm: Triển khai thực 
nghiệm dựa trên nội dung bài học của môn 
Giáo dục Thể chất kết hợp phương pháp 
vận dụng trò chơi đã đề xuất, xử lý phân 
tích kết quả để đánh giá tính khả thi của 
quy trình và tính hiệu quả khi vận dụng 
phương pháp dạy học mới (xây dựng trò 
chơi). Cụ thể: Xin ý kiến lãnh đạo bộ môn 
về việc tổ chức phương pháp dạy học mới 
(xây dựng trò chơi) cho môn Giáo dục Thể 
chất và xin bộ môn hỗ trợ thêm về chuyên 
môn. Kết quả : bộ môn đồng tình và sẵn 
sàng giúp đỡ về chuyên môn, đồng thời cử 
hai giáo viên trong bộ môn tham gia hỗ trợ 
giảng dạy và bộ môn sẽ xem xét nếu hiệu 
quả sẽ nhân rộng mô hình cho các lớp còn 
lại chưa học môn Giáo dục Thể chất. 
Chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. 
Triển khai thiết kế các hoạt động dạy 
học và tổ chức dạy học trên nội dung của 
bài kỹ thuật các nội dung nhảy trong học 
phần Giáo dục Thể chất. 
So sánh kết quả học tập của hai lớp từ 
đó đưa ra đánh giá chung về hiệu quả của 
việc vận dụng phương pháp dạy học mới 
(xây dựng trò chơi) vào giảng dạy nội dung 
trong học phần Giáo dục Thể chất. 
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của 
việc vận dụng phương pháp dạy học mới 
(xây dựng trò chơi) vào giảng dạy môn 
Giáo dục Thể chất. Từ đó điều chỉnh, bổ 
sung để hiệu quả giảng dạy ngày càng cao. 
Sau khi tổ chức kiểm tra lớp Thực 
nghiệm và lớp Đối chứng trên cùng một đề 
kiểm tra. Chúng tôi thu được kết quả, sau 
đó đánh giá hiệu quả học tập. 
Bài kiểm tra số 1 
Sau khi dạy thực nghiệm sư phạm, chúng 
tôi tiến hành kiểm tra để đánh giá kết quả học 
tập lớp Thực nghiệm và lớp Đối chứng. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 
146 
Bảng 1. Bảng thống kê điểm trung bình bài kiểm tra số 1 
Điểm số Xi 
Lớp Đối chứng Lớp Thực nghiệm 
Tần số 
xuất hiện ƒi 
Tổng điểm số 
Xi ƒi 
Xi
2
 ƒi 
Tần số 
xuất hiện ƒi 
Tổng điểm số 
Xi ƒi 
Xi
2
 ƒi 
Tổng số 
Ʃ ƒi = 28 Ʃ Xiƒi = 172 Ʃ Xi
2
 ƒi 
= 1083 
Ʃ ƒi = 28 Ʃ Xiƒi = 198.5 Ʃ Xi
2
 ƒi 
= 1419.25 
Điểm TB 
Độ lệch chuẩn 
Từ bảng tổng kết điểm số cho thấy lớp 
Thực nghiệm có điểm số trung bình cao 
hơn lớp Đối chứng. Điều đó chứng tỏ rằng, 
khi sử dụng các giải pháp hỗ trợ trong quá 
trình dạy học thì kết quả học tập được nâng 
cao. Qua bảng thống kê điểm số nêu trên, 
lớp Thực nghiệm có điểm trung bình cao 
hơn lớp Đối chứng 0,95 điểm, trong khi đó 
độ lệch chuẩn lại thấp hơn 0,32. Độ lệch 
chuẩn được dùng để xét tính chất tượng 
trưng của trung bình cộng, phân bố nào có 
độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì trung bình cộng 
của phân bố ấy có tính chất tượng trưng cao 
hơn. Vì vậy, dựa vào số liệu nêu trên cho 
thấy kết quả học tập được nâng lên khi áp 
dụng các giải pháp hổ trợ môn học. 
