Đề tài Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên dạy lớp giúp 5-6 tuổi học tốt môn khám phá khoa học tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

* Mục tiêu: Đưa ra một số biện pháp giúp trẻ phát triển ở trẻ cả về thể chất lẫn tinh thần thông qua môn khám phá khoa học.

* Nhiệm vụ: Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng, đua ra các biện pháp, giải pháp giúp cải thiện thực trạng chất lượng môn khám phá khoa học tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang.

 

doc 20 trang thom 09/01/2024 600
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên dạy lớp giúp 5-6 tuổi học tốt môn khám phá khoa học tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên dạy lớp giúp 5-6 tuổi học tốt môn khám phá khoa học tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang

Đề tài Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên dạy lớp giúp 5-6 tuổi học tốt môn khám phá khoa học tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang
I. Phần mở đầu 
1 . Lý do chọn đề tài
Chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng “Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai” . Muốn tốt cho sự phát triển của trẻ cả về thể chất lẫn tinh thần điều cần thiết bạn phải hướng dẫn trẻ ra hoà nhập với thiên nhiên. Và cô giáo mầm non những người thầy đầu tiên ươm mầm thiên nhiên có hệ thống vào trong trẻ. 
Thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng tích hợp “Hướng vào trẻ, trẻ là trung tâm”. Trẻ là người khởi xướng các hoạt động, trẻ được khuyến khích tham gia vào quá trình giáo dục chứ không thụ động. Trẻ được học qua chơi, qua khám phá thử nghiệm bằng các giác quan. Người lớn giữ vai trò “trung gian”. Tổ chức môi trường, tạo điều kiện cho trẻ hoạt động nhằm phát huy hứng thú, nhu cầu và năng lực của trẻ.
Trong chúng ta hẳn ai ai cũng bước qua thời thơ ấu với những cảm xúc, những kỷ niệm khó quên và đặc biệt chúng ta đã trải qua quá trình phát triển từng bước của tâm sinh lý. Hiểu được đứa trẻ muốn gì và cần gì là cả một quá trình đầy khó khăn và nỗ lực. 
Trẻ em trí tò mò và nhu cầu muốn tìm hiểu, muốn khám phá sự vật xung quanh rất lớn mà khả năng của trẻ còn hạn chế. Việc giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách chính xác và trọn vẹn phù hợp với khả năng và đáp ứng nhu cầu của trẻ thông qua các hoạt động thông thường : tạo hình, tác phẩm văn học,...mới chỉ đem đến cho trẻ lượng kiến thức rất nhỏ. Nhưng nếu chúng ta đưa trẻ hòa nhập vào thiên nhiên, vào khoa học cuộc sống trẻ vừa lĩnh hội kiến thức mà người lớn truyền đạt, bên cạnh đó trẻ còn tự tìm hiểu và vốn kiến thức chính xác hơn, thực tế hơn. Phong cảnh bên ngoài giúp bé biết quan sát và nhận thức thế giới, thông qua những câu hỏi “tại sao? Vì sao lại thế?,” Thiên nhiên tạo cơ hội để bé hít thở không khí trong lành và tăng cường vận động, cần thiết cho sự phát triển thể chất cũng như tâm hồn trẻ qua các hoạt động như hoạt động ngoài trời. Các chuyên gia giáo dục cho rằng, vận động ngoài trời sẽ tăng khả năng chú ý và tư duy sáng tạo cho trẻ. Nhờ đó, bé sẽ giảm được nguy cơ mắc chứng bệnh tăng động giảm chú ý. 
Trải qua năm năm làm giáo viên thường xuyên tiếp xúc gần gũi với trẻ và bây giờ đứng ở cương vị quản lý chuyên môn hơn ai hết tôi hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lý cũng như khả năng, nhu cầu của trẻ. Việc tìm ra một số biện pháp hướng dẫn giáo viên giúp trẻ cần chú ý hướng đến việc giáo dục trí tuệ, cảm xúc khám phá khoa học, hòa nhập với thiên nhiên trong tiết dạy đã có kết quả rất lớn trên trẻ và phát triển toàn diện ở trẻ. Trong quá trình tôi tham gia dự giờ thăm lớp của giáo viên trong trường nhìn chung trong các tiết học trong lớp lượng kiến thức mà trẻ lĩnh hội được rất trừu tượng và chưa sâu sắc và chưa thực sự gần gũi với trẻ đến trẻ. Trẻ tiếp thu còn chậm, chưa thực sự gây hứng thú với trẻ. Đồ dùng đồ chơi cô chuẩn bị rất nhiều nhưng vẫn mang tính khô khan cứng nhắc và có phần gò bó đối với trẻ, hạn chế sự tò mò tự tìm hiểu sự phong phú muôn màu muôn vẻ của sự vật ở nông thôn.
