Đồ án Xây dựng robot di động tránh vật cản dựa trên các sensor siêu âm và sensor địa bàn
2.1. Phân loại sensor
Các sensor sử dụng trong robot được chia thành 3 loại: Sensor nội
(internal sensor), sensor ngoại (external sensor), sensor khoá (interlock sensor).
2.1.1. Sensor nội
Được đặt trong bản thân robot, nó sử dụng các thiết bị về cơ khí, điện,
điện tử hoặc thuỷ lực để nhận các thông tin phản hồi về vị trí của các bộ phận
trên robot. Sensor nội có thể đơn giản là các công tắc giới hạn nhưng cũng có
thể phức tạp như đĩa lập mã quang dùng để điều khiển motor.
2.1.1 Sensor ngoại
Sensor ngoại là loại sensor giúp robot giao tiếp với môi trường bên
ngoài như sensor thị giác giúp robot quan sát, sensor xác định khoảng cách
giúp robot ước lượng được khoảng cách tới đối tượng, sensor xúc giác giúp
robot có cảm giác khi cầm nắm các vật. Các sensor này sẽ phản ánh các thông
tin môi trường xung quanh tới robot.
2.1.3 Sensor khoá
Đây là loại sensor được dùng trong các tình huống khẩn cấp để bảo vệ
robot .
Sau đây xin được đề cập đến một số loại sensor thường được sử dụng .
2.2. Một số sensor thường gặp
Trong thực tế nghiên cứu robot, có rất nhiều loại sensor được sử dụng
cho các mục đích khác nhau. Sau đây, xin giới thiệu một số sensor thường được
sử dụng trong kĩ thuật robot.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đồ án Xây dựng robot di động tránh vật cản dựa trên các sensor siêu âm và sensor địa bàn
luận tốt nghiệp
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Bạch Hoàng Giang
XÂY DỰNG ROBOT DI ĐỘNG TRÁNH VẬT CẢN
DỰA TRÊN CÁC SENSOR SIÊU ÂM VÀ
SENSOR ĐỊA BÀN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Điện tử - Viễn thông
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Quang Vinh
Đồng hướng dẫn: CN. Phạm Duy Hưng
HÀ NỘI – 2005
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
1
luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Trước tiên tôi xin chân thành cám ơn Thầy giáo TS.Trần Quang Vinh,
cùng Người đồng hướng dẫn cử nhân Phạm Duy Hưng thuộc Khoa Điện Tử-
Viễn Thông đã tận tình hướng dẫn tôi tìm hiểu và nghiên cứu khóa luận này.
Tôi cũng tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, cô giáo trong Trường Đại Học
Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã có công đào tạo, quan tâm, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này. Đồng thời tôi
cũng chân cảm ơn các cán bộ trong phòng Robot đã tạo mọi điều kiện cho tôi
làm tốt phần thực nghiệm của mình.
Cuối cùng, tôi muốn cám ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã
đông viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Hà nội,ngày 1 tháng 6 năm 2005
Sinh viên
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
2
luận tốt nghiệp
TÓM TẮT NỘI DUNG
Khóa luận này tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến xây dựng
một robot di động tránh vật cản dựa trên các sensor siêu âm và sensor địa
bàn.Trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ chính là xây dựng một robot di động giải
quyết 3 bài toán điều khiển cơ bản. Robot được xây dựng trong khóa luận này
sử dụng vi điều khiển Basic Stamp 2sx, với một hệ sensor bao gồm: Sensor
siêu âm và sensor địa bàn. Robot sử dụng motor một chiều được điều khiển
thông qua mạch công suất.
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
3
luận tốt nghiệp
Mục lục
Giới thiệu 1
Phần 1: Tổng quan về một số vấn đề liên quan đến xây dựng một
robot di động thông minh tự động tránh vật...2
Chương 1: Sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của robot.3
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển3
1.2. Các thế hệ robot.4
1.3. Xu hướng phát triển của robot hiện đại 5
Chương 2: Hệ sensor trong robot..7
2.1. Phân loại sensor.7
2.1.1. Sensor nội ..7
2.1.2. Sensor ngoại ..7
2.1.3. Sensor khoá 7
2.2. Một số loại sensor thường gặp...7
2.2.1. Sensor xác định khoảng cách .8
2.2.1.1. Phương pháp xác định khoảng cách bằng lượng giác.8
2.2.1.2. Phương pháp xác định khoảng cách bằng đo khoảng
cách thời gian truyền song8
2.2.2. Sensor phát hiện vật thể gần.10
2.2.2.1. Sensor siêu âm...10
Chương 3: Cơ cấu chuyển động trong robot di động12
3.1. Phân loại motor điện12
3.1.1. Motor một chiều...12
3.1.2. Motor bước...12
3.2. Các đặc tính của motor13
3.2.1. Điện áp sử dụng và dòng tiêu thụ của motor...13
3.2.2. Tốc độ cực đại của motor....13
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
