Địa tầng phân tập các thành tạo cát đệ tứ ven biển Nam Trung Bộ và ý nghĩa địa tầng

Các thành tạo cát ven biển Nam Trung Bộ đã được nhiều tác giả nghiên cứu theo nhiều

mục tiêu khác nhau, chủ yếu là phục vụ đo vẽ lập bản đồ ở các tỷ lệ khác nhau. Có 5 chu kỳ trầm

tích được xác lập dựa trên tuổi tuyệt đối của cát phân tích bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang

thạch anh (TL), phương pháp đối sánh với 5 chu kỳ băng hà/gian băng trên thế giới và 5 chu kỳ trầm

tích của đồng bằng Sông Hồng. 5 chu kỳ trầm tích cát ven biển Nam Trung Bộ tương ứng với 5 phức

tập. Phức tập 1 có tuổi Pleistocen sớm phần sớm (Q11); phức tập 2 có tuổi Pleistocen giữa phần sớm

(Q12a); phức tập 3 có tuổi Pleistocen giữa phần muộn (Q12b); phức tập 4 có tuổi Pleistocen muộn

phần sớm (Q13a); phức tập 5 có tuổi Pleistocen muộn phần muộn-Holocen (Q13b-Q2). Mỗi phức tập

có 3 miền hệ thống tương ứng với 3 phức hệ tướng trầm tích: (1) Miền hệ thống trầm tích biển thấp

tương ứng với phức hệ tướng cát sạn aluvi (arLST) hoặc phức hệ tướng cát đỏ biển-gió (mvLST);

(2) Miền hệ thống trầm tích biển tiến tương ứng với phức hệ tướng cát trắng, cát trắng loang lổ đê

cát ven bờ (mtTST); (3) Miền hệ thống trầm tích biển cao tương ứng với phức hệ tướng cát đỏ biển-

gió (mvHST).

pdf 17 trang thom 08/01/2024 3460
Bạn đang xem tài liệu "Địa tầng phân tập các thành tạo cát đệ tứ ven biển Nam Trung Bộ và ý nghĩa địa tầng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Địa tầng phân tập các thành tạo cát đệ tứ ven biển Nam Trung Bộ và ý nghĩa địa tầng

