Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lí theo định hướng phát triển năng lực
Trên cơ sở khoa học về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, tác giả bài báo đề xuất cách tiếp cận cơ bản sau: cần kết hợp đánh giá quá trình học với đánh giá định kì; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội; kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận. Bài báo còn đề cập đến xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh, đưa ra quy trình và câu hỏi, bài tập minh hoạ.
Bạn đang xem tài liệu "Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lí theo định hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lí theo định hướng phát triển năng lực
DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0010JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Educational Sci., 2017, Vol. 62, No. 1, pp. 96-104 This paper is available online at ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Đặng Văn Đức Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Trên cơ sở khoa học về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, tác giả bài báo đề xuất cách tiếp cận cơ bản sau: cần kết hợp đánh giá quá trình học với đánh giá định kì; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội; kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận. Bài báo còn đề cập đến xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh, đưa ra quy trình và câu hỏi, bài tập minh hoạ. Từ khóa: Đổi mới đánh giá, năng lực, kết quả học tập. 1. Mở đầu Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, cần phải được tiến hành song song với đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Nghị quyết số 29-NQ/TW đã xác định: ”Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kì học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”... Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một quá trình ghi chép, lưu giữ và cung cấp thông tin về sự tiến bộ của người học trong suốt quá trình dạy học. Mục tiêu chung của hầu hết các đánh giá là cung cấp ”thông tin phản hồi hữu ích” hỗ trợ việc ra quyết định. Việc kiểm tra đánh giá cần đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách quan và phân hóa, thường xuyên liên tục và định kì. Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh cần kết hợp đánh giá quá trình học với đánh giá định kì; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội. Các thông tin về kiểm tra đánh giá cần được cung cấp kịp thời và chia sẻ giữa các bên liên quan: giáo viên, học sinh, phụ huynh, các nhà quản lí [1, 2]. Tuy nhiên, hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường phổ thông lâu nay vẫn thường quan tâm đến điểm số là chính, tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên Ngày nhận bài: 16/10/2016. Ngày nhận đăng: 15/2/2017. Liên hệ: Đặng Văn Đức, e-mail: dangvanduchnue@gmail.com 96 Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lí theo định hướng phát triển năng lực sự ghi nhớ và tái hiện nội dung kiến thức đã học qua các kì kiểm tra học kì và cuối năm học; ít chú ý đến kĩ năng, thái độ và năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn; thiếu sự kết hợp đánh giá quá trình học tập của học sinh. Vì vậy, cần đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, một hoạt động có ý nghĩa về lí luận và thực tiễn đối với công tác giảng dạy của giáo viên và nhiệm vụ học tập của học sinh, nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học địa lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Khái niệm năng lực Năng lực là một thuật ngữ được sử dụng cả trong khoa học và trong ngôn ngữ hàng ngày. Khái niệm năng lực (Competency) có nguồn gốc tiếng la tinh “Competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. - Theo John Erpenback, “Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được hiện thực hóa qua ý chí”. - Năng lực là những kĩ năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội... và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.(Weinert 2001) - Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng , kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức. - Có nhiều loại năng lực khác nhau: Năng lực chuyên môn; năng lực phương pháp; năng lực xã hội; năng lực cá thể. - Các thành phần năng lực “gặp” nhau tạo thành năng lực hành động. Năng lực hành động là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động [4], [6]. Hình 1. Mô hình năng lực 97 Đặng Văn Đức Năng lực chuyên môn (Professional Competency): - Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. - Bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tượng, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực phương pháp (Methodical Competency): - Là khả năng hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. - Trung tâm của năng lực phương pháp là những phương thức nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu. Năng lực xã hội (Social Competency): - Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau, có sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Trọng tâm là: ý thức được trách nhiệm của bản thân cũng như của những người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức. - Có khả năng thực hiện các hoạt động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột. Năng lực cá thể (Induvidual Competency): - Khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của mình, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân. - Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử. 2.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực [2], [3] Chương trình định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là Chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy hoc. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS. Chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình đào tạo, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực: Các yếu tố Chương trình định hướng nộidung Chương trình định hướng năng lực Mục tiêu giáo dục Mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục 98 Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lí theo định hướng phát triển năng lực Nội dung giáo dục Việc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định chi tiết trong chương trình. Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. Phương pháp dạy học Giáo viên là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn. - Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,. . . - Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành Hình thức dạy học Chủ yếu dạy học lí thuyết trên lớp học Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học Đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học. Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. 2.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực 2.3.1. Đánh giá theo năng lực Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trọng tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa (Leen pil, 2011). Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kĩ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,. . . được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người [8], [9], [12]. 99 Đặng Văn Đức Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học như sau: Tiêu chí so sánh Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kĩ năng 1. Mục đích chủ yếu nhất - Đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống. - Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ. - Xác định việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục. - Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau. 2. Ngữ cảnh đánh giá Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của học sinh. Gắn với nội dung học tập (những kiến thức, kĩ năng, thái độ) được học trong nhà trường. 3. Nội dung đánh giá - Những kiến thức, kĩ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân học sinh trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện). - Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học. - Những kiến thức, kĩ năng, thái độ ở một môn học. - Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học. 4. Công cụ đánh giá Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực. Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực. 5. Thời điểm đánh giá Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học. Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy. 6. Kết quả đánh giá - Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành. - Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn. - Tiêu chí tham khảo, so sánh HS thực hiện theo các tiêu chuẩn định trước để cung cấp thông tin phản hồi và cải thiện hiệu suất. - Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành. - Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kĩ năng thì càng được coi là có năng lực cao hơn. - Tiêu chuẩn tham khảo, so sánh hiệu suất một HS với HS khác như một chỉ số xếp hạng cuối cùng. 2.3.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Đánh giá kết quả học tập môn học ở mỗi lớp và sau cấp học cần phải [7, 10]: - Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh mỗi cấp học. - Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. - Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy 100 Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lí theo định hướng phát triển năng lực những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này. - Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học. Đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau: a) Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng (năng lực) môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học. b) Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lí thông tin; xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. c)Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. d) Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. 2.3.3. Xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh [5], [6], [11] Tiếp cận bài tập định hướng năng lực Các nghiên cứu thực tiễn về bài tập trong dạy học tiếp cận năng lực đã rút ra những ưu điểm nổi bật là: - Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kĩ năng riêng lẻ mà là sự vận dụng có phối hợp các thành tích riêng khác nhau trên cơ sở một vấn đề mới đối với người học. - Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn theo các tình huống cuộc sống của học sinh, theo “thử thách trong cuộc sống”. Nội dung học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn. Phân loại bài tập định hướng năng lực Các bài tập có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập vấn đáp, bài tập viết, bài tập ngắn hạn hay dài hạn, bài tập theo nhóm hay cá nhân, câu hỏi đóng hay câu hỏi mở. Bài tập có thể đưa ra dưới hình thức một nhiệm vụ, một đề nghị, một yêu cầu hay một câu hỏi. - Bài tập học tập: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới, chẳng hạn các bài tập về một tình huống mới, giải quyết bài tập này để rút ra tri thức mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học. - Bài tập đánh giá: Là các bài kiểm tra ở lớp do giáo viên ra đề hay các đề tập trung như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển. Theo dạng của câu trả lời bài tập, có các dạng bài tập/câu hỏi sau: - Câu hỏi đóng: Là các bài tập mà người học không cần tự trình bày câu trả lời mà lựa chọn từ những câu trả lời cho trước. Như vậy trong loại bài tập này, giáo viên đã biết câu trả lời, học sinh được cho trước các phương án có thể lựa chọn. Đó là các câu hỏi trắc nghiệm khách quan. - Câu hỏi mở: Là những bài tập mà không có lời giải cố định đối với cả giáo viên và học sinh (người ra đề và người làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”. Chẳng hạn giáo viên đưa ra một chủ đề, một vấn đề hoặc một tài liệu, học sinh cần tự bình luận, thảo luận về đề tài đó. 101 Đặng Văn Đức Các mức độ trong bài tập định hướng năng lực Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng: - Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực. - Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo. - Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học. - Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường giải quyết khác nhau. 2.3.4. Hướng dẫn biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực [2, 5, 12] Quy trình biên soạn - Bước 1: Xác định chủ đề dạy học trong chương trình môn học để xây dựng câu hỏi/bài tập nhằm kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh. - Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng và thái độ của mỗi chủ đề trong chương trình hiện hành trên quan điểm định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Thể hiện các chuẩn kiến thức bằng các động từ quan sát được. - Bước 3: Xác định và mô tả các mức yêu cầu cần đạt của các loại câu hỏi/bài tập đánh giá năng lực của học sinh trong chủ đề theo hướng chú trọng đánh giá năng lực thực hiện của học sinh. - Bước 4: Biên soạn bộ câu hỏi/bài tập kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học mỗi chủ đề đã xác định. Câu hỏi và bài tập minh họa (Địa lí lớp 12) Bài 16. Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta Bảng mô tả mức yêu cầu cần đạt của các loại câu hỏi/bài tập đánh giá năng lực của học sinh trong chủ đề Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Đặc điểm dân số và phân bố dân cư Trình bày được chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình ở nước ta Phân tích được đặc điểm dân số và phân bố dân cư Việt Nam Dựa vào bản đồ, số liệu thống kê xác định được nguyên nhân và ảnh hưởng của dân số đông, tăng nhanh và phân bố dân cư chưa hợp lí đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam Phân tích đặc điểm dân số ở địa phương em, nêu hậu quả và đề xuất biện pháp giải quyết. Định hướng năng lực được hình thành - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác nhóm,. . . - Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, số liệu thống kê 102 Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lí theo định hướng phát triển năng lực Gợi ý câu hỏi và bài tập trong chủ đề: Mức độ cần đạt Gợi ý câu hỏi/bài tập Gợi ý phương pháp/hình thức dạy học Trình bày được chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta. Câu hỏi: Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta được thể hiện như thế nào? - Phương pháp: Đàm thoại - Hình thức: Cá nhân, toàn lớp Phân tích được đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta. Xác định được nguyên nhân và tác động của việc dân số đông, tăng nhanh và phân bố dân cư chưa hợp lí đối với sự phát triển KT-XH và môi trường của nước ta. Câu hỏi: a) Phân tích đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta. b) Nguyên nhân và ảnh hưởng của đặc điểm này đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của nước ta như thế nào? Bài tập nhóm: Nhóm 1,3: Dựa vào bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu trong sgk, hãy phân tích đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta. Nhóm 2,4: Xác định nguyên nhân và tác động của đặc điểm này đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của nước ta? - Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận nhóm, hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ,biểu đồ,tranh ảnh và số liệu thống kê - Hình thức: Cá nhân, thảo luận nhóm, toàn lớp Phân tích đặc điểm dân số ở địa phương em, hậu quả và đề xuất biện pháp giải quyết. Bài tập nhóm cặp đôi: a) Dân số ở địa phương em có đặc điểm như thế nào? Đặc điểm đó đã tác động đến tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương như thế nào? b) Hãy nêu một số biện pháp giải quyết cho hiện trạng dân số ở địa phương? - Phương pháp: thảo luận nhóm, động não - Hình thức: Cặp đôi, toàn lớp 3. Kết luận Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục, đáp ứng những yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. 103 Đặng Văn Đức TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ GD&ĐT, 2000. Các vấn đề về đánh giá giáo dục. Dự án Việt-Bỉ .HN [2] Bộ GD&ĐT, 2014. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Vụ Giáo dục Tiểu học và Chương trình phát triển Giáo dục Tiểu học [3] Bộ GD&ĐT, 2013. Áp dụng chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên TCCN vào đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên TCCN. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. [4] Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường, 2014. Lí luận dạy học hiện đại. Nxb Đại học Sư phạm. [5] Nguyễn Hải Châu và nnk, 2012. PISA và các dạng câu hỏi. Nxb Giáo dục. [6] Xavier Roegiers, 1996. Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường. Nxb Giáo dục. [7] David Boud and Nancy Falchikov, 2006. Aligning assessment with long-term learning. Assessment & Evaluation in Higher Education, Vol.31, No4, pp 399-413 [8] Cheng, D.X., 2001. Assessing Student Collegiate Experience: Where Do We Begin? Assessment & Evaluation in Higher Education, Vol. 26, 6, pp. 525 - 538 [9] Katrien Struyyen, Filip Dochy, Steven Janssens, 2005. Students’ perceptions about evaluation and assessment in higher education: a review. Assessment & Evaluation in Higher Education,Vol. 30, No. 4, August 2005, pp. 331–347. [10] Peter T. Knight, 2002. Summative Assessment in Higher Education: Practices in Disarray. Studies in Higher Education Volume 27.No 3. [11] Paulo Santiago, Graham Donaldson, joan Herman and Claire Shewbridge, 2010. OECD Reviews of Evaluation and Assessment in Education AUSTRALIA. OECDAssessment Report 2010. [12] Hemispheric Project, 2006. Assessment in Competency Based Education. ABSTRACT Innovation assessment in teaching geography oriented student competency development Dang Van Duc Faculty of Geography, Hanoi National University of Education Based on innovation of scientific assessment, the evaluating results of student learning according to the competency development orientation,the article suggests following basic approaches: must combine i) learning formative assessment with periodic assessment; ii)assessment of Teachers with members of the student self-assessment; assessment of schools with assessment of the family and society; iii) assessments by objective tests and self-expression. This article also refers to all building exercises reviewing student competence, making procedures and questions for illustrative exercises. Keywords: Innovation Assessment, Competency, results of student learning. 104
File đính kèm:
- doi_moi_kiem_tra_danh_gia_trong_day_hoc_dia_li_theo_dinh_huo.pdf