4
luận tốt nghiệp
3.2.3. Lực xoắn củamotor13
3.3. Điều khiển chuyển động của motor .14
3.3.1. Điều khiển motor DC.14
3.3.2. Điều khiển motor bước15
Chương 4: Khảo sát một số loại sensor sử dụng trong robot di
động.. 16
4.1. Sensor hồng ngoại..16
4.1.1. Sensor hồng ngoại sử dụng phát hiện màu đen trắng..16
4.1.2. Nghiên cứu các sensor hồng ngoại có mặt trên thị trường
tích hợp cả bộ thu và phát trên cùng một vỏ...17
4.2. Sensor siêu âm18
4.2.1. Sensor siêu âm MUST01d...18
4.2.2. Sensor siêu âm Devantech SRF04...20
4.3. Giới thiệu về sensor địa bàn CMPS03 ...22
Phần 2: Thực nghiệm thiết kế, xây dựng một robot di động tự động
tránh vật...25
Chương 5: Khảo sát thiết kế bộ điều khiển robot..26
5.1. Chíp vi điều khiển Basic Stamp 2sx...26
5.2. Giới thiệu về ngôn ngữ BASIC STAMP28
5.2.1 Một số câu lệnh chính trong Basic Stamp30
5.3. Mạch điều khiển công suất động cơ...34
5.4. Kết cấu cơ khí của robot36
5.4.1. Sơ đồ thiết kế...36
5.4.2 Các thành phần khác của Robot37
Chương 6: Robot di động tránh vật cản.38
6.1. Bài toán điều khiển robot tránh vật cản.38
6.2. Các trường hợp của vật cản trên đường đi của robot38
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
5
luận tốt nghiệp
6.2.1 Có một vật cản nằm trên đường đi của robot38
6.2.2. Trường hợp đặt 2 vật so le nhau..40
6.2.3. Trường hợp robot lách giữa 2 vật cản.41
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
6
luận tốt nghiệp
GIỚI THIỆU
Ngành khoa học công nghệ mới, tạo ra các sản phẩm robot và nghiên
cứu ứng dụng chính hình thành trong những thập kỷ gần đây được gọi là
Robotics. Trong Robotics có hầu hết các vấn để của “cơ-điện tử”. Thuật ngữ
“cơ - điện tử “( mechatronics) thể hiện sự kết hợp giữa cơ học máy và điều
khiển điện tử. Đồng thời sự phát triển của mechatronics cũng được phản ánh
trong khoa học công nghệ robot.
Một trong những tiêu chí đặc trưng cho robot là khả năng “lập trình
được “(programable). Muốn có khả năng đó robot phải dùng đến máy tính hoặc
các thiết bị khác có chức năng tương tự. Máy tính có vai trò như bộ não của
robot.
Ngày nay sự cải thiện của tốc độ máy tính đã tạo ra những bước trưởng
thành đáng kể cho robot trong từng giai đoạn phát triển và đang mở ra những
triển vọng trở thành những robot thông minh nhờ khả năng xử lý rất nhanh của
bộ điều khiển dùng máy tính.Tuy nhiên khả năng hiện thực của robot này
không chỉ phụ thuộc vào bộ điều khiển mà còn ở khả năng nhận biết của các
“cơ cấu cảm nhận” và khả năng phản ứng kịp thời của cơ cấu “chân tay” chấp
hành.
Robot ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp và cuộc
sống hàng ngày. Chúng sẽ thực hiện những công việc rất nhàm chán hoặc nguy
hiểm, những công việc mà tốc độ và độ chính xác vượt quá khả năng của con
người.
Bản khoá luận này đề cập đến vấn đề xây dựng một robot di động tránh
vật cản dựa trên các sensor siêu âm và sensor địa bàn.
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
7
luận tốt nghiệp
PHẦN MỘT
TỔNG QUAN MỘT SỐ VẤN ĐỂ
LIÊN QUAN ĐẾN
XÂY DỰNGMỘT ROBOT DI ĐỘNG
TỰ ĐỘNG TRÁNH VẬT
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
8
luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ XU HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CỦA ROBOT
Robot là loại máy có thể lập trình điều khiển tự động bằng máy tính
(máy tính ở đây có thể được hiểu là một bộ vi điều khiển hoặc một máy tính
PC) để thực hiện các di chuyển, cầm nắm các vật, hoàn thành các công việc
dưới tác động của môi trường. Thường robot được sử dụng để thực hiện các
công việc lặp đi lặp lại, các công việc dễ gây nhàm chán, nó cho các kết quả
chính xác, nhanh hơn, rẻ hơn nếu được thực hiện bởi con người.
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển
Thuật ngữ Robot lần đầu tiên xuất hiện năm 1921 ở Tiệp Khắc trong tác
phẩm R.U.R (Rossum’s Universal Robot) của nhà soạn kịch Karel Capek mang
ý nghĩa người làm tạp dịch. Kể từ đó thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi.
Khái niệm máy tự động xuất hiện từ lâu với những viễn tưởng về người
máy trong cuộc sống. Ngay sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhiều công
trình được bắt đầu tại các phòng thí nghiệm OakRidge và Argome để phát triển
các máy cơ khí được điều khiển từ xa nhằm phục vụ trong các phòng thí
nghiệm về vật liệu phóng xạ. Các cánh tay này được thiết kết mô phỏng một
cách chính xác sự chuyển động của bàn tay và cánh tay con người.