Địa tầng phân tập các thành tạo cát đệ tứ ven biển Nam Trung Bộ và ý nghĩa địa tầng
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
74 
Original Article 
Sequence Stratigraphy of South Central Coastal Quaternary 
Sandy Formation and Stratigraphic Significance 
Nguyen Van Tuan1,*, Tran Nghi2, Tran Tan Van2 
1Vietnam Institute of Geoscience and Mineral Resources, 
67 Chien Thang, Van Quan, Ha Dong, Hanoi, Vietnam 
2VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam 
Received 12 April 2019 
Revised 09 May 2019; Accepted 22 May 2019 
Abstract: The South Central Coastal Quaternary sandy formation has been studied by many authors 
according to different objectives, mainly for establishing quaternary geological maps ata different 
scale. There are 5 sedimentary cycles established based on the absolute age of the sand, that was 
analyzed by the method of thermoluminescent dating of quartz (TL), and by the comparison between 
5 global glacial /interglacialcycles and 5 sedimentary cycles of the Red River Delta. The Southern 
Central coastal sandy cycle corresponds to 5 sequences. Sequence 1 has the age of early Pleistocene 
(Q11); Sequence 2 has middle Pleistocene age, early part (Q12a); Sequence 3 has Pleistocene age in 
the middle of the late part (Q12b); Sequence 4 has age of early Late Pleistocene part (Q13a) and 
Sequence 5 has age of late Pleistocene - Holocene (Q13b-Q2). Each sequence has 3 systems which 
tract corresponding to 3 lithofacies complex: (1) Lowstand systems tractcorresponding to alluvial 
gravelly sand facies complex (arLST) or marine-wind red sand facies complex (mvLST); (2) 
Transgressive systems tract corresponding to the white sand and spotted white sandy barrier bar 
facies complex (mtTST); Highstand systems tract corresponding to the marine-wind red sand facies 
complex (mvHST). 
Keywords: Sequence startigraphy, sedimentary cycle, systems tract, lithofacies complex. 
*
________ 
*Corresponding author. 
 E-mail address: geotech.vn.tuan@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4382 
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
 75 
Địa tầng phân tập các thành tạo cát đệ tứ ven biển 
Nam Trung Bộ và ý nghĩa địa tầng 
 Nguyễn Văn Tuấn1,*, Trần Nghi 2, Trần Tân Văn1 
1Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, 67 Chiến Thắng, Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam 
2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 12 tháng 4 năm 2019 
Chỉnh sửa ngày 09 tháng 5 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 22 tháng 5 năm 2019 
Tóm tắt: Các thành tạo cát ven biển Nam Trung Bộ đã được nhiều tác giả nghiên cứu theo nhiều 
mục tiêu khác nhau, chủ yếu là phục vụ đo vẽ lập bản đồ ở các tỷ lệ khác nhau. Có 5 chu kỳ trầm 
tích được xác lập dựa trên tuổi tuyệt đối của cát phân tích bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang 
thạch anh (TL), phương pháp đối sánh với 5 chu kỳ băng hà/gian băng trên thế giới và 5 chu kỳ trầm 
tích của đồng bằng Sông Hồng. 5 chu kỳ trầm tích cát ven biển Nam Trung Bộ tương ứng với 5 phức 
tập. Phức tập 1 có tuổi Pleistocen sớm phần sớm (Q11); phức tập 2 có tuổi Pleistocen giữa phần sớm 
(Q12a); phức tập 3 có tuổi Pleistocen giữa phần muộn (Q12b); phức tập 4 có tuổi Pleistocen muộn 
phần sớm (Q13a); phức tập 5 có tuổi Pleistocen muộn phần muộn-Holocen (Q13b-Q2). Mỗi phức tập 
có 3 miền hệ thống tương ứng với 3 phức hệ tướng trầm tích: (1) Miền hệ thống trầm tích biển thấp 
tương ứng với phức hệ tướng cát sạn aluvi (arLST) hoặc phức hệ tướng cát đỏ biển-gió (mvLST); 
(2) Miền hệ thống trầm tích biển tiến tương ứng với phức hệ tướng cát trắng, cát trắng loang lổ đê 
cát ven bờ (mtTST); (3) Miền hệ thống trầm tích biển cao tương ứng với phức hệ tướng cát đỏ biển-
gió (mvHST). 
Từ khóa: Phức tập, chu kỳ trầm tích, miền hệ thống trầm tích, phức hệ tướng trầm tích. 
1. Mở đầu 
Trước năm 1975, nghiên cứu về địa chất-địa 
mạo ven biển Nam Trung Bộ ít được quan tâm, 
ngoại trừ Fontain (1972) đã có một công trình 
nghiên cứu về địa chất Đệ Tứ khu vực duyên hải 
Nam Trung Bộ. Trong công trình này, Fontain đã 
phát hiện ra một tầng cát kết vôi mà ông cho là tuổi 
Neogen nằm trên thềm biển cao ở bờ biển Khánh 
