Đánh giá lượng phát thải khí nhà kính trong khai thác hải sản tỉnh quảng trị và đề xuất giải pháp giảm nhẹ trong bối cảnh biến đổi khí hậu

 Việt Nam với 28 trong số 63 tỉnh, thành phố nằm ven biển, diện tích các huyện ven biển chiếm

17% tổng diện tích cả nước và là nơi sinh sống của hơn 1/5 dân số Việt Nam (Chiến lược biển Việt Nam đến

2020). Vì vậy, thủy sản có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, được xác định là một trong những

ngành có nhiều tiềm năng và thế mạnh của nước ta. Nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh Quảng Trị và thí

điểm tại huyện Triệu Phong với 03 xã giáp biển gồm Triệu An, Triệu Vân, Triệu Lăng và 02 xã Triệu Phước,

Triệu An giáp sông Thạch Hãn - một sông lớn ở địa phương, đổ ra biển ở cảng Cửa Việt, là một trong những

cảng biển lớn của miền Trung. Các xã ven biển là xã Triệu Lăng, Triệu Vân, Triệu An có diện tích tự nhiên

35,98 km2, có chiều dài bờ biển 18 km, ngư trường rộng với nhiều loại hải sản quý, giá trị kinh tế cao; có cửa

lạch, cảng cá, bến cá.

pdf 10 trang kimcuc 14320
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá lượng phát thải khí nhà kính trong khai thác hải sản tỉnh quảng trị và đề xuất giải pháp giảm nhẹ trong bối cảnh biến đổi khí hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá lượng phát thải khí nhà kính trong khai thác hải sản tỉnh quảng trị và đề xuất giải pháp giảm nhẹ trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Đánh giá lượng phát thải khí nhà kính trong khai thác hải sản tỉnh quảng trị và đề xuất giải pháp giảm nhẹ trong bối cảnh biến đổi khí hậu
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
15
ĐÁNH GIÁ LƯỢNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRONG KHAI THÁC 
HẢI SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NHẸ 
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Trần Thị Lam Phương(1)*, Dư Văn Toán(2), Lưu Thị Toán(1), Nguyễn Thị Ba Liễu(1)
 (1)Khoa các Khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội
(2)Viện Nghiên cứu biển và hải đảo, Bộ Tài nguyên và Môi trường
 Ngày nhận bài 2/10/2017; ngày chuyển phản biện 4/10/2017; ngày chấp nhận đăng 23/10/2017
Tóm tắt: Việt Nam với 28 trong số 63 tỉnh, thành phố nằm ven biển, diện tích các huyện ven biển chiếm 
17% tổng diện tích cả nước và là nơi sinh sống của hơn 1/5 dân số Việt Nam (Chiến lược biển Việt Nam đến 
2020). Vì vậy, thủy sản có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, được xác định là một trong những 
ngành có nhiều tiềm năng và thế mạnh của nước ta. Nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh Quảng Trị và thí 
điểm tại huyện Triệu Phong với 03 xã giáp biển gồm Triệu An, Triệu Vân, Triệu Lăng và 02 xã Triệu Phước, 
Triệu An giáp sông Thạch Hãn - một sông lớn ở địa phương, đổ ra biển ở cảng Cửa Việt, là một trong những 
cảng biển lớn của miền Trung. Các xã ven biển là xã Triệu Lăng, Triệu Vân, Triệu An có diện tích tự nhiên 
35,98 km2, có chiều dài bờ biển 18 km, ngư trường rộng với nhiều loại hải sản quý, giá trị kinh tế cao; có cửa 
lạch, cảng cá, bến cá.
Từ khóa: Khí nhà kính, tàu cá, hải sản, biến đổi khí hậu, giảm nhẹ khí nhà kính, Quảng Trị.
1. Mở đầu
Tác động của các nguồn khí thải vào môi 
trường do các hoạt động giao thông vận tải nói 
chung, trong đó có hoạt động từ tàu đánh bắt 
hải sản nói riêng, đã và đang gây ra những tác 
động tiêu cực đến chất lượng môi trường sống, 
suy thoái hệ sinh thái và tác động xấu đến sức 
khỏe con người trên phạm vi toàn thế giới. Ở 
Việt Nam, ô nhiễm môi trường do khí thải tàu 
thuyền đã và đang tác động sâu sắc đến sức 
khỏe con người như gia tăng nhanh các loại 
bệnh như bệnh ung thư, bệnh về mắt, bệnh về 
đường tiêu hóa,... Hoạt động vận tải biển, đặc 
biệt khí thải từ các tàu biển cũng đã được ghi 
nhận là nguồn gây ô nhiễm môi trường đặc biệt, 
cần phải thực hiện các giải pháp giảm nhẹ để 
chống biến đổi khí hậu (BĐKH). Phát triển vận 
tải tàu biển, tàu cá là động lực cho sự phát triển 
và thịnh vượng của một quốc gia, là cơ hội cho 
hội nhập và phát triển. Các loại tàu biển cùng 
các loại máy động cơ chính cũng gây ra nhiều 
loại khí thải nhà kính. Hoạt động của tàu biển 
(bao gồm cả tàu cá và tàu hàng) là một trong 
những nguồn nhân tạo đóng góp đáng kể vào 
sự ô nhiễm không khí. Chất lượng của tàu biển 
Việt Nam thường không cao, nhiều phương tiện 
đã quá cũ, lạc hậu, hiệu suất đốt cháy nhiên liệu 
thấp và chưa có hệ thống xử lý khí thải,... nên đã 
phát thải vào không khí nhiều khí độc. Các chất 
gây ô nhiễm môi trường không khí phát sinh từ 
hoạt động của tàu biển gồm bụi và các khí độc 
SO2, CO2, CO, NO2, CxHy,... Ô nhiễm không khí 
gia tăng do hoạt động của tàu biển sẽ tác 
động đến bầu khí quyển, đến đời sống của sinh 
vật và thậm chí còn là nguyên nhân gây ra sự 
di cư đối với nhiều loại động vật nhạy cảm với 
sự thay đổi của môi trường không khí. Với điều 
kiện hiện tại như vậy, Việt Nam chắc chắn sẽ 
phải đương đầu với áp lực giải quyết vấn đề bảo 
vệ môi trường khí thải tàu biển mà việc giảm 
nhẹ đã được quy định trong phụ lục VI của Công 
ước MARPOL 73/78 của Tổ chức hàng hải quốc 
tế (IMO). 