Trong giữa những năm 1950, bên cạnh các cánh tay cơ khí đó đã xuất
hiện các cánh tay thuỷ lực và điện từ. Cũng trong những năm này, George
C.Devol đã thiết kế một thiết bị có tên là thiết bị vận chuyền có khớp nối được
lập trình (programmed artculated transfer device). Đây là một cánh tay máy mà
hoạt động của nó có thể được lập trình thực hiện một chuỗi các bước chuyển
động được xác định trong các câu lệnh trong chương trình. Phát triển xa hơn ý
tưởng trên, Devol và Joseph F.Engelberger đã dẫn đường cho các robot công
nghiệp đầu tiên được giới thiệu năm 1959 ở công ty Unimation. Thiết bị này sử
dụng máy tính liên kết với tay máy nhằm dạy cho nó thực hiện các công việc
khác nhau một cách tự động .
Khi robot được lập trình đã tạo một sự kỳ lạ và tạo ra sức mạnh trong
sản xuất, vào năm 1960 như một sự tất yếu, sự linh hoạt của hệ thống robot
được nâng cao đáng kể thông qua hệ thống phản hồi từ các sensor. Tiếp đó
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
9
luận tốt nghiệp
H.A.Ernst đã công bố sự ra đời và phát triển của bàn tay cơ khí được điều khiển
bằng máy tính sử dụng các sensor xúc giác. Đây là sự xuất hiện đầu tiên về
robot có khả năng thích ứng với môi trường.
Vào cuối những năm 1960, Mc Carthy cùng bạn đồng nghiệp đã công bố
sự phát triển của máy tính cùng với camera vô tuyến và microphone. Năm 1968
Pieper đã nghiên cứu những vấn đề động học trong điều khiền robot bằng máy
tính, trong khi đó năm 1971 Kanh và Roth đã phân tích về động lực học và giới
hạn điều khiển tay máy.
Trong suốt những năm 1970, một số lượng lớn các công trình nghiên
cứu đã tập trung vào việc sử dụng các sensor ngoại để tăng sự tiện lợi và linh
hoạt cho robot. Vào thời gian này công ty máy tính IBM đã chế tạo ra loại
robot có các sensor xúc giác và sensor lực để lắp ráp các máy in gồm 20 cụm
chi tiết .
Một lĩnh vực được nhiều phòng thí nghiệm quan tâm là robot tự hành,
robot di động. Nhiều công trình nghiên cứu đã thiết kế, xây dựng tạo ra các
robot tự hành bắt chước chân người hoặc súc vật.
Trong những thập kỷ 80 - 90 do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật vi xử lý và công nghệ thông tin, số lượng
robot đã gia tăng, giá thành giảm đi rõ rệt, tính năng có nhiều bước tiến vượt
bậc.
Ngày nay, chuyên ngành khoa học robot (robotics) đã trở thành một lĩnh
vực rộng trong khoa học, bao gồm việc giải quyết các vấn đề về cấu trúc cơ cấu
động học, động lực học, lập trình quỹ đạo, cảm biến tín hiệu, điều khiển chuyển
động.v.v.
1.2 Các thế hệ robot.
Kể từ khi khái niệm robot ra đời, việc thiết kế và chế tạo robot đã trải
qua nhiều giai đoạn với nhiều thế hệ khác nhau. Có 5 thế hệ robot ra đời kể từ
năm 1960 .
Thế hệ thứ nhất: Bao gồm các loại robot hoạt động lặp lại theo một chu
trình không thay đổi. Chương trình điều khiển có hai dạng:
- Chương trình “cứng”, nghĩa là không thay đổi hoặc không sửa được
trừ khi thay đổi phần cứng.
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
10
luận tốt nghiệp
- Chương trình có thể thay đổi được thông qua các panel điều khiển
hoặc thông qua máy tính.
Các robot thế hệ này sử dụng cơ cấu điều khiển servo vòng hở (open-
loop nonservo controlled system ). Đây là hệ thống không sử dụng thông tin
phản hồi từ môi trường về để điều khiển robot.
Thế hệ thứ hai: Robot được trang bị các sensor cho phép robot giao tiếp
với môi trường bên ngoài. Các thiết bị này thực chất là các bộ biến đổi năng
lượng. Nó chuyển các đại lượng không điện thành đại lượng điện mà qua đó bộ
điều khiển robot có thể biết được trạng thái của môi trường xung quanh nó.
Nhờ các sensor này robot có thể chọn các phương án khác nhau một cách linh
hoạt nhằm thích nghi với môi trường bên ngoài. Dạng robot với trình độ điều
khiển này còn được gọi là robot điều khiển thích nghi cấp thấp. Đây gọi là cơ
cấu điều khiển servo vòng kín (closed-loop servo controller system).
Thế hệ thứ ba: các bộ điều khiển logic khả trình PLC (Programmable
Logic Controller) được sử dụng trong robot với nhiều chức năng chuyên biệt .