________ 
 Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: geotech.vn.tuan@gmail.com 
https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4382 
Hòa. Đây là nhận định mang tính chất cảm tính mà 
chưa có kiểm chứng về tuổi tuyệt đối. Từ năm 1975 
đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên 
đề và thực hiện các nhiệm vụ đo vẽ bản đồ địa chất 
Đệ Tứ tỷ lệ 1/500.000 (Đỗ Tuyết, Nguyễn Đức 
Tâm, 1994), tỷ lệ 1/100.0000 (Ngô Quang Toàn, 
2001), tỷ lệ 1/50.000 (Nguyễn Văn Cường, 2001; 
Hoàng Phương, 1977; Ma Công Cọ, 1997) [1-4]. 
Các tác giả đã thành lập cột địa tầng trầm tích Đệ 
N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
76 
Tứ không có trầm tích tuổi Pleistocen sớm, phần 
sớm (Q11) và xác lập hệ tầng Phan Thiết có tuổi Q12-
3pt khác với Lê Đức An (1978) đã xác lập hệ tầng 
Phan Thiết có tuổi Q12pt [5]. Kết quả xác định tuổi 
của hệ tầng Phan Thiết chỉ có tính chất quy ước vì 
lúc bấy giờ chưa có giá trị tuổi tuyệt đối. 
Năm 2000-2001 Trường Đại học Khoa học Tự 
nhiên-Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học 
Tổng hợp Wollongong đã triển khai một đề tài hợp 
tác “Nghiên cứu tuổi, nguồn gốc và điều kiện 
thành tạo cát đỏ khu vực Bình Thuận” do Trần 
Nghi, Colin Wallace, Brian Jone chủ trì thực hiện. 
Các tác giả đã phát hiện tầng cát đỏ bị laterit hóa 
dạng mũ sắt chứa tectit sắc cạnh, đồng thời lần đầu 
tiên đã lấy mẫu ở vết lộ và phân tích tuổi tuyệt đối 
bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh 
(TL) một loạt mẫu tại phòng thí nghiệm nhiệt 
huỳnh quang của Khoa Địa chất, Trường Đại học 
Tổng hợp Wollongong (Bảng 1) [6]. 
Các kết quả nghiên cứu nói trên đã có những 
đóng góp quan trọng về dự đoán tuổi thành tạo 
trầm tích của hệ tầng Phan Thiết và hệ tầng Mũi Né 
có tuổi Pleistocen giữa và Pleistocen muộn là 
tương đối chính xác mặc dù chưa có số liệu phân 
tích tuổi tuyệt đối. Những công trình công bố của 
Trần Nghi và nnk (1998) [7], Lê Đức An (1978) 
tuy đã có phát hiện được tuổi Pleistocen sớm của 
tầng cát đỏ nằm dưới lớp “mũ sắt” chứa tectit 
nguyên dạng có tuổi 700 kaBP, đã có giải thích 
màu đỏ của cát và nguồn gốc vật liệu cát là từ biển 
đưa vào.Tuy nhiên, các tác giả vẫn chưa làm sáng 
tỏ được một số vấn đề quan trọng về trầm tích luận 
của tất cả các thành tạo cát ven biển Đệ Tứ khu vực 
Nam Trung Bộ: (1) Đặc điểm thành phần vật chất 
và nguyên nhân dẫn đến màu sắc đa dạng của các 
thành tạo cát ven biển Bình Thuận-Ninh Thuận; (2) 
Tính chu kỳ của các thành tạo cát và mối quan hệ 
giữa tính chu kỳ với các phức tập trong mối quan 
hệ với sự thay đổi mực nước biển trong Đệ Tứ; (3) 
Đặc biệt, vấn đề địa tầng phân tập các thành tạo cát 
ven biển Việt Nam nói chung và ven biển Nam 
Trung Bộ nói riêng chưa được nghiên cứu. 
Nội dung của bài báo sẽ tập trung giới thiệu 
một cách chi tiết nội hàm của 3 vấn đề nói trên theo 
quan điểm tiếp cận hệ thống, tức là phân tích địa 
tầng phân tập trong mối quan hệ với chu kỳ trầm 
tích và tướng trầm tích được diễn ra theo 5 chu kỳ 
biển thoái và biển tiến do ảnh hưởng của 5 chu kỳ 
băng hà/gian băng toàn cầu.
Bảng 1. Tổng hợp kết quả phân tích tuổi tuyệt đối (TL) của trầm tích cát Đệ Tứ và tectit 
khu vực Ninh Thuận - Bình Thuận 
Phức 
tập 
(Sq) 
Tuổi 
địa chất 
Số hiệu 
mẫu 
Tuổi 
TL 
(ka) 
Tuổi 
tectit 
(ka) 
Vị trí 
lấy mẫu 
Phòng thí 
nghiệm 
Năm 
phân 
tích 
Nguồn tài liệu 
Sq5 
Q13b- Q2 
VN 44 14±2 Bàu trắng 
Trường Đại 
học 
Wollongong, 
Aurtralia 
2000-
2001 
Colin V. 
Murray-
Wallace 
VN 11 14±2 Tuy Phong 
VN 43 28±2 
Sân bay Phan 
Thiết 
VN 45 28±4 
Sân bay Phan 
Thiết 
30 ka 
Bp 
Sq4 
VN 37 48±6 Suối Tiên 
Q13a VN 18 52±7 Chí Công 
VN 30 62±6 
Sông Lũy 
70 ka 
Bp 
Sq3 VN 15 85±9 Suối Tiên 
N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
77 
Q12a 
VN 12b 99±19 Tuy Phong 
VN 31 
101±1
7 
 Hòn Rơm 
VN 20 
103±1
1 
 Chí Công 
VN 32 
108±4
9 
 Hòn Rơm 
VN 29 >122 Sông Lũy 
150 ka 
Bp 
Sq2 
VN 14b > 181 Suối Tiên 
Q12a VN 14 > 204 Suối Tiên 
J30404 650 Phan Rang 
Đài Loan 
1982 
Nguyễn Xuân 
Hãn, Lê Đức 
An 700 ka 
Bp 
Sq1 
VN 101 700 Hòn Rơm 
1982, 
2000 
Trần Nghi 
Q11 
J20132 720 Tuy Phong 1982 
Nguyễn Xuân 
Hãn, Lê Đức 
An 
2. Cơ sở tài liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Cơ sở tài liệu 
Để hoàn thành bài báo này tập thể tác giả đã 