Thực tế hiện nay trong trường mầm non, chúng tôi thấy rằng sự quan tâm đúng mức tới việc cho trẻ hòa mình vào thiên nhiên cho trẻ mầm non thực sự chưa đầy đủ lắm. Đồng thời dựa vào thực trạng khó khăn và thuận lợi trên mà tôi đã tích lũy được “Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên dạy lớp 5- 6 tuổi học tốt môn khám phá khoa học tại trường MN Hoa Pơ Lang” để mạnh dạn trình bày trong bản sáng kiến kinh nghiệm này. 
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
* Mục tiêu: Đưa ra một số biện pháp giúp trẻ phát triển ở trẻ cả về thể chất lẫn tinh thần thông qua môn khám phá khoa học.
* Nhiệm vụ: Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng, đua ra các biện pháp, giải pháp giúp cải thiện thực trạng chất lượng môn khám phá khoa học tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Biện pháp sư phạm, hình thức tổ chức hướng dẫn giáo viên dạy lớp 5- 6 tuổi giúp trẻ khám phá khoa học một cách tốt nhất.
4. Giới hạn của đề tài:
- Nội dung nghiên cứu: Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên dạy lớp 5- 6 tuổi học tốt môn khám phá khoa học tại trường MN Hoa Pơ Lang
- Đối tượng khảo sát: Giáo viên và trẻ trường Mầm non Hoa Pơ Lang, xã Dur Kmăl, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. 
- Thời gian: Từ tháng 8/2016 đến tháng 2 năm 2017
5. Phương pháp nghiên cứu:
a) Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phân tích, khái quát vấn đề cần nghiên cứu .
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin bằng việc
+ Chuẩn bị tài liệu nghiên cứu về đồ dùng trực quan của từng loại tiết 
+ Tìm hiểu các tài liệu có liên quan, trên các phương tiện thông tin đại chúng về các chương trình giáo dục Mầm non .
+ Tìm hiểu các đối tượng trẻ trong lớp về các mặt: tiếp thu nhanh, tiếp thu chậm, trẻ hiếu động, thụ động tại trường.
- Kiểm tra đánh giá trên trẻ rồi rồi phân loại trẻ giỏi, khá, trung bình, để có biện pháp và kế hoạch rèn luyện cho phù hợp.
- Quan sát các hoạt động của trẻ.
- Kiểm tra đánh giá các hoạt động của trẻ. 
c) Phương pháp thống kê toán học: thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu điều tra để có kết quả từ khái quát đến cụ thể của vấn đề đặt ra.
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
Đối với giáo dục Mầm non, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, thử nghiệm. Kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân. Tổ chức hợp lý các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp độ tuổi của nhóm/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế. Chương trình giáo dục mầm non nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội, thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
Khi tiếp xúc với trẻ thường bắt gặp những điều bất ngờ ở trẻ như: tại sao lại có mưa ? Tại sao cá lại biết bơi ? Tại sao con không được hái hoa đẹp?...Tôi luôn trăn trở và muốn gửi đến bài viết này để muốn trả lời câu hỏi tại sao cần phải giáo dục trẻ từ thiên nhiên ngay trong những năm đầu đời.
Bởi vì trước hết trẻ sẽ phát triển ý thức về sự tôn trọng và quan tâm đến môi trường sống ngay từ khi còn nhỏ. Thứ hai, sự tác động tích cực đối với môi trường tự nhiên cũng là một phần quan trọng cho sự phát triển sức khỏe của trẻ. Và sự tác động qua lại này cũng nâng cao khả năng học hỏi của trẻ. Trẻ được sống gần gũi với thiên nhiên, điều đó sẽ tuyệt vời hơn nhiều sách vở, từ ngữ.
Trong mọi hoạt động đều hướng vào trẻ và trẻ hoạt động tích cực giáo viên chỉ giữ vai trò “trung gian”. Bản thân tôi từng là giáo viên và bây giờ làm công tác chuyên môn nên tôi đúc rút được một số kinh nghiệm và đã tìm ra một số biện pháp giúp trẻ khám phá khoa học tố nhất.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trường MN Hoa Pơ Lang: 
+ Tổng số học sinh : 439 trẻ , nữ 219 trẻ , dân tộc 249 trẻ
Trong đó trẻ 5-6 tuổi : 133 trẻ, nữ 64 , dân tộc 86 trẻ.
+ Giáo viên dạy lớp 5- 6 tuổi 14. Trong đó: Trung cấp 6, Cao đẳng 2, Đại học 6.