Việt Nam với 28 trong số 63 tỉnh, thành phố 
nằm ven biển, diện tích các huyện ven biển 
chiếm 17% tổng diện tích cả nước và là nơi sinh 
*Liên hệ tác giả: Trần Thị Lam Phương
Email: lamphuong179@gmail.com
16 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
sống của hơn 1/5 dân số Việt Nam (Chiến lược 
biển Việt Nam đến năm 2020). Vì vậy, thủy sản 
có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc 
dân, được xác định là một trong những ngành 
có nhiều tiềm năng và thế mạnh của nước ta. 
Theo số liệu đã công bố của Tổng cục Thống kê, 
giá trị sản xuất của ngành thủy sản trong giai 
đoạn 2000-2016 liên tục gia tăng và sản lượng 
hiện nay đạt tới hàng trăm nghìn tấn. Trong các 
hoạt động của ngành thủy sản, khai thác hải sản 
giữ vị trí rất quan trọng. Sản lượng khai thác hải 
sản tăng liên tục với tốc độ tăng bình quân hằng 
năm khoảng 7,7%. Bên cạnh đó, ngành khai thác 
thủy sản luôn giữ vai trò quan trọng trong bảo 
vệ an ninh, chủ quyền trên biển, ổn định xã hội 
và phát triển kinh tế các vùng ven biển, hải đảo, 
góp phần thực hiện chiến lược quốc phòng toàn 
dân và an ninh nhân dân, cũng đồng thời tạo ra 
hàng nghìn việc làm trực tiếp và gián tiếp phục 
vụ cho ngành thủy sản.
Tuy nhiên, Việt Nam hiện nay có trên 1.700 tàu 
vận tải [9], cùng với số lượng tàu cá khoảng gần 
130 nghìn tàu [10], tương ứng với lượng nhiên liệu 
xăng dầu tiêu thụ khoảng gần 4 triệu tấn/năm. 
Nghề cá tỉnh Quảng Trị, nơi có khoảng 
8.600 lao động tại các địa phương ven biển 
với sản lượng khai thác cả năm ước đạt 
18.261 tấn. Hoạt động khai thác thủy sản 
cũng được quan tâm thực hiện với sự thành 
lập của 381 tổ, đội hợp tác sản xuất trên biển. 
Trong đó loại tàu có công suất dưới 20CV có 
290 tổ với khoảng 5.300 lao động; loại tàu 
từ 20CV đến dưới 50CV có 54 tổ với khoảng 
1.480 lao động; loại từ 50 đến dưới 90CV có 
12 tổ với 330 lao động; loại trên 90CV có 25 
tổ với 159 tàu, 1.530 lao động. Nhờ thành lập 
các tổ, đội hợp tác sản xuất trên biển đã giúp 
ngư dân thuận lợi trong trao đổi thông tin về 
ngư trường, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ nhau 
trong lúc tai nạn, rủi ro trên biển.
Quảng Trị là một trong các tỉnh Trung Bộ 
hiện đang chịu tác động nặng nề của biến đổi 
khí hậu và nước biển dâng gây ra, đặc biệt là 
các hiện tượng thời tiết cực đoan, triều cường, 
thủy triều đỏ,... và do đó phải ưu tiên thực hiện 
các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu. Mặt 
khác, là một tỉnh có hoạt động đánh bắt tương 
đối khá, việc khai thác, chế biến thủy sản, sử 
dụng nhiều năng lượng hóa thạch nên Quảng 
Trị có nhiệm vụ và khả năng thực hiện các giải 
pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu, thông qua các 
hoạt động tiết kiệm năng lượng. 
Hình 1.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
Địa bàn nghiên cứu thuộc huyện Triệu Phong, 
tỉnh Quảng Trị với 03 xã giáp biển gồm Triệu 
An, Triệu Vân, Triệu Lăng và 02 xã Triệu Phước, 
Triệu An giáp sông Thạch Hãn - một sông lớn ở 
địa phương, đổ ra biển ở cảng Cửa Việt, là một 
trong những cảng biển lớn của miền Trung. Các 
xã ven biển là xã Triệu Lăng, Triệu Vân, Triệu An 
có diện tích tự nhiên 35,98 km2, có chiều dài bờ 
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
17
biển 18 km, ngư trường rộng với nhiều loại hải 
sản quý, giá trị kinh tế cao; có cửa lạch, cảng cá, 
bến cá. Vị trí của các xã được chỉ ra bên trong 
đường khoanh màu đỏ trên sơ đồ.