thu thập, lựa chọn những tài liệu và số liệu đa dạng 
và phong phú gồm các ảnh chụp ngoài trời, số liệu 
phân tích độ hạt, kết quả phân tích khoáng vật nặng 
từ kính 2 mắt, phân tích lát mỏng thạch học bở rời, 
phân tích khoáng vật sét và khoáng vật chứa Fe3+ 
bằng phương pháp X-Ray và phân tích nhiệt vi sai 
(bảng 2, hình 1). Đặc biệt, kết quả phân tích hơn 50 
mẫu tuổi tuyệt đối bằng phương pháp nhiệt huỳnh 
quang thạch anh (TL) tại phòng thí nghiệm Khoa 
Địa chất, Trường Đại học Tổng hợp Wollongong 
(Australia) là cơ sở quan trọng để phân chia tuổi 
các phức tập và các miền hệ thống (bảng 1). 
2.2. Phương pháp luận và các phương pháp 
nghiên cứu 
 Phương pháp luận 
Nghiên cứu địa tầng phân tập trầm tích cát ven 
biển Nam Trung Bộ được tiếp cận từ định nghĩa 
địa tầng phân tập do Trần Nghi đề xuất: “Địa tầng 
phân tập là sự sắp xếp có quy luật của các tướng và 
nhóm tướng trầm tích trong khung địa tầng theo 
không gian và thời gian trong mối quan hệ với sự 
thay đổi mực nước biển chân tĩnh và chuyển động 
kiến tạo” [8]. 
Từ định nghĩa đó, khi phân tích địa tầng phân 
tập các thành tạo cát ven biển Nam Trung Bộ tác 
giả tập trung vào 2 nội dung quan trọng: 
- Mối quan hệ giữa chu kỳ trầm tích và các 
phức tập trong mối quan hệ với 5 chu kỳ thay đổi 
mực nước biển do ảnh hưởng của 5 chu kỳ băng 
hà/gian băng: (1) Gunz/G-M; (2) Mindel/M-R; (3) 
Riss/R-W1; (4) Wurm1/W1-W2; (5) Wurm 2/Biển 
tiến Flandrian (hình 2). Các chu kỳ trầm tích và các 
phức tập được phân chia trên cở sở sự thay đổi 
tướng liên tục theo mặt cắt địa chất trầm tích, tuổi 
TL (nhiệt huỳnh quang thạch anh) và tuổi tectit đại 
diện cho tất cả các phức tập.
N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
78 
Hình 1. Sơ đồ tài liệu thực tế khu vực nghiên cứu. 
Bảng 2. Tổng hợp cơ sở tài liệu nghiên cứu trầm tích cát ven biển Nam Trung Bộ 
 (Đơn vị: mẫu) 
Khu vực 
Phân 
tích độ 
hạt 
Phân tích Lát 
mỏng thạch 
học 
Phân tích X-
Ray và nhiệt 
vi sai 
Phân tích 
hóa silicat 
Phân tích 
ngoài vết lộ 
Phân tích 
trọng sa 
Sân bay Phan Thiết 50 50 15 10 8 20 
Suối Tiên 60 60 10 15 15 15 
Hòn Rơm 40 40 10 15 10 20 
Tiến Thành 30 30 8 12 10 10 
Sông Lũy 40 40 9 12 12 15 
Chí Công 35 35 10 10 8 10 
Phước Dinh 25 25 15 10 8 12 
Phan Rang 30 30 15 8 7 8 
N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
79 
- Nghiên cứu địa tầng phân tập các thành tạo 
cát ven biển Nam Trung Bộ phải dựa trên quan 
điểm tiếp cận nhân-quả và tiếp cận đối sánh. Trong 
đó quan trọng nhất là tiếp cận nhân-quả giữa 3 yếu 
tố: trầm tích, sự thay đổi mực nước biển và chuyển 
động kiến tạo. Trong Đệ Tứ, mực nước biển thay 
đổi theo 5 chu kỳ do ảnh hưởng của 5 chu kỳ băng 
hà và gian băng là nguyên nhân tạo ra 5 chu kỳ trầm 
tích và 5 đơn vị địa tầng phân tập. Tuy nhiên, xác 
định ranh giới chu kỳ trầm tích đối với các thành 
tạo cát không thể không so sánh với 5 chu kỳ trầm 
tích và 5 đơn vị địa tầng phân tập của trầm tích Đệ 
Tứ đồng bằng sông Hồng (hình 3). Theo Trần Nghi 
(2018), ranh giới phức tập (sequence) trầm tích Đệ 
Tứ của đồng bằng Sông Hồng được phân định tại 
ranh giới giữa tướng aluvi biển thấp (nằm trên) và 
tướng châu thổ biển cao (nằm dưới) 
(arLST/amhHST) [8, 9]. Theo phương pháp đối 
sánh, trầm tích cát Nam Trung Bộ sẽ phân định 
ranh giới phức tập tại ranh giới giữa tướng cát biển-
gió biển thấp (nằm trên) và tướng cát biển-gió biển 
cao (nằm dưới) (mvLST/mvHST). 
Các phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp nghiên cứu ngoài trời: quan sát 
và chụp ảnh chọn lọc các vết lộ tiêu biểu để chứng 
minh cho tính đa dạng của địa hình-địa mạo, các 
bậc thềm ở các độ cao và tuổi khác nhau, đặc điểm 
thạch học, kiến trúc và cấu tạo, màu sắc và quy luật 
phân bố. Những hình ảnh này minh chứng cho điều 
kiện môi trường thành tạo của các thực thể trầm 
tích cát là do sóng biển hay do gió, cấu thành một 
bức tranh kỳ vĩ của lịch sử phát triển địa chất lâu 
dài và cảnh quan đa dạng của trầm tích cát có tuổi 
từ Pleistocen sớm (Q1) đến Holocen (Q2) phân bố 
trải dài từ Ninh Thuận đến Bình Thuận. 
Hình 2. Đối sánh chu kỳ trầm tích địa tầng phân tập 
của ĐBSH với chu kỳ băng hà ở Châu Âu và Mỹ. 
Hình 3. Đối sánh cột địa tầng phân tập (Trần Nghi, 
2016) với thời địa tầng (Vũ Nhật Thắng và nnk, 