Kết quả chất lượng môn khám phá khoa học khi chưa áp dụng biện pháp
TT
Nội dung đánh giá
Đạt
Chưa đạt
Tổng số
Tỷ lệ
(%)
Tổng số
Tỷ lệ
(%)
1
Kỹ năng quan sát, tìm ra đặc điểm và trả lời được tên gọi đặc điểm của các đối tượng khám phá 
298/439
67,8
141/439
32,2
2
Khả năng so sánh, phân loại các đối tượng khám phá
262/439
59,7
177/439
40,3
3
Phát hiện cái mới lạ và có thái độ hành động phù hợp 
252/439
57,4
187/439
42,6
4
Có kỹ năng sống và khả năng giao tiếp tốt 
240/439
54,7
199/439
45,3
*Ưu điểm
- Quang cảnh trường rộng rãi, xung quanh đều có cây, hoa, có vườn rau. Trẻ năng động tham gia hoạt động tích cực, phụ huynh quan tâm đến con em, trẻ đi học chuyên cần thuận lợi cho việc áp dụng đề tài.
- Được sự quan tâm sát sao trường Mầm non Hoa Pơ Lang, các ban ngành trong xã Dur Kmăl. Được sự quan tâm sát sao của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Krông Ana, thông qua các đợt tập huấn đã cung cấp thông tin, kiến thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non qua việc khám phá khoa học.
- Hầu hết giáo viên đều nhiệt tình an tâm công tác; trẻ ngoan và đi học tương đối chuyên cần.
Khi vận dụng đề tài này vào thực tế, đội ngũ giáo viên đã có những các giải pháp, biện pháp phương pháp làm việc một cách hiệu quả, có tính sáng tạo trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại đơn vị. 
* Hạn chế
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, phòng học chật hẹp do tiếp nhận từ phòng tiểu hoc, trang thiết bị và một số dụng cụ khoa học của trường còn hạn chế như ( Kính lúp, máy ảnh,... )
- Trường có nhiều điểm trường và cách xa nhau khó khăn trong công tác quản lý theo dõi trẻ cũng như sự giao lưu giữa các trẻ trong trường.
- Số trẻ chưa qua các lớp dưới còn chiếm số phần trăm nhiều.
- Hơn 50% trẻ trong trường là con em dân tộc thiểu số nên sự tiếp thu, nhận thức giữ các trẻ chưa đồng đều.
 - Một số giáo viên chưa thực sự năng động, sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, việc ứng dụng CN TT trong các tiết dạy còn hạn chế dẫn đến chất lượng chưa cao.
* Nguyên nhân chủ quan
	Nhìn chung đội ngũ giáo viên trường Mầm non Hoa Pơ Lang trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ trong chất lượng giáo dục. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên trường Mầm Non Hoa Pơ Lang chúng tôi còn chênh lệch nhiều về trình độ đào tạo, về năng lực chuyên môn, sự sáng tạo và linh hoạt tổ chức các hoạt động cho trẻ so với các trường còn hạn chế.
	Thứ nhất: Đó là việc giáo viên chưa thực sự chủ động, linh động trong việc chuẩn bị môi trường cho trẻ khám phá và các trò chơi vận động cho trẻ chưa được đồng đều.
Thứ hai: Là do giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng trẻ, chưa thực sự chú ý đặc điểm cá nhân trẻ.
Thứ ba: Là chưa biết cách lồng ghép cho trẻ qua các môn học, các trò chơi dân gian và dưới các hình thức khác nhau.
Thứ tư: là do giáo viên chưa thực sự tích cực làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo một cách thường xuyên. Công tác làm đồ dung, đồ chơi còn mang tính đối phó.
Thứ năm : Một số giáo viên chưa nắm vững đặc thù của môn học, chưa xác định rõ đề tài cần khai thác.
 Chính vì những điều kiện nêu trên đã làm ảnh hưởng không ít tới chất lượng giảng dạy môn khám phá khoa học.
	* Nguyên nhân khách quan
Trường có 7 điểm, các điểm trường không tập trung nên việc quản lý và chỉ đạo các hoạt động gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi của trẻ mặc dù đã được đầu tư, mua sắm nhưng vẫn còn thiếu so với yêu cầu thực hiện chương trình, phòng phục vụ học tập, các công trình vệ sinh, nước sạch còn tạm bợ, thiếu thốn. Trường có hơn 2/4 trẻ em thuộc vùng đồng bào DTTS, con hộ nghèo và cận nghèo còn chiếm tỷ lệ cao, số cháu theo học lớp lá chưa qua các lớp dưới chiếm 1/3 việc tiếp cận với một số bài tập bài dạy còn rụt rè ít nói, ít thổ lộ có một số cháu chưa biết nói tiếng phổ thông nhiều, có cháu cá biệt không thích làm theo cô mà chỉ tự ý làm theo ý mình nên việc tiếp cận học môn khám phá khoa học còn hạn chế về ngôn ngữ . Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm con em mình, một số phụ huynh còn hạn chế trong hiểu biết về môn khám phá khoa học nên không luyện thêm được cho các cháu ở nhà thậm chí còn hướng dẫn sai lệch. 