Thế hệ thứ bốn: Khác với PLC bị giới hạn trong chương trình của chúng,
thế hệ robot này sử dụng các máy tính được trang bị các ngôn ngữ lập trình đặc
biệt hoặc ngôn ngữ chuẩn như Basic, C, C++...., để tạo ra nhiều ứng dụng
CAD/CAM và CIM hoặc chương trình không trực tuyến.
Thế hệ thứ năm: Các bộ điều khiển của robot sử dụng trí tuệ nhân tạo
(artificial intelligence). Robot được trang bị các kỹ thuật như nhận dạng tiếng
nói, hình ảnh, xác định khoảng cách, cảm nhận đối tượng tiếp xúc (da nhân tạo)
để xử lý, ra những quyết định hợp lý. Ngoài ra robot được trang bị mạng
Neuron giúp nó có khả năng tự học, tự xây dựng kiến thức .
1.3 Những xu hướng phát triển của robot hiện đại
Các robot hiện đại sẽ có xu hướng tăng trong tương lai giúp con người
có thể tạo ra các sản phẩm mới, bảo vệ cơ sở hạ tầng của thế giới, chăm sóc nhà
cửa, mua bán.
Một xu hướng quan trọng trong nghiên cứu và phát triển robot là phát
triển các hệ thống máy vi cơ điện tử (MEMS) có kích thước nhỏ từ vài cm tới
mm thậm chí nhỏ hơn µ m. Các robot rất nhỏ này có thể di chuyển vào trong
mạch máu để phân phối thuốc hoặc làm vệ sinh mạch máu; chúng có thể di
chuyển trong một máy tính lớn để chuẩn đoán các vấn đề xảy ra với máy tính.
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
11
luận tốt nghiệp
Một xu hướng phát triển hiện nay là việc nghiên cứu phát triển trí tuệ
nhân tạo, mạng neuron vào trong robot nhằm tạo ra các robot thông minh, có
khả năng thích nghi với môi trường xung quanh như con người.
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
12
luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
HỆ SENSOR TRONG ROBOT
Khi được trang bị một hệ thống sensor robot sẽ có khả năng thích ứng
với sự thay đổi của môt trường xung quanh. Đây cũng là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá một robot có thông minh hay không. Các sensor đều là bộ
biến đổi năng lượng, nó biến năng lượng từ dạng này sang dạng khác, thường
là biến đổi tín hiệu từ các đại lượng không điện thành các đại lượng điện. Tín
hiệu này được phản hồi về bộ điều khiển, thông qua nó bộ điều khiển có các
quyết định cho phù hợp.
2.1. Phân loại sensor
Các sensor sử dụng trong robot được chia thành 3 loại: Sensor nội
(internal sensor), sensor ngoại (external sensor), sensor khoá (interlock sensor).
2.1.1. Sensor nội
Được đặt trong bản thân robot, nó sử dụng các thiết bị về cơ khí, điện,
điện tử hoặc thuỷ lực để nhận các thông tin phản hồi về vị trí của các bộ phận
trên robot. Sensor nội có thể đơn giản là các công tắc giới hạn nhưng cũng có
thể phức tạp như đĩa lập mã quang dùng để điều khiển motor.
2.1.1 Sensor ngoại
Sensor ngoại là loại sensor giúp robot giao tiếp với môi trường bên
ngoài như sensor thị giác giúp robot quan sát, sensor xác định khoảng cách
giúp robot ước lượng được khoảng cách tới đối tượng, sensor xúc giác giúp
robot có cảm giác khi cầm nắm các vật. Các sensor này sẽ phản ánh các thông
tin môi trường xung quanh tới robot.
2.1.3 Sensor khoá
Đây là loại sensor được dùng trong các tình huống khẩn cấp để bảo vệ
robot .
Sau đây xin được đề cập đến một số loại sensor thường được sử dụng .
2.2. Một số sensor thường gặp
Trong thực tế nghiên cứu robot, có rất nhiều loại sensor được sử dụng
cho các mục đích khác nhau. Sau đây, xin giới thiệu một số sensor thường được
sử dụng trong kĩ thuật robot.
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
13
luận tốt nghiệp
2.2.1 Sensor xác định khoảng cách (Range sensor)
Đây là loại sensor được sử dụng giúp robot có thể ước lượng khoảng
cách từ vị trí đặt sensor (nằm trên robot ) tới đối tượng. Có nhiều cách xác định
khoảng cách tới đối tượng. Sau đây trình bày hai cách xác định thông dụng
nhất đó là:
2.2.1.1 Phương pháp xác định khoảng cách bằng lượng giác
Phương pháp này sử dụng một nguồn phát sáng phát ra một chùm tia
hẹp tới đập vào bề mặt vật thể. Do phản xạ, tia sáng chuyển hướng tới bộ thu
được đặt cách bộ phát một khoảng B, góc phát tia sáng so với phương ngang là
α ( hình 2.1).
Đối
tượng
D
Nguồn phát α
Nguồn
thu
B
Hình 2.1 Sensor đo khoảng cách sử dụng phương pháp lượng gi ... oops = b0
FOR loops=1 to 3
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
37
luận tốt nghiệp
debug “Go!”,cr
NEXT
debug “Done”
Chúng ta sẽ có
Go! Go! Go! Done.