1994) của đồng bằng Sông Hồng. 
- Các phương pháp nghiên cứu trong phòng: 
a) Phương pháp phân tích độ hạt để tính các 
tham số Md, So, Sk. Các tham số này được tính 
toán từ số liệu phân tích độ hạt theo thang Φ 
(Folk,1960): 
Φ = - log2d 
Tham số So là tiêu chí quan trọng trong phân 
tích tướng, cho phép xác định được môi trường và 
chế độ động lực lắng đọng trầm tích một cách chính 
xác. Khi So dao động trong khoảng 1,2-1,5 thì cát 
được lắng đọng trong môi trường bãi triều và đê cát 
ven bờ có sóng hoạt động mạnh(m). Khi So tăng 
lên 1,5-1,9 là biểu hiện môi trường biển-gió (mv), 
nghĩa là cát có nguồn gốc biển, song bị tái vận 
chuyển và tái lắng đọng do gió. Vì vậy trong cát 
thạch anh thường có chứa một hàm lượng bột sét 
từ 8% đến 15%. 
b) Phương pháp tính hệ số mài tròn (Ro) và hệ 
số thạch anh (Q). Hai hệ số này được xác định bằng 
lát mỏng thạch học bở rời theo phương pháp do 
Trần Nghi (2002) đề xuất: 
Ro = 1 - 0,1.n. 
N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
80 
Trong đó, Ro là hệ số mài tròn của 1 hạt; n là 
số góc lồi trong một hạt. Ro biến thiên từ 0-1. 
Q = n/N. 
Trong đó Q là hệ số thạch anh; n là số vạch 
thước trắc vi thị kính cắt tất cả các hạt thạch anh 
trong thị trường; N là tổng số vạch thước trắc vi thị 
kính cắt tất cả các hạt vụn có trong thị trường (gồm 
cả thạch anh, felspat và mảnh đá). Q biến thiên từ 
0-1 (được quy đổi từ % thành hệ số) 
Sử dụng tổng hợp cả 3 hệ số: So, Ro và Q sẽ là 
cơ sở quan trọng trong quá trìnhphân tích tướng cát 
ven biển Nam Trung Bộ. Khi So 0,7; Q 
> 0,9 có thể khẳng định đây là môi trường bãi triều 
và đê cát ven bờ có sóng hoạt động rất mạnh. 
Ngược lại khi So > 2,5; Ro < 0,3; Q <0,6 là đặc 
trưng của môi trường lòng sông. 
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
3.1. Đặc điểm cấu trúc địa chất và địa hình khu 
vực ven biển Ninh Thuận-Bình Thuận 
Vào đầu Pliocen khu vực Ninh Thuận-Bình 
Thuận quá trình thành tạo các bậc phương đông 
bắc-tây nam tiếp tục hoạt động và tạo các bồn trũng 
nhỏ lấp đầy thành hệ trầm tích lục nguyên. Đồng 
thời các đứt gãy kinh tuyến, vĩ tuyến và tây bắc - 
đông nam trở nên hoạt động mạnh k ... hức hệ tướng: 
Phức hệ tướng cát sạn lòng sông (arLST): 
phân bố ở khu vực Suối Tiên, Mũi Né và Tiến Thành. 
Phức hệ tướng cát xám aluvi (arLST): phân 
bố ở khu vực Suối Tiên-Mũi Né có cấu tạo phân 
lớp xiên chéo đồng hướng lòng sông đồng bằng 
(hình 4). Cát dính kết chắc bị nước mưa cắt xẻ 
thành rãnh dạng carư. Dưới lát mỏng thạch học, 
ảnh chụp dưới hai nicon vuông góc thấy rõ cát 
kết thành phần đa khoáng thạch anh-litic, độ mài 
tròn và chọn lọc kém (Ro=0,4; So=2,3) (hình 8). 
Tại khu vực Tiến Thành, phức hệ tướng cát sạn 
loang lổ vàng đỏ, cấu tạo phân lớp xiên chéo 
đồng hướng lòng sông đồng bằng (hình 9). 
Tương tự với 2 phức hệ tướng aluvi ở Suối Tiên 
và Tiến Thành, phứ hệ aluvi ở Phan Rang chứa 
tectit nguyên dạng có tuổi 650ka BP (bảng 1, 
bảng 4). 
- Miền hệ thống trầm tích biển tiến (TST, 
Sq2-Q1
2a):Tướng cát trắng loang lổ và tướng cát 
xám đê cát ven bờ (mTST, Sq2-Q12a) phân bố 
nhiều nơi trong khu vực nghiên cứu. 
Mặt cắt khu vực Chí Công thấy rõ ranh giới 
của 2 phức hệ tướng: phức hệ tướng cát trắng 
loang lổ đê cát ven bờ (dưới) phân lớp nằm 
ngang do sóng và tướng cát đỏ biển-gió cấu tạo 
khối phủ lên trên (hình 10). Ở vết lộ bên vách 
Suối Tiên mặt cắt địa chất trầm tích cát rất giống 
với khu vực Chí Công. Tướng cát xám đê cát ven 
bờ cấu tạo phân lớp nằm ngang do sóng bị tướng 
cát đỏ biển-gió cấu tạo khối phủ trên bề mặt bào 
mòn (hình 4). Kết quả phân tích tuổi TL của tầng 
cát này >204kaBP. 
- Miền hệ thống trầm tích biển cao (HST, 
Sq2-Q12a):Tướng cát đỏ biển-gió (mvHST, Sq2-
Q12a) 
Tướng cát đỏ biển-gió ở Suối Tiên có tuổi 
(TL) >181ka BP (bảng 6), cấu tạo phân lớp xiên 
chéo rộng phủ trên bề mặt bào mòn của tướng 
cát trắng vàng loang lổ đê cát ven bờ, tạo ra một 
bức tranh đa sắc màu hết sức kỳ vĩ. 
 (3) Phức tập 3 tuổi Pleistocen giữa phần 
muộn(150-70 BP) (Sq3-Q12b) 
- Miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST, 
Sq3-Q1
2b): Phức hệ tướng cuội sạn chứa cát thô 
đa khoáng (arLST,Sq3-Q12b) phân bố ở khu vực 
Phức Thể (Ninh Thuận). Trầm tích có cấu tạo 
phân lớp xiên chéo đồng hướng lòng sông miền 