Với trách quản lý chuyên môn, tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và môn khám phá khoa học nói riêng ngày càng có chất lượng trong trường mầm non Hoa Pơ Lang. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cần phải có sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao. Để làm được điều này cần có sự nỗ lực không ngừng của của bản thân, ban lãnh đạo nhà trường cũng như đội ngũ giáo viên quyết tâm cao để đưa chất lượng nhà trường ngày một nâng cao theo kịp sự phát triển chung của đát nước.
Từ thực trạng như trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp để hướng dẫn giáo viên tiết dạy khám phá khoa học đạt hiệu quả cao hơn như sau:
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và chính xác, không mang tính trừu tượng và khô khan.
Phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần.
Hòa mình vào với thiên nhiên trẻ được hít thở không khí trong lành, vận động thoải mái giúp phát triển khả năng quan sát, ghi nhớ, chú ý.
Phát triển khả năng định hướng trong không gian, 5 mặt đều được phát triển
Để làm được điều này cần phải được thống nhất về nội dung, được tiến hành thường xuyên, liên tục trong từng tiết dạy, ở mọi lúc, mọi nơi và có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường. 
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Biện pháp 1: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức
Như chúng ta đã biết xã hội không ngừng biến đổi cũng như sự phát triển của trẻ ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kì là rất khác nhau. Thời đại nay hầu hết trẻ được quan tâm nhiều hơn, ăn uống đủ chất hơn nên trẻ rất thông minh, nhanh nhạy. Cô giáo luôn là thần tượng, là người mà trẻ thường xuyên gửi gắm niềm tin vào lẽ đúng và có thể giải đáp mọi thắc mắc mọi tò mò của trẻ. Nên nếu người quản lý cũng như giáo viên chỉ trông chờ vào những kiến thức đã từng học thì chưa đủ mà cần phải thường xuyên học hỏi, trao đổi và thường xuyên nghiên cứu tài liệu, thông tin đại chúng để nắm bắt và có được những kiến thức nhất định về phương pháp lí luận, đàm thoại, cách thức quan sát sử dụng lời nói sao cho diễn cảm và thuyết phục nhất. Giải đáp nhanh và kịp thời những thắc mắc những câu hỏi vì sao? tại sao? của trẻ. Khi trẻ đặt câu hỏi và được cô giải đáp hợp lý trẻ sẽ thấy vui hơn hứng thú hơn từ đó trẻ mạnh dạn tự tin hơn trí tò mò của trẻ sẽ được phát huy hơn. 
Chính vì lẽ đó hằng năm chúng tôi quán triệt giáo viên học bồi dưỡng chính trị hè và tham gia các chuyên đề do Phòng, cụm chuyên môn, nhà trường tổ chức một cách đầy đủ và nghiêm túc.
Luôn quan tâm tạo, điều kiện cho giáo viên học thêm để nâng cao trình độ, và ngay từ đầu năm học tôi lập kế hoạch cụ thể bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên theo từng thời điểm phù hợp.
Biện pháp 2: Lập kế hoạch tổ chức hướng dẫn giáo viên 
Dựa trên kế hoạch năm học của nhà trường xây dựng và căn cứ vào nội dung trong chương trình theo độ tuổi; Căn cứ vào thời gian, thời điểm tôi hướng dẫn giáo viên lựa chọn đề tài phù hợp vào giai đoạn nào của chương trình năm học. Căn cứ vào mức độ phát triển, khả năng thực tế của trẻ, tôi đã xây dựng kế hoạch hướng dẫn chỉ đạo giáo viên nội dung môn học cho trẻ, xác định độ khó của từng tiết và sắp xếp theo trình tự để đưa vào hướng dẫn trẻ cho phù hợp đi từ dễ đến khó đảm bảo củng cố, phát triển những gì trẻ đã biết, đồng thời chuẩn bị môi trường tốt nhất có thể. Nội dung trong chương trình đã được trình bày theo mức độ tăng dần từ dễ đến khó, đồng thời phù hợp với từng chủ đề chủ điểm, phù hợp với các hoạt động khác và các sự kiện. 
Sau đó tiến hành xây dựng một số chuyên đề và cho giáo viên cùng góp ý đúc rút kinh nghiệm hướng cho giáo viên nắm vững phương pháp
Tiếp tục kiểm tra khi giáo viên lên lớp và có kế hoạch chỉnh sửa kịp thời, đồng bộ. 
Luôn chú trọng đến vấn đề tuyên dương những giáo viên làm tốt, kịp thời giải đáp những thắc mắc những vấn đề giáo viên chưa rõ để giáo viên thực hiện tốt hơn.
Biện pháp 3: Tích cực sưu tầm và làm đồ dùng đồ chơi tự tạo đẹp, sáng tạo  ... vệ thiên nhiên.