 Vì vậy trong bài báo này sẽ đề cập đến nghiên 
cứu đánh giá về hiện trạng khí thải tàu cá biển, 
tính toán lượng tiêu hao nhiên liệu và lượng khí 
nhà kính phát thải ra môi trường trước và sau 
khi áp dụng các giải pháp giảm nhẹ, đồng thời 
đề xuất các biện pháp giảm nhẹ nhằm thướng 
tới mục tiêu phát triển bền vững.
2. Phương pháp đánh giá lượng phát thải khí 
nhà kính và nguồn số liệu
2.1. Phương pháp kiểm kê khí nhà kính
Để tính lượng phát thải khí nhà kính (KNK) 
đề tài sử dụng công thức tổng quát tính tổng 
lượng khí phát thải cho tàu khai thác sử dụng 
dầu diezen (IPCC, 2001) 
GHG = ∑i (Fi x Hi x Ei )
Trong đó: 
GHG: Tổng lượng khí thải nhà kính phát thải 
trong 1 năm (tấn/năm)
F: Lượng nhiên liệu tiêu thụ trong năm (tấn/
năm)
H: Nhiệt đốt cháy của nhiên liệu (TJ/tấn) (H= 
42.7 MJ/kg nhiên liệu diezen.
E: Hệ số phát thải của nhiên liệu cho các loại 
khí (tấn/TJ nhiên liệu) (CO2: 74,3 g/MJ - Vreuls, 
2006; NO2: 0,0006 g/MJ; CH4: 0,005 g/MJ)
i: Dạng nhiên liệu sử dụng
Ở đây lượng nhiên liệu tiêu thụ của tàu khai 
thác thủy sản được tính toán dựa trên công thức:
F = CV x Gc x H x BAc
Trong đó: 
CV: Là tổng công suất của tàu
H: Là tổng số giờ hoạt động của các tàu khai 
thác trong năm
BAc: Là hệ số hoạt động của tàu khai thác
Gc: Suất tiêu hao nhiên liệu của tàu khai thác
2.2. Phương pháp xây dựng giải pháp và đánh 
giá chi phí - hiệu quả giảm thiểu KNK
Nghiên cứu các tiềm năng giảm phát thải 
KNK đã có ở ngoài nước và trong nước, tiến 
hành điều tra thu thập, thống kê, tổng hợp, 
phân tích số liệu về hoạt động đánh bắt thủy 
sản các xã ven biển huyện Triệu Phong và 
thực hiện tính toán lượng phát thải KNK hiện 
tại của đội tàu khai thác thủy sản các xã ven 
biển huyện Triệu Phong. Từ đó lựa chọn và 
đề xuất các giải pháp nhằm giảm lượng tiêu 
hao nhiên liệu trong tương lai của đội tàu 
khai thác thông qua các quy hoạch như quy 
hoạch tổng thể phát triển thủy sản huyện 
Triệu Phong nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói 
chung đến năm 2020 và Quy hoạch tổng thể 
phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 
2020 tầm nhìn 2030. 
Trên cơ sở tính toán lượng tiêu hao nhiên 
liệu thực tế, so sánh lượng tiêu hao nhiên liệu 
và lượng phát thải KNK trước và sau khi thực 
hiện các giải pháp với số lượng tàu thuyền và lộ 
trình tới năm 2030, các tác giả đã tiến hành tính 
toán được mức giảm phát thải KNK và giảm tiêu 
hao nhiên liệu trong hoạt động khai thác thủy 
sản khi ứng dụng các biện pháp giảm nhẹ phát 
thải KNK.
2.3. Nguồn số liệu
Theo số liệu thống kê và khảo sát mẫu 100 hộ 
trong 4 xã (thời gian điều tra thực địa là trong 
khoảng thời gian từ tháng 6/2015-06/2017, kết 
quả tính toán từ các nguồn dữ liệu có được hệ 
số hoạt động BAc của tàu khai thác được thể 
hiện ở Bảng 1.
Theo quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-
BGTVT ngày 14/02/2011 của Bộ Giao thông vận 
tải ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trong 
lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm 
an toàn hàng hải, quy định định mức tiêu hao 
nhiện liệu phương tiện thủy đối với máy chính, 
máy phụ và máy phát điện phương tiện thủy xác 
định tại chế độ hoạt động 85% công suất định 
mức (Ne
đm
) được tính bằng (kg/h).
Lượng tiêu hao nhiên liệu của máy chính 
được xác định như sau:
G
c
 = 0,85 x ( ge1 x Ne1 )/ 1000 x T (kg/h)
Trong đó: Ne1: Công suất của máy chính (hp); 
ge1: Suất tiêu hao của động cơ ở chế độ khai 
thác Ne1 (g/hp.h) (1hp = 0,736 kw; 1kw = 1.36 
hp); T: Hệ số điều chỉnh đặc thù (T = 1).
Tổng lượng nhiên liệu tiêu thụ của các 
đội tàu khác nhau ở các xã ven biển huyện 
Triệu Phong được tính toán và trình bày 
trong Bảng 2.
18 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
+ Tổng lượng nhiên liệu tiêu thụ của nhóm 
tàu không có động cơ gắn máy với 30 chiếc là 
0 tấn/năm.