Cặp lện For ...Nẽt sử dụng biến để đếm số vòng lặp. Lệnh For đặt giá trị
ban đầu của biến:
FOR loops=1 ...
Phần sau câu lệnh For là ...to 3, thực chất là để thông báo cho lệnh Next.
Lệnh Next thêm 1 vào biến (vòng lặp) và so sánh kết quả với giá trị cuối cùng
được gửi từ lện For (trong trường hợp này bằng 3). Nếu giá trị biến nhỏ hơn
hoặc bằng với kết quả cuối cùng, lệnh Nẽt làm cho vòng lặp của chương trình
quay trở lại lệnh For. Nếu giá trị biến lớn hơn giá trị cuối cùng thì lệnh Next
kết thúc vòng lặp và để chương trình chạy tiếp các câu lệnh khác.
For...Next sẽ chạy các câu lệnh nằm giữa chúng và vẫn tiếp tục cho đến
khi giá trị biến vượt quá giá trị cuối cùng.
c) Cấu điều kiện If...Then
Trong BASIC sử dụng câu điều kiện If...Then. Ví dụ:
BS2
x varbyte
x=99
IF x<100 then saySo
debug “x is 100 or more”
End
saySo
debug “x is less than 900”
chương trình đưa ra x=99 nhỏ hơn 100. Thay đổi x=99 gán giá trị x bằng
100 hoặc nhiều hơn (nhưng không lớn hơn 255, giá trị lớn nhất của byte) và trở
lại chương trình. Bây giờ chương trình sẽ hiển thị thông điệp “x is 100 or
more”. (x lớn hơn hoặc bằng 100).
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
38
luận tốt nghiệp
Có hai phần trong câu lệnh If...Then. phần đầu là điều kiện- câu lệnh
này là mối quan hệ giữa hai giá trị, như là x<100. Nếu câu lệnh If đúng thì vế
thứ hai sẽ được thực hiện. Nếu câu điều kiện sai thì câu lẹnh If...then sẽ không
lam gì cả. nó cho phép chương trình tiếp tục chạy các câu lệnh khác.
Biểu
tượng
ý nghĩa
=
<
>
<=
>=
Bằng
Nhỏ hơn
Lớn hơn
Không bằng
Nhỏ hơn hoặc bằng
Lớn hơn hoặc bằng
Ví dụ:
BS2
Loops var byte
Loops=0
Repeat:
Debug “looping:”, DEC loops,cr
Loops=loops +1
If loops <=5 then repeat
Debug “Done:”, DEC loops
d) Lệnh Gosub
Các lệnh trong ngôn ngữ Stamp đều sử dụng hòm công cụ để xây dựng
chương trình. Và thùng công cụ này nhỏ, chỉ có 36 lệnh trong BS2. trong một
số trường hợp, nhóm lệnh sẽ rất hữu ích vì nó sẽ sử dụng nhiều hơn một lần
trong chương trình đơn, ở đó ta sử dụng câu lệnh Gosub...Return.
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
39
luận tốt nghiệp
Gosub là một biến thể của lệnh Goto, nó gọi chương trình con được bắt
đầu bằng một nhãn và bao giờ cũng kết thúc bằng lệnh Return. Sau đây là một
ví dụ có sử dụng chương trình con:
BS2
Loops var byte
Debug “Subroutine Example”
GOSUB mySub
For loops=0 to 5
Debug DEC loops
GOSUB mySub
Next
end
mySub:
pause 500
debug cls,”>”
RETURN
Chương trình con mySub sẽ làm tạm dừng chương trình Stamp một nửa
giây (500/1000ths/sec), xóa màn hình Debug bằng lệnh cls, và ghi ra màn hình
ký tự >. Khi chạy chương trình, chương trình con được đưa vào đầu chương
trình và được gọi một lần trong mỗi bước của vòng lặp.
5.3 Mạch điều khiển công suất động cơ.
Mạch được thiết kế theo nguyên lý mạch cầu H để đảo chiều của động
cơ DC. ở đây em sử dụng cặp transistor trường kênh P là IRF9540 và kênh N là
IRF640.
IRF9540: Nếu thế mở VGS = -10V thì dòng điện cực đại đi qua liên tục
là 25 Ampe, dòng điện xung là 75 Ampe. Thế đánh thủng VGS là 20V.
IRF640: Nếu thế mở VGS = +10V thì dòng điện cực đại đi qua liên tục
là 18 Ampe, dòng điện xung là 75 Ampe. Thế đánh thủng VGS là 20V.
Nguyên lý hoạt động của mạch. Ở cầu H thứ nhất khi không có tín hiệu
điều khiển vào, hai transistor Q1 và Q2 đóng, lúc đó thế vào cực Gate của các
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
40
luận tốt nghiệp
transistor công suất là mức cao, do đó Q5, Q6 mở, không có dòng điện đi qua
động cơ. Khi có tín hiệu điều khiển vào, chẳng hạn chân 1, lúc đó Q1 mở, nó sẽ
làm cho Q6 và Q9 cùng mở, Q5 và Q10 cùng đóng, dòng điện sẽ đi qua động
cơ theo chiều thuận. Khi tín hiệu vào chân số 2, Q2 mở, dẫn đến Q5, Q10 mở
còn Q6, Q9 đóng. Dòng điện sẽ đi qua động cơ theo chiều nghịch.