Môn hoạt động tạo hình – Chủ điểm thế giới thực vật – đề tài vẽ theo ý thích. Đưa trẻ ra với thiên nhiên ta sẽ không phải mất thời gian làm đồ dùng dạy học mà trên thực tế trẻ thấy gì sẽ vẽ đó, có thể trẻ sẽ thấy và vẽ những chiếc lá không giống với chiếc lá mà cô dạy về màu sắc, hình dạng và vô tình trẻ đã trao dồi thêm vốn hiểu biết của mình về sự đa dạng của sự vật. Ra ngoài sẽ phát triển được khả năng tập trung cao của trẻ về 1 đối tượng, phát triển khả năng định hướng trong không gian. Có một số ý kiến cho rằng ra ngoài không gian loãng làm giảm sự tập trung của trẻ, nhưng theo tôi và kết quả mà trẻ đạt được thì trẻ tập trung hay không đều phụ thuộc vào môi trường mà cô đã chọn và sự thu hút của cô ở trẻ.
Bên cạnh đó trẻ hình thành những hiểu biết của mình thông qua sự tương tác tích cực với các giáo viên, các bạn trong lớp, các tài liệu, các sự kiện được tổ chức. Trẻ học hiệu quả nhất khi được tích cực tham gia vào các hoạt động mà chúng thấy thú vị. Các hoạt động của trẻ nên dựa trên sự tò mò, nhu cầu, và sở thích của chúng. Chính vì thế, việc học tập của trẻ cần được nhấn mạnh vào quá trình trẻ nhận biết, hiểu, và hình thành các ý kiến của riêng mình thay vì việc trẻ phải hoàn thành những bài tập có sẵn và lặp đi lặp lại. Giáo viên đóng vai trò là người tạo điều kiện để đảm bảo rằng, trong quá trình học, trẻ được quan sát, được đưa ra các câu hỏi, được khám phá, và được tự trải nghiệm.
 Tổ chức các môn học lồng vào môi trường thiên nhiên là một phần quan trọng trong quá trình học của trẻ, là chất xúc tác để trẻ học, để thúc đẩy trẻ khám phá, tìm tòi, mạo hiểm, mắc sai lầm và đối phó với thất bại. Học qua chơi sẽ giúp trẻ tham gia vào việc tổ chức, đưa ra quyết định lựa chọn, thực hành, duy trì và bày tỏ cảm xúc. Chơi có tổ chức sẽ giúp phát triển và mở rộng sức sáng tạo, các kỹ năng nghe và nói, các kỹ năng xã hội và tính cách, khả năng sử dụng ngôn ngữ đa dạng liên quan đến nhiều lĩnh vực như toán, môi trường. Một lần nữa, các cô giáo chính là người tạo điều kiện để trẻ chơi như là một phần của quá trình học của mình. 
Học qua công nghệ thông tin: Nên tạo cho trẻ có cơ hội để làm quen, ứng dụng và phát triển các khả năng về công nghệ thông tin thông qua việc sử dụng các công cụ tin học trong quá trình học tập. Từ đây, trẻ có cơ hội để hỗ trợ các công việc của mình bằng cách tự tìm kiếm thông tin, được học cách sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, tự lựa chọn và tổng hợp các thông tin để đáp ứng nhu cầu của mình. Công nghệ thông tin có thể được sử dụng và ứng dụng như là công cụ hướng dẫn và công cụ thúc đẩy, kích thích quá trình học của trẻ. Thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, trẻ sẽ được khám phá các ý tưởng, khái niệm, câu hỏi khác nhau. Thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, trẻ sẽ được tương tác với chữ viết, với những âm thanh, hình ảnh sống động. Các hoạt động sử dụng máy tính và phần mềm luôn được gắn với phần hướng dẫn của giáo viên trên lớp cũng như gắn với thế mạnh và nhu cầu của trẻ. 
Được khám phá là để trẻ hình thành tính độc lập tư duy, tìm tòi, sáng tạo và quyết đoán trong việc giải quyết những tình huống được khám phá cụ thể. Trẻ được tham gia và phát triển niềm say mê, hứng thú một cách tích cực với nhiều hoạt động kết hợp khác nhau như giải quyết những thắc mắc trong tình huống cụ thể mà mình tham gia, mối quan hệ trong và ngoài nhóm, giải quyết những vướng mắc, vượt qua những thách thức, trở ngại để hoàn thành nhiệm vụ, tìm ra những điều mình cần khám phá. 
Được hỏi ngay điều mình thấy là tạo và hình thành cho trẻ tính độc lập, chủ động trong tư duy logic. Mở cánh cửa đầu tiên cho trẻ làm quen với thế giới xung quanh rộng lớn, tạo lập trí sáng tạo, sự hóm hỉnh qua những câu hỏi theo tư duy của trẻ và được giáo viên trả lời hoặc gợi mở để trẻ tự tìm ra câu trả lời. Điều này sẽ tạo cho trẻ sự tìm tòi và sáng tạo không ngừng, giúp cho trẻ có tính năng động, vượt khó cho suốt cuộc đời sau này của trẻ. Tích hợp các môn học như: Văn học, toán, tạo hình, âm nhạc tôi thấy có những kết quả đáng lưu ý, tất cả các trẻ khi tham gia học ngoài trời trẻ đều thực hiện rất tốt và có phần sáng tạo trong đó. 