Bảng 2. Bảng phân phối bài kiểm tra số 1 
 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 
Lớp Đối chứng 1 1 5 1 7 4 6 2 1 0 
Lớp Thực nghiệm 0 0 0 1 2 4 10 7 3 1 
Bảng 3. Bảng tần số kỳ vọng xếp loại kết quả bài kiểm tra 1 
Xếp loại Tần số kỳ vọng Lớp Đối chứng Lớp Thực nghiệm Tổng 
Giỏi 
Số lượng 1 4 5 
Tần số kỳ vọng 2.5 2.5 5 
Tỷ lệ % 3.6% 14.3% 17.9% 
Khá 
Số lượng 8 17 25 
Tần số kỳ vọng 12.5 12.5 25 
Tỷ lệ % 28.6% 60.7% 89.3% 
Trung bình 
Số lượng 17 7 24 
Tần số kỳ vọng 12 12 24 
Tỷ lệ % 60.7% 25.0% 85.7% 
Yếu 
Số lượng 2 0 2 
Tần số kỳ vọng 1 1 2 
Tỷ lệ % 7.1% 0.0% 0.0% 
Tổng 
Số lượng 28 28 56 
Tần số kỳ vọng 28 28 56 
Tỷ lệ % 100% 100% 100% 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Lê Rích Tô và tgk 
147 
Bảng 4. Bảng kiểm nghiệm chi bình phương 1 
Chi-Square Tests 
 Value df Asymp. Sig. (2-sided) 
Pearson Chi-Square 11.207 3 0.011 
N of Valid Cases 56 
Bài kiểm tra số 2 
Qua bảng thống kê điểm trung bình ở 
bảng 5, lớp Thực nghiệm có điểm trung 
bình là 7.25 trong khi đó lớp Đối chứng chỉ 
có điểm trung bình là 6.71. Độ lệch chuẩn 
giữa hai lớp chỉ có 0.13. Phân bố nào có độ 
lệch chuẩn nhỏ hơn thì trung bình cộng của 
phân bố ấy có tính chất tượng trưng cao 
hơn. Do đó, kết quả học tập của sinh viên 
được nâng cao đáng kể khi áp dụng hình 
thức học tập mới, điều đó thể hiện ở điểm 
số học tập của hai lớp. 
Bảng 5. Bảng thống kê điểm trung bình bài kiểm tra số 2 
Điểm số Xi 
Lớp Đối chứng Lớp Thực nghiệm 
Tần số 
xuất hiện ƒi 
Tổng điểm số 
Xi ƒi 
Xi
2
 ƒi 
Tần số 
xuất hiện ƒi 
Tổng điểm số 
Xi ƒi 
Xi
2
 ƒi 
Tổng số 
Ʃ ƒi = 28 Ʃ Xiƒi = 188 Ʃ Xi
2
 ƒi 
= 1285 
Ʃ ƒi = 28 Ʃ Xiƒi = 203 Ʃ Xi
2
 ƒi 
= 1488.5 
Điểm TB 
Độ lệch chuẩn 
Qua bảng thống kê điểm trung bình 
nêu trên, lớp Thực nghiệm có điểm trung 
bình là 7.25 trong khi đó lớp Đối chứng chỉ 
có điểm trung bình là 6.71. Độ lệch chuẩn 
giữa hai lớp chỉ có 0.13. Phân bố nào có độ 
lệch chuẩn nhỏ hơn thì trung bình cộng của 
phân bố ấy có tính chất tượng trưng cao 
hơn. Do đó, kết quả học tập của sinh viên 
được nâng cao đáng kể khi áp dụng hình 
thức học tập mới, điều đó thể hiện ở điểm 
số học tập của hai lớp. 