Hình 5.4: Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển động cơ
Tương tự khi không có tín hiệu điều khiển vào, hai transistor Q3 và Q4
đóng, lúc đó thế vào cực Gate của các transistor công suất là mức cao, do đó
Q7, Q8 mở, không có dòng điện đi qua động cơ. Khi có tín hiệu điều khiển vào,
chẳng hạn chân 3, lúc đó Q3 mở, nó sẽ làm cho Q8 và Q11 cùng mở, Q7 và
Q12 cùng đóng, dòng điện sẽ đi qua động cơ theo chiều thuận. Khi tín hiệu vào
chân số 4, Q4 mở, dẫn đến Q7, Q12 mở còn Q8, Q11 đóng. Dòng điện sẽ đi
qua động cơ theo chiều nghịch.
Hình 5.5: Mạch công suất điều khiển động cơ
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
41
luận tốt nghiệp
Điểm đặc biệt của mạch cầu này là có chế độ “phanh động “ (có nghĩa là
khi ta ngắt không điều khiển động cơ nữa thì hai transistor ở nửa trên sẽ cùng
mở, tức là hai cực của động cơ sẽ chập vào nhau, chống lại quán tính quay của
động cơ ). Mạch này cũng có cơ chế tự bảo vệ, khi ta cung cấp tín hiệu điều
khiển vào cả hai chân chiều tiến và lùi vẫn không xảy ra xung đột, chập cháy
mạch mà vẫn là ở chế độ phanh động.
5.4 Kết cấu cơ khí của robot
5.4.1 Sơ đồ thiết kế
Robot được liên kết bởi các thanh nhôm, có kích thước và kết cấu được
chỉ ra ở hình 5.6
ắcqui
Sensor
địa bàn
45cm
39cm
sensor
siêu âm
Hình 5.6: Hình dạng và kích thước của robot
Khung đế của robot hình chữ nhật, chiều dài 36cm, chiều rộng là 31cm,
chiều cao tính từ mặt sàn tới sonar là 30cm. Bao gồm 3 bánh xe, 2 bánh phát
động và một bánh bị động.
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
42
luận tốt nghiệp
Hình 5.7: Hình dạng robot nhìn từ phía trên
Hình 5.8: Sơ đồ đế và các bánh của robot
5.4.2 Các thành phần khác của Robot
Robot sử dụng một nguồn nuôi là acqui 12V-5Ah để cung cấp nguồn
điện cho các mạch điện.
- Động cơ sử dụng cho robot là động cơ 12V DC.
- Sensor siêu âm dùng để đo khoảng cách.
- Compass Sensor
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
43
luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 6
ROBOT DI ĐỘNG TRÁNH VẬT CẢN
6.1 Yêu cầu bài toán đặt ra
Khoá luận này nghiên cứu, xây dựng chương trình điều khiển robot thực
hiện 3 bài toán :
- Điều khiển robot đi thẳng.
- Nếu gặp vật cản thì tránh.
- Điều khiển robot trở về hướng đi trùng với hướng đi ban đầu.
6.2 Các trường hợp của vật cản trên đường đi của robot
Có 3 trường hợp chính khi gặp vật cản :
6.2.1 Có một vật cản nằm trên đường đi của robot:
Để biết được có vật cản trên đường đi của robot hay không ta dùng một
sensor siêu âm xác định khoảng cách. Sensor siêu âm dùng ở đây là sensor
must01d đã được nhắc đến ở trên. Nhờ việc chuẩn hoá khoảng cách ta có thể
xác định được khoảng cách từ robot tới vật cản là bao nhiêu để có thể tránh vật.
Vì robot có kích thước xác định nên ta có thể xác định được khoảng cách tối
thiểu giữa robot và vật cản mà robot bắt đầu tránh. Để đơn giản cho bài toán ta
giả sử vật cản là một khối hộp hình chữ nhật như hình 6.1. Ta cần xác định
khoảng cách nhỏ nhất (Dmin) để robot bắt đầu tránh vật.
Robot Vật cản
α
αα
L
P
Q R
M
A
H
O
T
α
Hình 6.1: Trường hợp có 1 vật cản
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
44
luận tốt nghiệp
Do kích thước của robot ta có thể xác định ngay từ ban đầu nên việc xác
định Dmin sẽ trở nên đơn giản hơn. Khi robot quay thì 1 bánh tiến và 1 bánh
lùi nên coi như tâm quay (O) ở giữa 2 bánh, và khi robot quay thì quay quanh
đường tròn tâm O. Nên để cho cạnh của robot không chạm vào vật cản thì
Dmin OA – OH.. Ta có thể lấy Dmin = OA - OH +≥ ∆d (∆d là một sai số).