Ví dụ: Cô nói con thực hiện tiếng gà gáy trẻ “ò ó o” và làm thêm động tác vỗ cánh rất giống con gà. Khi trẻ quan sát vườn hoa ta có thể yêu cầu trẻ vẽ lại, làm con vật từ lá cây, hay so sánh cây nào cao hơn, thấp hơn, tập kể lại những gì mình thấy.
Biện pháp 9: Củng cố và làm quen kiến thức mọi lúc mọi nơi, dạy trẻ kiến để trẻ biết hòa mình vào môi trường quanh và biết cách bảo vệ thế giới quanh trẻ.
Như chúng ta đã biết trẻ nhỏ nhanh nhơ nhưng lại chóng quên chính vì vậy các kiến thức trẻ được học giáo viên cần phải thường xuyên ôn luyện mọi lúc, mọi nơi, dạy trẻ vận dụng các kiến thức vào trong cuộc sống là cách hữu hiệu giúp cho chất lượng dạy học ngày càng nâng lên. Tôi luôn nhắc nhở và kiểm tra để giáo viên cần chú trọng điều này.
 Ví dụ: Đồ dùng đồ chơi của trẻ đều gắn ký hiệu là hình ảnh trẻ đã được khám phá: Ly uống nước của trẻ tổ có hoa màu xanh, tổ là hạt, tổ cây mới nảy mầm, tổ là cây đã lớn, đến giờ uống sửa trẻ tự tìm ly của mình sau khi uống song tôi quy định cho trẻ úp ly vào đúng nơi và theo quy trình sinh trưởng của cây. Khăn mặt của trẻ cũng treo theo tổ, khăn được thêu ký hiệu riêng của trẻ, khi trẻ treo khăn cũng treo theo quy định. Qua đó để giúp trẻ nhận những sai sót của bạn và cùng bạn sửa sai. 
Biện pháp 10: Tạo góc chơi phù hợp
Hướng dẫn giáo viên tạo góc thiên nhiên, góc bé yêu khoa học. Mỗi lớp tạo một góc thiên nhiên với nhiều loại cây khác nhau sao cho sinh động và hấp dẫn. Ở một số đề tài có thể cho trẻ quan sát sự phát triển của cây, trẻ quan sát hoa và hướng dẫn tạo thói quen để trẻ biết cách chăm sóc cây như tưới, nhổ cỏ, bón phânTuy vậy đây là một góc nhỏ nên có thể sau vài lần trẻ có thể không còn hứng thú thì người giáo viên không nên quá lạm dụng mà cần có sự thay đổi trẻ tránh sự ép buộc ở trẻ.
Tạo thêm góc bé yêu khoa học nếu như không gian cho phép. Thường thì góc này được lồng ghép vào góc học tập nhưng nếu ở những lớp có không gian phù hợp ta có thể tạo thêm góc này riêng lẻ để trẻ dễ dàng khám phá.
Ví dụ 1: Chuẩn bị
+ Đồ chơi: Một mẫu gỗ hình chữ nhật dày mỏng khác nhau, bi sắt đường kính 3- 4 cm, thìa inox, sắt nam châm, một miếng xốp, giấy, chậu đựng nước sạch.
+ Đồ dùng: Thuyền giấy, lá mít trẻ đã gấp, bóng nhựa, đồ chơi nhựa.
+ Tiến hành: Cho trẻ tự lấy đồ chơi đã chuẩn bị sẵn thả vào chậu nước và yêu cầu trẻ nhận xét vật nào chìm vật nào nổi? vì sao?
Kết quả : đồ vật nặng như bi lặn rất, thìa inox chìm từ từ. Miếng gỗ có diện tích hẹp, dầy hơn chìm nhanh hơn miếng gỗ mỏng bề mặt rộng, bóng xốp, giấy nổi trên mặt nước.
Qua thí nghiệm này trẻ hiểu được những vật có tính chất kim loại như sắt dễ chìm, những vật nhẹ, mỏng, xốp khó chìm trong nước.
Ví dụ 2: chuẩn bị công nước có vạch đo, nước, giấy bút, bình đựng nước to, muối, màu xanh biển
Tiến hành: - Lấy hai bình nước đánh số 1,2
- Cho muối vào bình 2, quấy tan muối, cho tiếp đến khi muối không thể tan thêm được nữa để có muối đậm đặc
- quy ước gọi bình 1 là nước thường và bình 2 là nước muối
- Dùng cốc định lượng đong 2 cốc nước thường và nước muối bằng nhau rót vào 2 cốc riêng.
Cân 2 cốc này, so sánh trọng lượng của 2 cốc.Gợi ý cho trẻ nhớ nước trong 2 cốc chiếm chỗ bằng nhau.