+ Tổng lượng nhiên liệu tiêu thụ của đội 
tàu có động cơ gắn máy dưới 40 CV số lượng 
344 chiếc là 3.424,89 tấn/năm, tương ứng với 
tổng công suất là 6.611 CV.
+ Tổng lượng nhiên liệu tiêu thụ của đội 
tàu có động cơ gắn máy trên 40 CV số lượng 
151 chiếc là 72.266,88 tấn/năm, tương ứng với 
tổng công suất là 26.411 CV.
Như vậy, tổng lượng nhiên liệu tiêu thụ của 
các đội tàu gồm 525 chiếc là 75.691,77 tấn/năm, 
tương ứng với tổng công suất của các đội tàu là 
33.022 CV.
•Tổng lượng phát thải khí nhà kính trong 
hoạt động KTTS ở các xã ven biển huyện Triệu 
Phong
Lượng phát thải khí nhà kính bao gồm CO2, 
N2O và CH4 được tính toán theo từng đội tàu, 
được trình bày trong Bảng 3.
+ Nhóm tàu không có động cơ gắn máy với 
30 chiếc là 0 tấn/năm không gây ra phát thải khí 
nhà kính.
+ Tổng lượng phát thải khí CO2 của đội tàu có 
động cơ gắn máy dưới 40CV số lượng 344 chiếc 
là 10.865,84 tấn/năm, khí N2O là 0,88 tấn và khí 
CH
4
 là 0,73 tấn
+ Tổng lượng phát thải khí CO2 của đội tàu có 
động cơ gắn máy trên 40CV số lượng 151 chiếc 
là 229.274,63 tấn/năm, khí N2O là 18,51 tấn và 
khí CH
4
 là 15,43 tấn
Như vậy với tổng công suất máy là 33.022CV, 
các đội tàu khai thác thủy sản ở các xã ven biển 
huyện Triệu Phong tiêu thụ 75.691,77 tấn nhiên 
liệu (dầu diesel)/năm, tương ứng với lượng phát 
thải khí CO2 là 240.140,47 tấn, khí N2O là 19,39 
tấn và khí CH
4
 là 16,16 tấn.
3. Tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính trong 
khai thác thủy sản thông qua ứng dụng công 
nghệ và tiêu chuẩn kỹ thuật mới
3.1. Tiềm năng giảm phát thải KNK khi thay đổi 
tốc độ của tàu thuyền
Giảm tốc độ là giải pháp đơn giản nhất để 
giảm tiêu thụ nhiên liệu. 
Bảng 1. Kết quả khảo sát hệ số hoạt động BAc của tàu các xã ven biển huyện Triệu Phong
Đội tàu Số ngày hoạt động 
trung bình mỗi tàu 
trong tháng (ngày)
Tổng số giờ hoạt động 
của các tàu khai thác 
trong năm H (giờ)
Hệ số hoạt động của 
tàu khai thác BAc
Nhóm tàu không có 
động cơ gắn máy
18,15 156.816 0,60
Nhóm tàu có động cơ 
gắn máy dưới 40 CV
19,91 1.973.044,08 0,66
Nhóm tàu có động cơ 
gắn máy trên 40 CV
24,21 1.052.844,48 0,80
Trung bình 21,05 31.827,05 0,69
Bảng 2. Tổng nhiên liệu tiêu thụ của các đội tàu khai thác thủy sản ở các xã ven biển huyện Triệu Phong
Đội tàu Số lượng 
(Chiếc)
Tổng công 
suất (CV)
Lượng tiêu thụ 
nhiên liệu (kg/h)
Lượng tiêu thụ nhiên 
liệu (Tấn/năm)
Nhóm tàu không có 
động cơ gắn máy 
30 0 0 0
Nhóm tàu có động cơ 
gắn máy dưới 40 CV
344 6.611 3,49 3.424,89
Nhóm tàu có động cơ 
gắn máy trên 40 CV
151 26.411 28,46 72.266,88
Tổng 525 33.022 31,943 75.691,77
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
19
Theo nghiên cứu của Công ty đánh cá Nam 
Triệu, 1 tàu dài 19,8 m, có công suất động cơ 
540HP giảm tốc độ từ 10 hải lý/ giờ xuống còn 8 
hải lý/ giờ sẽ làm giảm tiêu thụ nhiên liệu hằng 
giờ bằng 70%. 
Nếu các máy hoạt động ở hiệu suất tối đa, 
thì giảm tốc (không xét đến công suất máy) thì 
có thể giảm lượng tiêu thụ NL là (100% - 70%) 
x 75.691,77 tấn/năm = 22.707,53 tấn/năm, 
giảm lượng phát thải khí nhà kính giảm được là 
72.042,14 tấn CO2/năm, 5,82 tấn N2O/năm và 
4,85 tấn CH
4
/năm.
Hiện nay các nhà khoa học, kĩ sư trong nước 
đã có các nghiên cứu, báo cáo và bài báo đăng 
trên các tạp chí có uy tín trong nước về các 
nghiên cứu trên.
3.2. Tiềm năng giảm phát thải KNK khi thay đổi 
động cơ tàu thuyền
Giảm phát thải khí nhà kính trong hoạt động 
khai thác thủy sản trước hết là giảm mức tiêu 
thụ nhiên liệu cho tàu đánh bắt. Có rất nhiều 
yếu tố ảnh hưởng đến mức tiêu thụ nhiên liệu, 
trong đó có 4 yếu tố chủ yếu sau:
- Tình trạng kỹ thuật của động cơ, hệ động 
lực và hệ vỏ tàu - chân vịt;
- Tình trạng biển (sóng, gió);
- Kinh nghiệm đi biển của ngư dân;
- Khí hậu vùng biển khai thác (nhiệt độ, áp 
suất, độ ẩm của không khí).