Bảng 6. Bảng phân phối bài kiểm tra số 2 
 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10 
Lớp Đối chứng 0 0 3 0 7 2 9 2 5 0 0 0 0 
Lớp Thực nghiệm 0 0 0 1 2 2 10 3 9 1 0 0 0 
Bảng 7. Bảng tần số kỳ vọng xếp loại kết quả bài kiểm tra 2 
Xếp loại Tần số kỳ vọng Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm Tổng 
Giỏi 
Số lượng 5 8 13 
Tần số kỳ vọng 6.5 6.5 13 
Tỷ lệ (%) 17.9 28.6 46.4 
Khá 
Số lượng 11 14 25 
Tần số kỳ vọng 12.5 12.5 25 
Tỷ lệ (%) 39.3 50.0 89.3 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 09, Tháng 5 - 2018 
148 
Xếp loại Tần số kỳ vọng Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm Tổng 
Trung bình 
Số lượng 12 6 18 
Tần số kỳ vọng 9 9 18 
Tỷ lệ (%) 42.9 21.4 64.3 
Tổng 
Số lượng 28 28 56 
Tần số kỳ vọng 28 28 56 
Tỷ lệ (%) 100 100 100 
Bảng 8. Bảng kiểm nghiệm chi bình phương 1 
Chi-Square Tests 
 Value df Asymp. Sig. (2-sided) 
Pearson Chi-Square 10.052 2 0.217 
N of Valid Cases 56 
Kiểm nghiệm giả thuyết thống kê: Sử 
dụng kiểm định Independent-samples T-test. 
Kiểm nghiệm giả thuyết với hai mẫu 
độc lập: Khảo sát sự khác biệt về điểm 
kiểm tra của sinh viên hai lớp Thực nghiệm 
và Đối chứng. Trị số dân số: Gọi µ1, µ2 lần 
lượt là trung bình điểm số của sinh viên tại 
lớp Thực nghiệm và Đối chứng. 
Các giả thuyết: H0: µ1 - µ2 = 0 (Không 
có sự khác biệt giữa điểm số của sinh viên 
lớp Thực nghiệm và Đối chứng); H1: µ1 - µ2 
≠ 0 (Có sự khác biệt giữa điểm số của sinh 
viên lớp Thực nghiệm và Đối chứng). 
Chọn mức ý nghĩa: α = 0.05 
Trị số mẫu: 
Phân bố mẫu bình thường (phân bố t), 
nTN và nĐC < 30 
Biến số kiểm nghiệm: 
Biến số kiểm nghiệm điểm kiểm tra lần 1: 
Biến số kiểm nghiệm điểm kiểm tra lần 2: 
Vùng bác bỏ 
Với α = 0.05 tra bảng t -> t0.05 = 2.052 
Nếu t 2.052, ta bác 
bỏ H0, chấp nhận H1 ; Nếu (-2.052 ≤ t ≤ 
2.052), ta chấp nhận H0. 
5. KẾT LUẬN 
Qua số liệu, chúng ta thấy biến số kiểm 
nghiệm qua hai lần kiềm tra lần lượt là t1 = 
4.47 và t2 = 2.38 đều lớn hơn t0,05 = 2.052 
nên ta bác bỏ H0, chấp nhận H1: Nghĩa là 
chấp nhận có sự khác biệt giữa điểm số của 
sinh viên lớp Thực nghiệm và Đối chứng. 
Điều đó cho thấy khi áp dụng triển khai dạy 
học có sử dụng các phương pháp trò chơi hỗ 
trợ giúp nâng cao chất lượng dạy học, thông 
qua kết quả lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối 
chứng về mặt định tính lẫn định lượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Hồ Chí Minh (1977), Về vấn đề học tập, Nxb Sự thật, Hà Nội. 
[2] Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển (1998), Lý luận Thể dục thể thao, Nxb Thể dục thể thao. 
[3] https://www.google.com.vn/?gws_rd=ssl. 
Ngày nhận bài: 10-5-2017. Ngày biên tập xong: 30-6-2017. Duyệt đăng: 19-5-2018. 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_chat_luong_huan_luyen_mon_giao_duc_the_ch.pdf