Dùng màu xanh thực phẩm pha vào nước muối thành màu xanh dương. Hỏi trẻ nếu rót vào nước thường vào nước màu xanh dương thì chuyện gì sẽ xảy ra và trẻ dự đoán kết quả. Sau đó rót thật nhẹ cốc nước thường vào cốc nước màu xanh. Quan sát hiện tượng và nhận xét (nước thường nằm yên trên nước màu xanh)
Hoặc làm ngược lại rót nhẹ nước muối màu xanh dương vào nước thường. Quan sát và nhận xét ( nước muối màu xanh đi xuống đáy cốc.)
Giáo viên không nên trả lời ngay những câu hỏi tại sao? Của trẻ mà phải dành thời gian để trẻ suy nghĩ, thử và có gắng tự tìm câu trả lời.
Câng kiên nhẫn nghe trẻ giải thích theo cách cảu trẻ. Điều này giúp trẻ tự tin, phát triển khả năng suy luận và duy trì hứng thú.
Nếu trẻ trả lời sai nên khuyến khích trẻ lặp lại thí nghiệm hoặc làm thêm thí nghiệm phụ để trẻ hiểu rõ hơn, tránh áp đặt kết luận của người lớn khi trẻ chưa hoàn toàn bị thuyết phục.
Qua đó giúp trẻ có điều kiện được mở rộng, khả năng quan sát tri giác của trẻ phát triển tối đa. 
Biện pháp 11: Trao đổi, phối hợp kết hợp với phụ huynh.
Công tác tuyên truyền đóng vai trò rất quan trọng đối giáo dục mầm non đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn như xã Dur Kmăl, phụ huynh nhận thức việc cho trẻ đến trường mầm non còn có hạn chế vậy làm thế nào để phụ huynh hiểu được các hoạt động của trẻ nói chung và môn khám phá khoa học nói riêng là điều rất cần thiết. Vì thế ngây từ đầu năm học chúng tôi đã trang bị cho mỗi lớp một bảng tin tuyên truyền cho lớp mình và giáo viên xây dựng nội dung tuyên truyền cụ thể, kịp thời. Ngoài ra mỗi lớp đều xây dựng cho mình một góc tuyên truyền phù hợp. Hướng giáo viên tới việc tận dụng thời gian có thể để trao đổi với phụ huynh như:
Trong giờ đón, trả trẻ vận động phụ huynh sưu tầm đồ dùng phục vụ học tập cho trẻ, tuyên truyền lợi ích của việc đưa trẻ vào thiên nhiên trên đường đi học có những điều trẻ chưa biết hoặc rất quan tâm phụ huynh có thể dừng lại để đáp ứng nhu cầu muốn khám phá của con mình.
Hoặc tuyên truyền qua các cuộc họp phụ huynh, đặc biệt thông qua một số hội thi như “Môi truờng và vệ sinh cá nhân”, “ Bé với giao thông”
c. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp.
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ logic với nhau, đan xen và hỗ trợ cho nhau nhằm mục đích phát triển toàn diện cho trẻ cả về thể chất lẫn tinh thần.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và hiệu quả ứng dụng
Kết quả đạt là trẻ khám phá khoa học có tiến bộ hơn so với đầu năm cụ thể như sau:
TT
Nội dung đánh giá
Đạt
Chưa đạt
Tổng số
Tỷ lệ
(%)
Tổng số
Tỷ lệ
(%)
1
Kỹ năng quan sát, tìm ra đặc điểm và trả lời được tên gọi đặc điểm của các đối tượng khám phá 
432/439
98,4
7/439
1,6
2
Khả năng so sánh, phân loại các đối tượng khám phá
421/439
95,9
18/439
4,1
3
Phát hiện cái mới lạ và có thái độ hành động phù hợp 
425/439
96,8
14/439
3,2
4
Có kỹ năng sống và khả năng giao tiếp tốt 
398/439
90,7
41/439
9,3
Qua bảng khảo sát thấy chất lượng giáo dục bộ môn khám phá khoa học tăng rõ nét chứng tỏ vận dụng các biện pháp mới đạt hiệu quả. Chất lượng giảng dạy môn khám phá khoa học của giáo viên trong nhà trường ngày càng được nâng lên. Giáo viên nắm được phương pháp dạy học và cách thức tổ chức tiết dạy so với đầu năm tăng cao. Đa số giáo viên trong nhà trường đã linh hoạt hơn khi lên lớp. Nhìn vào bảng ta thấy tỷ lệ trẻ đạt theo yêu cầu môn học được tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ trẻ chưa đạt yêu cầu giảm nhiều so với khi chưa áp dụng các biện pháp. Phụ huynh hiểu và tôn trọng ý kiến cũng như mong muốn của con mình, tạo điều kiện cho con được hòa nhập với thế giới xung quanh. Đặc biệt phụ huynh thường xuyên trao đổi với cô giáo về cách truyền thụ kiến thức hàng ngày cho trẻ.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
 Các biện pháp đưa ra trong sáng kiến kinh nghiệm tôi nhận thấy hiệu quả rõ rệt, qua trao đổi với đồng nghiệp nhận được sự đồng tình, ủng hộ của nhiều giáo viên làm theo và cũng mang lại hiệu quả cao. Để đạt được những kết quả đó trước hết phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cần thiết cho tiết học một tiết học cho cô và trẻ. Chuẩn bị kế hoạch giảng dạy, nắm chắc kiến thức chuyên môn. Chuẩn bị môi trường an toàn khi cho trẻ tiếp xúc.