Trong các yếu tố trên, yếu tố thứ nhất có ảnh 
hưởng thường xuyên nhất. Để giảm thiểu tiêu 
hao nhiên liệu, các nhà khoa học và nhà thiết kế 
chế tạo hệ động lực, vỏ tàu, chân vịt và các hãng 
sơn hàng hải không ngừng nghiên cứu để ứng 
dụng các công nghệ mới, các giải pháp kỹ thuật 
tiên tiến như cải tiến các bộ phận, chi tiết của 
động cơ, hệ trục và chân vịt, nhằm cải thiện 
quá trình cháy trong động cơ, tăng hiệu suất sử 
Bảng 3. Tổng lượng phát thải khí nhà kính của các đội tàu khai thác thủy sản 
ở các xã ven biển tỉnh Quảng Trị
Đội tàu Tổng công
suất
(CV)
Lượng tiêu thụ 
nhiên liệu
(Tấn/năm)
CO
2
(Tấn)
N
2
O
(Tấn)
CH
4
(Tấn)
Nhóm tàu không có 
động cơ gắn máy 
30 0 0 0 0
Nhóm tàu có động cơ 
gắn máy dưới 40 CV
344 3.424,89 10.865 ...  tàu.
Để thực hiện giải pháp này, Nhà nước cần 
có chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, 
qui định, quy chuẩn nhà nước cho các tàu cá về 
giảm thiểu phát thải khí thải - đặc biệt khí thải 
nhà kính.
Tiềm năng giảm phát thải KNK trong hoạt 
động KTTS có thể nâng cao hơn nữa theo các 
tiêu chuẩn kĩ thuật mới.
3. Xây dựng các bộ chỉ số theo chuẩn mực 
IMO về thiết kế hiệu quả năng lượng (EEDI) là 
một chỉ số có thể thẩm định nhờ tính toán các 
thông số thiết kế tàu. Chỉ số này là một phương 
tiện giúp các chủ tàu so sánh hiệu quả các bản 
thiết kế cùng một loại tàu có kích cỡ như nhau 
của nhiều đơn vị đóng tàu khác nhau.
4. Đổi mới công nghệ đóng tàu biển theo tiêu 
chuẩn hàng hải xanh mới, giảm phát thải động 
cơ của máy tàu; nghiên cứu vật liệu mới, tìm 
phương án vật liệu thích hợp (kỹ thuật, kinh tế, 
môi trường) để thay thế vỏ tàu gỗ cho các đội 
tàu đánh cá hiện nay.
5. Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp đánh 
bắt, ngư cụ, thiết bị khai thác, công nghệ bảo 
quản sản phẩm sau thu hoạch, đặc biệt đối với 
đội tàu đánh bắt xa bờ để nâng cao hiệu quả 
khai thác thủy sản.
Lượng tiêu hao nhiên liệu của máy chính 
được xác định như sau:
G1 = ge1 x Ne1 / 1000 (kg/h)
Trong đó: 
Ne1: Công suất của máy chính (hp)
ge1: Suất tiêu hao của động cơ ở chế độ khai 
thác Ne1 (g/hp.h)
Máy có công suất 600 CV X 85% CV = 510 CV 
(tương đương 275 hp; 1hp = 0,736 kw; 1kw = 
1,36 hp) thì tiêu hao nhiên liệu:
G1 = 275 x 175 (g/hp/h) /1000 = 48,125 
kg/h : 0,85 = 56,6 lít/h
(quy đổi ra lít; 1 lít dầu DO 0,05S = 0,85 kg/lít/h).
- Nếu sử dụng máy có công suất 600 CV 
nhưng là động cơ trung tốc, có tăng áp thì chỉ 
hoạt động với công suất tương đương:
300 CV X 85 % CV = 255CV
(tương đương 162,5 hp; 1hp = 0,736 kw; 1kw 
= 1,36 hp)
- Mức tiêu hao nhiên liệu:
G1 = 162,5 x 165 (g/hp/h) /1000 = 26.812,5 
kg/h : 0,85 = 31,5 lít/h
- Chênh lệch nhiên liệu :
56,6 - 31,5 = 25,1 lít/h ( > 44%)
Nếu một tàu hoạt động trên biển trung 
bình 15 giờ/ngày thì lượng dầu tiết kiệm được 
khoảng 376,5 lít/ngày.
Tổng công suất hiện tại là 33,022 CV, giả sử 
tới năm 2030 thì thay thế hoàn toàn các tàu 
bằng động cơ máy có công suất 600 (không xét 
đến số lượng tàu thuyền, có thể giảm bớt số 
lượng tàu thuyền có công suất nhỏ và đầu tư 
nâng cấp tàu thuyền mới) thì chênh lệch nhiên 
liệu mỗi ngày sẽ là:
376,5 x (33,022 : 600) = 20.721,31 lít/ngày
hay:
 20.721,31 x 0,85 = 17.613,11 kg/ngày
và lượng tiêu thụ nhiên liệu năm giảm được 
là:
17.613,11/1000 x 300 = 5.283,93 tấn/năm
Bảng 6. So sánh lượng tiêu hao nhiên liệu trước và sau khi thực hiện giải pháp thay thế động cơ 
của các đội tàu khai thác thủy sản
Nội dung so sánh Trước khi thực hiện 
giải pháp 
Sau khi thực hiện 
giải pháp 
Lượng nhiên liệu 
tiết kiệm 
Lượng tiêu thụ nhiên liệu (tấn/năm) 75.691,77 70.407,84 5.283,93
3.2.3. Tổng tiềm năng giảm phát thải của các 
đội tàu khai thác
Để tính được tiềm năng giảm phát thải của 
các đội tàu khai thác khi áp dụng các hai giải 
pháp thay thế động cơ và giảm tốc độ của tàu 
thuyền.