trung du(arLST-Sq3-Q12b) (hình 11). Tại Hòn 
Rơm, miền hệ thống trầm tích biển thấp được đặc 
trưng bởi phức hệ tướng cát đỏ biển-gió có tuổi 
108 ± 49 kaBP. 
- Miền hệ thống trầm tích biển tiến (TST, 
Sq3-Q1
2b): Phức hệ tướng cát xám, cát trắng vàng 
loang lổ đê cát ven bờ biển tiến (mTST, Sq3-
Q12b). 
Phức hệ tướng này gặp ở khu vực sân bay 
Phan Thiết, Chí Công (Bình Thuận) và ở Phước 
Dinh, Phức Thể (Ninh Thuận) (hình 10, 11). 
Phức hệ tướng cát trắng loang lổ đê cát ven bờ ở 
Chí Công có tuổi 103 ± 11 kaBP (bảng 4). Cát 
trắng của đê cát ven bờ bị dính kết chắc do keo 
silic và keo vôi. Những trận mưa lũ hàng năm đã 
cắt xẻ thành những hình mũi mác, các bức tượng 
kỳ dị tạo ra bức tranh kỳ vĩ và huyền thoại.
N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
85 
Hình 8. Đặc điểm thạch họctheo các miền hệ thống 
(LST, TST, HST) của phức tập Sq2 (khu vực Suối Tiên, 
Bình Thuận). 
Hình 9. Các phức hệ tướng và miền hệ thống trầm 
tích của phức tập Sq1, Sq2 (khu vực Tiến Thành, 
Bình Thuận). 
- Miền hệ thống trầm tích biển cao (HST, 
Sq3-Q12b): Phức hệ tướng cát đỏ biển- gió biển 
cao (mvHST,Sq3-Q12b) 
Điển hình của miền hệ thống trầm tích này là 
phức hệ cát đỏ biển-gió ở Suối Tiên có tuổi 85±9 
kaBp(bảng 1, bảng 4)phủ trên bề mặt bào mòn 
của phức hệ tướng đê cát ven bờ. Trầm tích phổ 
biến có cấu tạo phân lớp xiên chéo rộng, đôi nơi 
có cấu tạo khối (hình 10; 12). 
4) Phức tập 4 tuổi Pleistocen muộn phần 
sớm (70-30ka BP) (Sq4,Q13a) 
- Miền hệ thống trầm tích biển thấp 
(LSTSq4,Q1
3a): Phức hệ tướng cát đỏ biển-gió 
(mvLST,Sq4-Q13a) phân bố ở khu vực Sông Lũy, 
Chí Công. 
Trầm tích có cấu tạo phân lớp xiên chéo 
rộng, màu đỏ rượu vang. Cát đỏ biển gió ở Sông 
Lũy có tuổi 62±6 ka BP phủ trên phức hệ tướng 
cát đỏ biển-gió của phức tập Sq3 (hình 12, bảng 
1, bảng 4).Dưới lát mỏng thạch học, hàm lượng 
thạch anh chưa đạt tới 90%, có độmài tròn và 
chọn lọc kém (Ro = 0,4; So = 2,3). Tất cả các hạt 
vụn đều bị bao bởi vỏ hematit dày, chứng tỏ giai 
đoạn biển thoái Pleistocen muộn có khí hậu khô 
nóng kéo dài xen kẽ với mưa lũ (hình 13). 
- Miền hệ thống trầm tích biển tiến 
(TST,Sq4-Q1
3a):Phức hệ tướng cát vàng, cát đỏ 
loang lổ đê cát ven bờ (mTST, Sq4,Q13a) phân bố 
ở Chí Công, sân bay Phan Thiết và Sông Lũy. 
Phức hệ tướng cát vàng đỏ loang lổ ở Chí 
Công có tuổi 52±17 ka BP, cấu tạo phân lớp 
ngang và xiên mịn do sóng. Hàm lượng thạch 
anh chiếm 94%, độ mài tròn và chọn lọc tương 
đối tốt (Ro = 0,6; So = 1,4) (hình 12). 
- Miền hệ thống trầm tích biển cao 
(HST,Sq4-Q1
3a): Phức hệ tướng cát đỏ biển-gió 
(mvHST, Sq4, Q13a) đặc trưng là mặt cắt ở Suối 
Tiên, Sông Lũy. 
Cát thạch anh màu đỏ ở Suối Tiên có tuổi 
48±6 ka BP. Hàm lượng SiO2 thấp (79%) do trầm 
tích chứa nhiều thành phần bột sét (bảng 3). 
N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
86 
 Hình 10. Các phức hệ tướng và miền hệ thống trầm tích của phức tập 
Sq2 (khu vực Chí Công), Sq3,Sq4 (khu vực Sân bay Phan Thiết). 
Hình 11. Các phức hệ tướng và miền hệ thống trầm tích của phức tập Sq2 
(khu vực Chí Công), Sq3,Sq4, Sq5 (khu vực Phước Dinh, Ninh Thuận). 
N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
87 
Bảng 4. Tổng hợp các đặc điểm thạch học và tướng trầm tích cát Đệ Tứ 
khu vực Nam Trung Bộ theo địa tầng phân tập và chu kỳ trầm tích 
Phức 
tập 
(Sq) 
Tuổi 
Miền 
hệ 
thống 
Chu kỳ 
trầm 
tích 
Md 
(mm) 
Sotb Ro tb 
Qtb 
(%) 
Tuổi 
TL 
(ka) 
Tuổi 
Tectit 
(ka) 
Địa điểm 
Tướng 
và miền 
hệ thống 
trầm tích 
Đặc điểm 
thạch học và 
tướng trầm 
tích 
Dao động mực 
nươc biển 
Biển tiến Biển 
thoái 
Sq5 
Q13b- Q2 
30kaBp 
HST 
C5 
0,22 1,5 0,7 93 
VN44: 
14±2 
Bàu 
Trắng 
mv 
HST 
Tướng cát vàng 
biển- gió 
Holocen 
TST 0,15-0,26 1,5-1,2 0,6-0,8 95-98 
VN11: 
14±2 
Tùy 
Phong 
mv, m 
TST 
Tướng cát vàng 
biển- gió và cát 
trắng Holocen 
giữa 
LST 0,21 1,4 0,6 92 
VN45: 
28±4 
Sân bay 
Phan 
Thiết 
mv 
LST 
Tướng cát đó 
biển gió LST, 
tuổi Q3b 
Sq4 
Q13a 
70kaBp 
HST 
C4 
0,19 1,5 0,6 91 
VN37: 
 48±6 
 Suối Tiên 
mv 
HST 
Tướng cát đỏ 
biển-gió 
Pleistocen 
muộn, phần 
sớm 
TST 0,27 1,3 0,8 96 
VN18: 
 52±17 
 Chí Công mTST 
Tướng cát vàng 
- trắng,loang lổ, 
đê cát ven bờ, 
TST, tuổi Q13a 
LST 0,20 1,4 0,7 90 
VN30: 
62+6 
 Sông Lũy mv LST 
mv 
HST 