Cô giáo, gia đình phải thật sự là mái ấm tình thương của trẻ, bố mẹ phải là tấm gương sáng để trẻ noi theo, phải quan tâm, yêu thương trẻ, có trách nhiệm giáo dục trẻ ngay từ những bước đầu đời. Phải có sự phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể trong toàn xã để làm tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Tuyên truyền với phụ huynh về công tác giáo dục rèn luyện vệ sinh văn minh cho trẻ. Do đó muốn giáo dục chăm sóc trẻ đạt kết quả tốt thì phải có sự thống nhất phương pháp giáo dục của 2 cô giáo trong lớp cũng như phải có sự phối hợp chặt chẽ thống nhất giữa lớp, nhà trường, gia đình và xã hội.
 Trên đây là một số kinh nghiệm giúp trẻ khám phá khoa học mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy cũng như làm công tác quản lý chuyên môn giúp trẻ phát triển toàn diện trên 5 mặt: ngôn ngữ, thể chất, thẩm mỹ, nhận thức, tính cảm xã hội. Tôi rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp để kế hoạch này hoàn chỉnh hơn.
2. Kiến nghị
a. Đối với trường
- Hàng năm có kế hoạch tham mưu với lãnh đạo Phòng giáo dục, địa phương đầu tư thêm trang thiết bị đồ chơi phục vụ cho hoạt động để trẻ say mê hứng thú..
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, thu hút sự quan tâm, đóng góp ủng hộ nhà trường đầu tư thiết bị, phối hợp với nhà trường tạo cơ hội cho trẻ tham quan thực tế nhiều hơn.
b. Đối với giáo viên:
- Xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp mình và khả năng nhận thức của trẻ.
- Đưa khá phá khoa học lồng ghép vào các hoạt động hàng ngày của trẻ như: giờ đón trẻ, thể dục sáng, hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời,một cách thường xuyên.
- Giáo viên căn cứ vào mục tiêu cần đạt và khả năng của trẻ để xác định nội dung trọng tâm. Khi lựa chọn nội dung trọng tâm và nội dung kết hợp, giáo viên cần cân nhắc kỹ lưỡng tính phù hợp, hài hoà theo từng độ tuổi, chủ động sắp xếp trình tự hoạt động theo chủ đích của mình và mức độ cảm nhận, hứng thú của trẻ.
- Tích cực, chủ động làm đồ dùng đồ chơi tự tạo đẹp, phong phú hơn nữa, tiếp tục trồng hoa và rau xanh trong trường. 
Trên đây là một số giải pháp của bản thân tôi đúc rút giảng dạy và làm công tác quản lý, tôi mạnh dạn trao đổi, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để bản thân tôi có thêm những kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, khẳng định vị thế của bậc học mầm non.	
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
 Dur Kmăl, ngày 20 tháng 02 năm 2017
 	 Người viết sáng kiến
 	 Trần Thị Nguyệt
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình: Lý luận và phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh của tiễn sỹ Hoàng Thị Phượng–Nxb ĐHSP- 2008
- Giáo trình: Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm Non – Nguyễn Ánh Tuyết –Nxb ĐHSP- 2008
- Giáo trình: Giáo dục học mầm non – Đào Thanh Âm – Nxb ĐHSP- 2007
Sách hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong trường mầm non theo chủ đề (5-6 tuổi).
- Sách phương pháp phát triển nhận thức cho trẻ.
- Sách chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 5-6 tuổi.
- Chuyên đề giáo dục mầm non.
- Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 2004-2006
- Sách hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo lớn.NXB Giaó dục 2011.
- Sách những sáng kiến kinh nghiệm chọn lọc- dành cho giáo viên mầm non.NXB Giáo dục 2015.
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1
I.1. Lý do chọn đề tài
1
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2
I.3. Đối tượng nghiên cứu
2
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3
I.5. Phương pháp nghiên cứu
3
II. PHẦN NỘI DUNG
3
II.1. Cở sở lý luận
3
II.2. Thực trạng
4
II.3. Giải pháp, biện pháp
7
IV.4. Kết quả thu được quả khảo nghiệm, giá trị khoa học ...
19
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
21
III.1. Kết luận
20
III.2. Kiến nghị
20
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
22

File đính kèm:

  • docde_tai_mot_so_bien_phap_huong_dan_giao_vien_day_lop_giup_5_6.doc