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
21
Bảng 7. So sánh tổng lượng phát thải khí nhà kính của các đội tàu khai thác thủy sản 
trước và sau khi thực hiện giải pháp thay thế động cơ
Loại khí nhà kính phát thải Trước khi thực hiện 
giải pháp
Sau khi thực hiện 
giải pháp
Lượng phát thải 
được giảm bớt
CO2 (tấn/năm) 240.140,47 107.728,97 132.411,50
N2O (tấn/năm) 19,39 8,7 10,69
CH
4
 (tấn/năm) 16,16 7,25 8,91
Bảng 8. Tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính của các đội tàu khai thác thủy sản 
trước và sau khi thực hiện giải pháp thay thế động cơ và giảm tốc độ của tàu thuyền
Loại khí nhà kính phát thải Tiềm năng khi giảm 
tốc độ
Tiềm năng khi thay 
thế động cơ
Lượng phát thải 
được giảm bớt
CO2 (tấn/năm) 72.042,14 132.411,50 204.453,6
N2O (tấn/năm) 5,82 10,69 16,51
CH
4
 (tấn/năm) 4,85 8,91 13,76
4. Đề xuất các giải pháp giảm phát thải khí nhà 
kính
Các giải pháp tiết kiệm năng lượng điều 
chỉnh cơ cấu tàu thuyền công suất phù hợp, quy 
hoạch lại tuyến và vùng KTTS nhằm giảm khả 
năng phát thải KNK.
1) Cải tiến kỹ thuật và công nghệ trong 
hoạt động khai thác nhằm giảm phát thải khí 
nhà kính. 
2) Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và dịch 
vụ nghề cá trên các vùng biển nhằm khai thác, 
bảo vệ ngư trường và giảm phát thải KNK do tiết 
kiệm nhiên liệu.
Nhằm góp phần giảm phát thải khí nhà kính 
trong hoạt động ngành thủy sản cả nước là 
khoảng 3 triệu tấn CO2 (tương đương 23,32% 
tổng lượng dự báo phát thải khí nhà kính của 
lĩnh vực thủy sản đến năm 2020 theo Quyết 
định số 3119/QĐ-BNN-KHCN, ngày 16/12/2011 
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về 
việc phê duyệt đề án giảm phát thải khí nhà kính 
trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020, 
ngành thủy sản các xã ven biển huyện Triệu 
Phong cần triển khai một số giải pháp kĩ thuật 
sau đây:
4.1. Điều chỉnh cơ cấu tàu thuyền công suất 
không phù hợp với ngư trường đánh bắt, quy 
hoạch lại tuyến và vùng khai thác thủy sản nhằm 
giảm khả năng phát thải khí nhà kính
Một vấn đề đặt ra là hiện nay tại những 
vùng ven bờ đã và đang bị tận dụng khai thác 
quá mức, làm cho nguồn lợi thủy sản có nguy 
cơ bị cạn kiệt. Các xã ven biển huyện Triệu 
Phong với hơn 65,5% số lượng tàu thuyền lắp 
máy có công suất dưới 40CV hoạt động chủ 
yếu ở vùng nước ven bờ đã gây sức ép quá lớn 
cho nguồn lợi thủy sản ven bờ, làm tăng nguy 
cơ cạn kiệt. Vì nhiều lý do mà thời gian qua, 
lượng tàu phát triển một cách tự phát, không 
theo định hướng quy hoạch phát triển biển và 
số lượng tàu cá có công suất nhỏ vẫn tăng liên 
tục. Điều này đồng nghĩa với việc cạnh tranh 
trong khai thác ven bờ với cường độ cao, ráo 
riết hơn. Sự suy giảm nguồn lợi đã ảnh hưởng 
nghiêm trọng và trực tiếp đến hiệu quả đánh 
bắt của các loại nghề khai thác hải sản. Tỷ lệ 
cá tạp, cá con trong các mẻ lưới ngày càng cao, 
chiếm trung bình trên 70% sản lượng đánh bắt, 
tùy theo loại ngành nghề khai thác, kéo theo 
doanh thu và lợi nhuận các hoạt động khai thác 
có xu hướng thấp dần.
Sự mất cân đối giữa năng lực khai thác và 
khả năng hiện có của nguồn lợi vùng ven bờ 
ngày càng tăng, dẫn đến nguồn lợi ven bờ bị 
giảm dần, hiệu quả kinh tế của hoạt động khai 
thác vùng biển ven bờ ngày càng thấp. Trong khi 
đó, giá nhiên liệu và những chi phí đầu vào cho 
khai thác tăng không ngừng, đang gây ra những 
khó khăn lớn cho ngành khai thác hải sản. Hiệu 
quả kinh tế của các hoạt động khai thác đang 
22 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
giảm dần nên các tàu cá buộc phải tận thu sản 
phẩm, từ đó dẫn đến các ngư trường giảm sút 
nguồn lợi thủy sản nghiêm trọng.