Tướng cát đỏ 
bién gió LST, 
tuổi Q13a 
Sq3 
Q12b 
150kaBp 
HST 
C3 
0,18 1,5 0,6 91 
VN15: 
85±9 
 Suối Tiên 
Tướng cát đỏ 
biển-gió HST, 
tuổi Q2b 
TST 0,26 1,3 0,8 96 VN20: 
103+11 
Chí Công 
m 
TST 
Tướng cát vàng 
đỏ, đê cát ven 
bờ, TST, tuổi 
Q12b 
LST 0,45 2,7 0,4 93 VN 32: 
108±49 
Hòn Rơm mv, ar 
LST 
Tướng sạn cát 
lòng sông, TST, 
tuổi Q12b 
Sq2 
Q12a 
700kaBp 
HST 
C2 
0,25 1,6 0,6 92 
VN14b: 
>181 
 Suối Tiên 
mv 
HST 
Tướng cát đỏ 
biển-gió HST, 
tuổi Q12a 
TST 0,23 1,3 0,7 95 
VN14: 
>204 
 Suối Tiên 
m 
TST 
Tướng cát 
trắng-vàng, đê 
cát ven bờ, 
TST, tuổi Q12a 
LST 0,18 1,3-2,5 0,7-0,5 90-45 
J30404: 
650 
Phan 
Rang 
mv, ar 
LST 
Tướng cát đỏ 
biển-gió LST, 
tuổi Q12a 
Sq1 Q11 
1.900kaBp 
HST 
C1 
0,25 1,6 0,5 80 
VN101: 
700 
Hòn Rơm 
mv 
HST 
Tướng cát đỏ 
biển- gió HST, 
tuổi Q11
TST 0,24 1,5 0,6 85 
J20132: 
720 
Tùy 
Phong 
m 
TST 
Tướng cát trắng 
xám, đê cát ven 
bờ, tuổi Q11
LST <0,56 2,9 0,4 30 
ar 
LST 
Tướng cuội sạn 
lòng sông LST, 
tuổi Q11
N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
88 
Hình 12. Các phức hệ tướng và miền hệ thống trầm 
tích của phức tập Sq2 (khu vực Chí Công), Sq3,Sq4, 
Sq5 (khu vực Mũi Né, Bình Thuận). 
Hình 13. Đặc điểm thạch họctheo các miền hệ thống 
(LST, TST, HST) của phức tập Sq4 (khu vực Suối Tiên, 
Bình Thuận). 
5) Phức tập 5 tuổi Pleistocen muộn phần 
muộn-Holocen (30 kaBP đến nay) (Sq5,Q13b -Q2) 
- Miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST, 
Sq5 -Q13b-Q2): Phức hệ tướng cát vàng biển-gió 
(mvLST, Sq5-Q13b) 
Phức hệ tướng cát vàng biển-gió tuổi 
Pleistocen muộn (mvQ13b) khu vực ven biển 
Ninh Thuận-Bình Thuận được thành tạo từ 50-
10kaBP, tức kéo dài suốt trong giai đoạn biển 
thoái của băng hà Wurm 2 (50-18 kaBP) và một 
nửa thời gian của biển tiến Flandrian (18-10 
kaBP). Đây là giai đoạn hoạt động mạnh mẽ của 
gió và nước ngầm. Gió tái vận chuyển và tích tụ 
các cồn cát tạo nên địa hình gò đồi lượn sóng. 
Nước ngầm và nước mặt thay đổi theo mùa trong 
điều kiện khí hậu khô nóng. Môi trường các cồn 
cát luôn có sự luân phiên giữa mùa mưa (nước 
mang Fe2+ đến, chế độ khử) và mùa khô (chế độ 
ô xy hóa) Fe2+ không màu kết tủa thành Fe3+ có 
màu vàng bao quanh các hạt vụn thạch anh. Do 
Ninh Thuận và Bình Thuận có chế độ khí hậu 
khô nóng nên quá trình trên được tăng cường 
mạnh mẽ Fe2O3.nH2O (limonit) sẽ bị mất nước 
biến thành Fe2O3 (hematit) có màu đỏ rượu vang 
(hình 12). 
- Miền hệ thống trầm tích biển tiến (TST, 
Sq5-Q2): Phức hệ tướng cát trắng đê cát ven bờ 
(mTST, Sq5-Q2) 
Tương tự như cát trắng ở ven biển Bắc Trung 
Bộ, cát trắng Holocen giữa ven biển Ninh Thuận 
và Bình Thuận cũng có tuổi 6-5ka BP, được 
thành tạo trong pha biển tiến cực đại Flandrian. 
- Miền hệ thống trầm tích biển cao (HST, Sq5 
-Q13b-Q2):Phức hệ tướng cát vàng biển-gió 
(mvHST, Sq5-Q2) 
Dọc ven biển từ Ninh Thuận đến Bình Thuận 
có thể thấy vô số các đụn cát màu vàng nhạt có 
hình thái thay đổi từng ngày. Chúng do gió tạo 
ra và liên tục bị biến động từ Holocen muộn đến 
nay. Các cồn cát này có tuổi tương ứng với các 
trầm tích cát ởđồng bằng châu thổ Bắc Bộ và 
Nam Bộ, thuộc miền hệ thống trầm tích biển cao. 
N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
89 
3. Phân chia địa tầng các thành tạo cát ven 
biển Nam Trung Bộ trên cơ sở địa tầng phân 
tập 
Phân chia địa tầng trầm tích Đệ Tứ các đồng 
bằng ven biển Việt Nam là bài toán nan giải, cho 
đến nay vẫn chưa có đáp số. Lý do rất đơn giản 
là trầm tích Đệ Tứ không có hóa thạch định tầng, 
việc phân định các phân vị địa tầng của các tác 
giả phương án đo vẽ bản đồ địa chất Đệ Tứ tỷ lệ 
1/50.000 đã bị lệ thuộc vào khung địa tầng của 
Hoàng Ngọc Kỷ (1975) phân chia thành 5 hệ 
tầng ở đồng bằng Sông Hồng chủ yếu dựa vào 
trực giác về thành phần thạch học, đặc biệt dựa 
vào 2 tầng đánh dấu là “sét loang lổ” và “sét xám 
xanh”. Ở khu vực Nam Trung Bộ, “hệ tầng Phan 
Thiết” có tuổi Q12pt (Lê Đức An) và Q12-3pt 
(Hoàng Phương và nnk) phân chia cũng không 
có đủ cơ sở khoa học. 
Kết quả phân chia 5 phức tập đối với các 
thành tạo cát ven biển Nam Trung Bộ của công 
trình này là hoàn toàn tương đồng với 5 phức tập 
của trầm tích Đệ Tứ đồng bằng Sông Hồng của 
Trần Nghi (2018). Bởi lẽ cả 2 khung địa tầng 