Robot
Vật cản
O
Â
Hình 6.2 Xác định Dmin
Sau khi xác định được khoảng cách ngắn nhất để robot bắt đầu quay thì
điều khiển cho robot quay tránh vật. Nhưng còn 1 vấn để đặt ra là làm thế nào
để robot biết được nó đã quay 1 góc là bao nhiêu để điểm A trên robot không
chạm vào vật. Do sensor siêu âm dùng ở đây có góc mở bé nên khi robot quay
được 1 góc α nào đó thì sensor không còn nhìn thấy vật cản nữa trong khi
robot chưa thực sự thoát hẳn khỏi vật cản. Để xác định được điểm A trên robot
đã thực sự thoát khỏi vật cản chưa ta có thể dùng 1 sensor siêu âm hoặc sensor
hồng ngoại phát hiện màu đen trắng đặt tại điểm A.
Nhưng trong khoá luận này em đã giải quyết vấn đề trên bằng cách tạo
trễ. Tức là khi robot quay đến 1 góc mà sensor siêu âm không còn nhìn thấy vật
nữa thì em cho robot quay thêm một góc nhỏ nữa (qua thực nghiệm có thể xác
định được góc này). Sau khi robot đã quay 1 góc để tránh vật thì nó còn phải đo
xem nó đã quay góc α là bao nhiêu. Việc xác định độ lớn của góc quay dựa
vào sensor la bàn. Xác định độ lớn của góc quay này là rất cần thiết vì sau khi
tránh vật ta dùng nó để điều khiển robot quay trở về hướng đi ban đầu.
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
45
luận tốt nghiệp
Tiến trình của robot tránh vật là:
- Tại điểm P quay bên phải 1 góc α để điểm A của robot ra khỏi vật cản.
- Tiến 1 đoạn L tới điểm Q để điểm D của robot ra khỏi hướng chắn của
vật cản.
- Tại điểm D quay lại bên trái 1 góc α để trở lại hướng đi song song với
hướng ban đầu.
- Tiến 1 đoạn M đến điểm R để robot thực sự thoát khỏi vật.
- Tại điểm R lại quay bên trái 1 góc α .
- Tiến 1 đoạn L để robot tới điểm T.
Tại điểm T robot quay bên phải 1 góc α để robot trở lại hướng đi ban
đầu sau khi đã tránh được vật cản.
6.2.2 Trường hợp đặt 2 vật so le nhau.
Vật cản 1 βP
Y
Vật
cản 2α
Robot
L
m
Q R 2L
Lα X βT
Hình 6.3: 2 vật cản sắp xếp so le với l < AB
Trong trường hợp này khi robot tránh vật cản thứ nhất rồi lại gặp luôn
vật cản thứ 2 thì nó sẽ tránh tiếp vật cản thứ 2, sau đó nó quay trở về hướng đi
ban đầu. Vấn đề đặt ra ở đây là điều kiện khi nào thì nó coi vật 2 là vật cản.
Do kích thước của robot ta đã xác định được trước nên ta có thể xác đinh
được khi nào nó coi vật 2 là vật cản.
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
46
luận tốt nghiệp
Như ở trên đã trình tại điểm Q robot tiến 1 đoạn QR để thoát khỏi vật 1,
nếu khe hở giữa 2 vật không đủ để robot lách qua thì nó sẽ tránh vật thứ 2. Sau
đó với quay trở về hướng đi ban đầu.
Giả sử khi robot đi tới điểm R mà khoảng cách do sensor siêu âm đo
được so với vật 2 là m < Dmin tức là khe hở giữa 2 vật không đủ để robot có
thể lách qua được thì robot sẽ tiếp tục tránh vật 2. Việc xử lý tránh vật 2 cũng
tương tự như việc xử lý tránh vật 1. Sau khi tránh vật 2 và robot tiến tiếp tới
điểm Y thì tại điểm Y nó sẽ quay trái 1 góc β . Sau khi quay xong thì không
giống với trường hợp 1 là nó tiến 1 đoạn L, mà nó phải đi 1 đoạn là 2L để về
điểm T. Tại T nó quay phải 1 góc β để về hướng đi ban đầu.
6.2.3 Trường hợp robot lách giữa 2 vật cản.
Robot Vật
cản 1
T
P
R
m
x
M
Vật cản 2
Q
Hình 6.4: Robot lách qua 2 vật
Trong trường hợp này thì tại điểm R sensor siêu âm đo được khoảng
cách từ robot tới vật cản 2 là m > Dmin, tức là khoảng cách giữa vật đủ để
robot lách qua. Thì nó sẽ không coi vật 2 là vật cản và nó sẽ tiếp tục công việc
quay trở về hướng đi ban đầu của nó.