Các giải pháp khác có thể áp dụng bao gồm: 
phân tuyến và vùng khai thác thủy sản, điều 
chỉnh cơ cấu tàu thuyền và nghề khai thác, 
ứng dụng vật liệu composite, thay hộp số, thay 
chân vịt.
4.2. Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và 
dịch vụ nghề cá trên các vùng biển nhằm khai 
thác, bảo vệ ngư trường và giảm phát thải KNK 
do tiết kiệm nhiên liệu
Trên thực tế hiện nay, nghề cá của các xã ven 
biển huyện Triệu Phong cũng đang nằm trong 
tình trạng chung của cả nước là tiếp cận tự do. 
Do đó tình trạng khai thác không có tổ chức còn 
nhiều dẫn đến nguồn lợi hải sản vùng biển ven 
bờ ngày càng cạn kiệt. Để phát triển nghề khai 
thác hải sản gần bờ bền vững cần có giải pháp 
tổ chức sản xuất mới dựa trên cơ sở cộng đồng. 
Vừa qua, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn đã triển khai xây dựng mô hình đồng quản 
lý nghề cá quy mô nhỏ và kinh nghiệm của một 
số nước trong khu vực cho thấy đồng quản lý đã 
mang lại hiệu quả khả quan trong việc bảo vệ 
nguồn lợi thủy sản. Đối với khai thác hải sản xa 
bờ cũng chưa có mô hình sản xuất theo đội tàu 
hoàn chỉnh mà chỉ là một nhóm nhỏ gồm anh 
em, dòng họ cùng nhau khai thác hải sản trên 
biển, các nhóm này hỗ trợ nhau như: cung cấp 
nhiên liệu, nước uống, cứu trợ trong dông bão, 
vận chuyển sản phẩm về bờ,
4.3. Giải pháp chuyển đổi, hạn chế và lộ trình 
cắt giảm tàu thuyền khai thác, nâng cao công 
suất tàu bè vươn khơi bám biển
Các xã ven biển huyện Triệu Phong đã rà soát, 
điều chỉnh và bổ sung quy hoạch thủy sản cho 
phù hợp với điều kiện phát triển thực tế, thực 
hiện lộ trình chuyển đổi, hạn chế và cắt giảm tàu 
thuyền khai thác theo đúng quy hoạch tại Quyết 
định 53/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch 
phát triển thủy sản đến năm 2010 có tính đến 
năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị 
ban hành. Các giải pháp có thể ứng dụng như:
- Giảm tốc độ để tiết kiệm nhiên liệu 
- Cải tiến hệ thống làm lạnh
- Sử dụng đèn Led thay cho đèn cao áp theo 
hướng tiết kiệm năng lượng trong quá trình khai 
thác thủy sản
- Sử dụng máy tàu
- Sử dụng lồng sấy tự tạo dựa trên hiệu ứng 
nhà kính để tiết kiệm năng lượng, đồng thời 
giúp quá trình chế biến hải sản tốt hơn.
5. Kết luận và khuyến nghị 
A. Kết luận
1) Để đề xuất được các giải pháp giảm nhẹ 
KNK, nghiên cứu đã vận dụng các phương pháp 
điều tra, thu thập số liệu, thống kê tổng hợp, 
tham vấn các chuyên gia, tiến hành kiểm kê 
phát thải khí nhà kính trong hoạt động khai thác 
thủy sản của đội tàu các xã ven biển huyện Triệu 
Phong trong năm 2013 và năm 2017. Trên cơ sở 
số liệu quy hoạch phát triển thuỷ sản của các 
xã ven biển huyện Triệu Phong, nghiên cứu đã 
sử dụng phương pháp kiểm kê KNK để tính toán 
lượng phát thải khí nhà kính trong hoạt động 
khai thác thủy sản đến năm 2020. Theo kết quả 
kiểm kê, lượng phát thải CO2 trong hoạt động 
thủy sản các xã ven biển năm 2017 (dự kiến) 
tổng công suất máy là 33.022 CV, các đội tàu 
khai thác thủy sản ở các xã ven biển huyện Triệu 
Phong tiêu thụ 75.691,77 tấn nhiên liệu (dầu 
diesel)/năm, tương ứng với lượng phát thải khí 
CO2 là 240.140,47 tấn, khí N2O là 19,39 tấn và 
khí CH
4
 là 16,16 tấn.
2) Tiềm năng giảm phát thải KNK trong ngành 
thủy sản có thể đạt được thông qua việc thay 
nhiên liệu hóa thạch bằng nhiên liệu sinh khối, 
nhiên liệu quang năng, đổi mới về công nghệ 
chế tạo tàu thuyền, đổi mới về cơ cấu đội tàu, 
kĩ thuật đánh bắt, tổ chức dịch vụ nghề cá và cả 
đổi mới về chính sách, chiến lược trong ngành 
thủy sản. Tiềm năng giảm phát thải trong việc 
giảm số lượng tàu và đầu tư thay thế động cơ 
của các loại khí nhà kính là CO2: 132,4 tấn/năm, 
N2O: 10,69 tấn/năm, CH4: 8,91 tấn/năm. Khi đầu 
tư thay thế động cơ, thì các tàu được nâng cao 
khả năng vươn khơi bám biển, sản lượng khai 
thác được tăng lên so với việc khai thác gần bờ.