phân tập này đều được xây dựng trên cơ sở mối 
quan hệ giữa các phức hệ tướng trầm tích và sự 
thay đổi mực nước biển toàn cầu do ảnh hưởng 
của 5 chu kỳ băng hà/gian băng. Các chu kỳ trầm 
tích cát được chuẩn hóa về tuổi địa tầng nhờ một 
khối lượng lớn giá trị phân tích tuổi tuyệt đối 
trêntất cả các mặt cắt trầm tích cát tiêu biểu ở 
Ninh Thuận-Bình Thuận bằng phương pháp 
nhiệt huỳnh quang thạch anh (TL) tại phòng thí 
nghiệm nhiệt huỳnh quang của Trường đại học 
Tổng hợp Wollongong (Australia) (đề tài hợp tác 
Quốc tế giữa Trường ĐHKHTN-ĐHQGHN và 
Trường ĐHTH Wollongong do Trần Nghi chủ 
trì, 1997-2001). 
4. Kết luận và trao đổi 
1. Nghiên cứu địa tầng phân tập trầm tích cát 
Đệ Tứ Nam Trung Bộ đề cập trong nội dung bài 
báo là dựa trên quan điểm và mô hình của Trần 
Nghi (2012, 2018). Trong đó quan trọng nhất là 
lấy mối quan hệ giữa chu kỳ các phức hệ tướng 
trầm tích và chu kỳ thay đổi mực nước biển toàn 
cầu làm cơ sở khoa học cho phân chia ranh giới 
các phức tập và các miền hệ thống. 
2. Ranh giới các phức tập là lấy ranh giới 
giữa miền hệ thống biển thấp và miền hệ thống 
biển cao (LST/HST) 
3. Mỗi một phức tập (sequence) có 3 miền hệ 
thống (từ dưới lên): miền hệ thống trầm tích biển 
thấp (LST), miền hệ thống trầm tích biển tiến 
(TST) và miền hệ thống trầm tích biển cao 
(HST). 
4. Tích hợp 3 miền hệ thống với 3 phức hệ 
tướng sẽ có 5 công thức tổng quát cho 5 phức 
tập: 
Sq1 (Q11) = ar/mvLST + mTST + mvHST 
Sq2(Q12a) = ar/mvLST + mTST + mvHST 
Sq3 (Q12b) = mvLST + mTST + mvHST 
Sq4(Q13a) = mv LST + mTST + mvHST 
Sq5(Q13b-Q2) = mv LST + mTST + mvHST 
5. Đối với phức tập thứ nhất và thứ hai miền 
hệ thống trầm tích biển thấp được đặc trung bởi 
phức hệ tướng aluvi miền núi, trung du và đồng 
bằng.Từ phức tập thứ 3 trở đi phức hệ tướng cát 
đỏ phát triển từ miền hệ thống biển cao liên tục 
lên miền hệ thống biển thấp (mvLST/mvHST) 
6. Phức hệ tướng cát trắng vàng loang lổ của 
đê cát ven bờ thể hiện quá trình phong hóa thấm 
đọng dang dở do nước ngầm hoạt động có chu 
kỳ. 
Lời cảm ơn 
Để hoàn thành công trình này tác giả đã nhận 
được sự giúp đỡ và quan tâm của Viện Khoa học 
Địa chất và Khoáng sản, Trường Đại học Khoa 
học Tự nhiên-ĐHQGHN, Bộ môn Trầm tích và 
Địa chất biển, Viện Nghiên cứu Địa môi trường 
và Thích ứng biến đổi khí hậu. Nhân dịp này tác 
giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến 
các cơ quan nói trên về sự giúp đỡ quý báu đó. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Nguyễn Đức Tâm, Đỗ Tuyết, Thuyết minh bản đồ 
địa chất Đệ Tứ Việt Nam tỷ lệ 1/500000, Viện 
Khoa học Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 1994. 
N.V. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 74-90 
90 
[2] Ngô Quang Toàn (Chủ biên), Vỏ phong hóa và 
trầm tích Đệ tứ Việt Nam, Cục Địa chất và Khoáng 
sản Việt Nam, Hà Nội, 2001. 
[3] Nguyễn Văn Cường (chủ biên), Báo cáo thuyết 
minh đo vẽ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm 
tờ Hàm Tân-Côn Đảo tỷ lệ 1/50.000, Tổng cục Địa 
chất và Khoáng sản Việt Nam, 2001. 
[4] Hoàng Phương (chủ biên), Báo cáo kết quả đo vẽ 
bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản nhóm tờ 
Phan Thiết tỷ lệ 1/50.000, Tổng cục Địa chất và 
Khoáng sản Việt Nam, 1997. 
[5] Lê Đức An, Đinh Ngọc Lựu, Những phát hiện mới 
về tectit và ý nghĩa của chúng trong việc nghiên 
cứu địa chất-địa mạo lãnh thổ phía nam Việt Nam, 
Tập san Bản đồ địa chất 36 (1978) 37- 40. 
[6] V.Mu. Colin, G.J. Brian, T. Nghi, M.P. David, V.V. 
Vinh, T.N. Tinh, C.N. Gerald, Thermoluminescene 
ages for a reworked coastal barier, southeastern 
Vietnam: preminary report, Journal of Asian Earth 
Sciences 20 (2002) 535-548. 
[7] Trần Nghi, Nguyễn Địch Dỹ, Đinh Văn Thuận, Vũ 
Văn Vĩnh, Ma Công Cọ, Trịnh Nguyên Tính, Môi 
trường và cơ chế thành tạo cát đỏ Phan Thiết, Tạp 
Chí Địa chất A/245 (1998) 10-12. 
[8] Trần Nghi, Địa chất trầm tích Việt Nam, NXB Đại 
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2018. 
[9] Trần Nghi, Tiến hóa các thành tạo cát ven biển 
Miền Trung trong mối tương tác với sự thay đổi 
mực nước biển trong Đệ Tứ, Tuyển tập các công 
trình nghiên cứu Địa chất và Địa vật lí biển 2 
(1996) 130-138.

File đính kèm:

  • pdfdia_tang_phan_tap_cac_thanh_tao_cat_de_tu_ven_bien_nam_trung.pdf