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
47
luận tốt nghiệp
START
ĐI THẲNG
KC<Dmin
S
Đ
RẼ PHẢI
KC<Dmin
Đ
S
RẼ TRÁI
Hình 6.1: Lưu đồ thuật toán chương trình tránh vật cản
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
48
luận tốt nghiệp
Chương trình điều khiển robot
' {$STAMP BS2sx}
' {$PBASIC 2.5}
' {$PORT COM1}
'****************
'*KHAI BAO BIEN *
'****************
gocquay VAR Word 'bien luu so xung cua goc lech
gocbd VAR Word
gocsau VAR Word
acc VAR Word 'bien luu so xung khoang cach tu vat toi sensor
kc VAR Word 'bien luu khoang cach tu vat toi sensor
chuankc VAR Word
Dmin VAR Word 'Bien luu khoang cach de quay tranh vat
loops VAR Word
temp VAR Word
delta VAR Word
'*********************
'* CHUONG TRINH CHINH*
'*********************
main:
Batdau:
HIGH 5
IF IN5 =0 THEN Tien 'Neu chan 5 dc an thi bat dau chay
GOTO Batdau
Tien: 'Tien thang cho toi khi gap vat
GOSUB Dogoclech
gocbd=gocquay
PULSIN 0,1,kc
IF kc=0 THEN tien
kc=20+((kc-1583)/70)
IF kc<30 THEN
GOTO quaysangfai
ELSEIF kc>50 THEN
GOTO tienthang
ENDIF
tienthang:
GOSUB banhtraitien
GOSUB banhfaitien
GOTO tien
quaysangfai:
DO
GOSUB quayfai
Tien1: 'Tien thang cho toi khi gap vat
PULSIN 0,1,kc
IF kc=0 THEN tien1
kc=(kc-1583)/70 +20
IF kc>50 THEN EXIT
LOOP
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
49
luận tốt nghiệp
quaysangtrai:
GOSUB quayfai 'quay tiep mot doan de tranh khoi vat truoc
khi quay nguoc lai
PAUSE 500
GOSUB banhtraitien 'tien thang sau khi quay trai
GOSUB banhfaitien
PAUSE 3000
GOSUB Dogoclech 'do goc lech de quay nguoc lai
gocsau=gocquay 'goc lech khi tranh vat
delta = gocsau-gocbd 'luu goc lech
DO
GOSUB quaytrai 'quay sang trai de co huong // huong ban
dau
GOSUB dogoclech
IF gocquay<gocbd+10 THEN EXIT 'sai so goc quay la 10 do
LOOP
GOSUB banhtraitien 'Tien 1 doan de thoat khoi vat
GOSUB banhfaitien
PAUSE 4000
DO 'quay tiep ben trai de ve duong di ban dau
GOSUB quaytrai
GOSUB dogoclech
IF gocquay<gocbd-delta THEN EXIT 'quay ve huong ban dau - goc
lech
LOOP
GOSUB banhtraitien
GOSUB banhfaitien
PAUSE 3000
DO
GOSUB quayfai 'quay ve huong ban dau
GOSUB dogoclech
IF gocquay>gocbd+1 THEN EXIT
LOOP
GOSUB banhtraitien
GOSUB banhfaitien
GOTO tien
GOTO main
'************************************
'* CHUONG TRINH CON DIEU KHIEN MOTOR*
'************************************
banhtraitien:
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
50
luận tốt nghiệp
LOW 15 'enable motor left
HIGH 14 'derector motor left tien
RETURN
banhfaitien:
LOW 13 'enable motor right
HIGH 12 'derector motor right tien
RETURN
banhtrailui:
HIGH 15 'enable motor left
LOW 14 'derector motor left lui
RETURN
banhfailui:
HIGH 13 'enable motor right
LOW 12 'derector motor right lui
RETURN
stopbanhtrai:
HIGH 15 'Stop motor left
HIGH 14
RETURN
stopbanhfai:
LOW 13 'Stop motor right
LOW 12
RETURN
stop2banh:
HIGH 13 'Stop motor right
HIGH 12
HIGH 15 'Stop motor left
HIGH 14
RETURN
'*************************************
'*CHUONG TRINH CON QUAY TRAI,QUAY FAI*
'*************************************
quaytrai:
HIGH 15 'banh trai lui
LOW 14
LOW 13 'banh fai tien
HIGH 12
RETURN
quayfai:
HIGH 13 'banh fai lui
LOW 12
LOW 15 'banh trai tien
HIGH 14
RETURN
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
51
luận tốt nghiệp
'******************************
'*CHUONG TRINH CON DO GOC LECH*
'******************************
Dogoclech:
PULSIN 9,1,temp
temp = (temp-1250)/125
IF temp514 THEN gocquay=temp
RETURN
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
52
luận tốt nghiệp
Tài liệu tham khảo
[1] Parallax Inc. www.parallaxinc.com.
[2] Scott Edwards “programming and Customizing the Basic Stamp omputer”.
[3]
[4] www.semiconductors.philips.com/ acrobat/datasheets/KMZ51_3.pdf
[5]Trần Thị Thúy Hà “Nghiên cứu cấu trúc và phát triển chương trình điều
khiển thông minh của các robot nhiều bậc tự do”.
[6] Trần Duy Hưng “Nghiên cứu xây dựng một robot di động thông minh hoạt
động tự quản trị”.
[7]Phan Hữu Phú “Nghiên cứu thử nghiệm một mô hình thị giác máy tính dùng
cho bám đối tượng và dẫn đường của robot di động thông minh”.
BẠCH HOÀNG GIANG K46ĐC
53
File đính kèm:
do_an_xay_dung_robot_di_dong_tranh_vat_can_dua_tren_cac_sens.pdf