B. Khuyến nghị
1) Trong thời gian sắp tới, tiến hành kiểm 
chứng hiệu quả của giải pháp kỹ thuật tiết kiệm 
năng lượng giảm nhẹ BĐKH trong lĩnh vực đánh 
bắt thủy sản cho các xã ven biển huyện Triệu 
Phong nói riêng, đồng thời có thể triển khai cho 
Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
23
các địa phương khác ở tỉnh Quảng Trị.
2) Tiến hành tính toán tiềm năng giảm phát thải 
khí nhà kính khi thực hiện các giải pháp thay thế 
đèn Led, lộ trình, nghiên cứu sử dụng lồng sấy,
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giao thông vận tải (2011), Thông tư số 02/2011/TT-BGTVT, ngày 14/2/2011 của Bộ trưởng Bộ 
Giao thông vận tải về định mức tiêu hao nhiên liệu dufng cho phương tiện thủy.
2. Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của Ủy 
ban nhân dân xã Triệu Phước, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
3. Báo cáo Tình hình thực hiện kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013, Kế hoạch kinh tế - xã 
hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 của Ủy ban nhân dân xã Triệu An, huyện Triệu Phong, tỉnh 
Quảng Trị.
4. Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và Kế hoạch 
phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của Ủy ban nhân dân xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong, tỉnh 
Quảng Trị.
5. Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013, Nhiệm vụ chủ yếu phát triển 
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 của Ủy ban nhân dân xã Triệu Lăng, huyện Triệu 
Phong, Quảng Trị.
6. Vũ Duyên Hải (2005), Hệ số hoạt động của tàu, Viện Nghiên cứu Hải sản.
7. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến 
năm 2030, Quyết định số 1445/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ kí ngày 16/8/2013.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2006), Phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản đến năm 2010 
có tính đến năm 2020, Quyết định 53/2006/QĐ-UBND.
9. Dư Văn Toán, Phạm Lan Hương (2014), “Hiện trạng ô nhiễm khí thải từ tàu biển và đề xuất giải 
pháp giảm thiểu”, Tạp chí Môi trường, số 12 năm 2014.
10. Dư Văn Toán (2015), Tác động của khí thải từ tàu biển tới môi trường - biến đổi khí hậu và đề xuất 
giải pháp giảm thiểu. Tuyển tập báo cáo HTKH quốc gia “Môi trường và phát triển bền vững trong 
bối cảnh BDKH”, CRES, VNU 2015. tr.117-130.
11. Tyedmers, P. (2001), Energy consumed by North Atlantic Fisheries. In ‘‘Fisheries Impacts on North 
Atlantic Ecosystems: Catch, Effort and National/Regional Datasets’’ (D. Zeller, R. Watson, and D. 
Pauly, Eds.), Fisheries Centre Research Reports 9(3), 12-34.
12. Tyedmers P. (2004), Fisheries and energy use. In Cleveland C (ed) Encyclopedia of Energy, Volume 
2. Ed Elsevier 683-693.
13. Tyedmers P. , Parker R. (2012), Fuel Consumption and Greenhouse Gas Emissions from Global Tuna 
Fisherses: A Preliminary Assessment. School of Resource and Environmental Studies. Dalhousie 
University, Canada.
THE EVALUATION OF GREENHOUSE GAS EMISSIONS IN QUANG TRI 
SEAFOOD EXPLOITATION AND PROPOSED SOLUTIONS OF MITIGATION 
MEASURES IN THE CONTEXT OF CLIMATE CHANGE
Tran Thi Lam Phuong(1), Du Van Toan(2), Luu Thi Toan(1), Nguyen Thi Ba Lieu(1)
(1)School of interdisciplinary science, VNU
(2)Viet Nam Institue of Seas and Islands, MONRE
Abstract: There are 28 in 63 coastal provinces and cities in Viet Nam, occupies 17% of the country's 
total coastal area and is home to over one fifth of Vietnam's population (Strategic marine Viet Nam 2020). 
24 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
Số 4 - 2017
Therefore, fishery is very important in the national economy, identified as one of the potential and 
strengths of our country. This study was conducted in Quang Tri Province and piloted in Trieu Phong District 
with 3 coastal communes Trieu An, Trieu Van, Trieu Lang and Trieu Phuoc communes and Trieu An river 
commune, near Thach Han river, pouring into the sea at Cua Viet port, is one of the large seaports of Central 
Viet Nam. The coastal communes of Trieu Lang, Trieu Van and Trieu An have a natural area of 35.98 km2, 
18 km of coastline, a wide fishing ground with many kinds of precious seafood, high economic value; There 
are gates, fishing ports and fish wharves. The study shows the total fleet oil consumption of the current 
fleet is 75,691.77 tons; Greenhouse gas emissions are 240,140.47 tons CO2, 19.39 tons N2O and 16.16 tons 
CH
4
. The study also shows the potential for reducing greenhouse gas emissions. After applying mitigation 
measures, the amount of fuel saved is 22.707,53 tons, at the same time, a reduction in greenhouse gas 
emissions of 204,453.6 tons of CO2, 16.51 tons of N2O and 13.76 tons of CH4.
Keywords: Greenhouses Gas (GHG), Fishing vessels, Fisheries, Climate change, GHG emission reduction, 
Quang Tri.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_luong_phat_thai_khi_nha_kinh_trong_khai_thac_hai_sa.pdf