Đánh giá liên kết giữa trường Đại học và doanh nghiệp

Nhằm đánh giá mối liên kết giữa trường ĐH và DN, chúng tôi thực hiện một khảo sát về các

hình thức liên kết phổ biến, mức độ liên kết và những lợi ích mà hai phía nhận được từ liên kết này. Dữ

liệu được thu thập từ 2 nhóm: các trường ĐH trên địa bàn thành phố HCM và các doanh nghiệp. Có 26

trường ĐH phản hồi với với 138 phiếu trả lời từ các khoa, trung tâm thuộc trường và 120 phiếu phản

hồi từ 120 DN thuộc cả 3 lĩnh vực Sản xuất - Dịch vụ - Thương mại. Kết quả đã xác định được 3 nhóm

hình thức hợp tác phổ biến trong đào tạo, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ thiết bị nghiên cứu, trong đó

mức độ hợp tác chỉ ở mức trung bình với trường ĐH và mức thấp với DN. Các lợi ích được phân chia

thành hai nhóm: Lợi ích liên kết và Lợi ích đào tạo. Các hình thức liên kết có mối tương quan khá chặt

chẽ đến các lợi ích tương ứng.

pdf 10 trang kimcuc 6860
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá liên kết giữa trường Đại học và doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá liên kết giữa trường Đại học và doanh nghiệp

Đánh giá liên kết giữa trường Đại học và doanh nghiệp
Science &Technology Development, Vol 17, No.Q4 - 2014 
Trang 36 
ĐÁNH GIÁ LIÊN KẾT GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP 
THE LINKAGE BETWEEN UNIVERSITY AND INDUSTRY 
Nguyễn Quỳnh Mai 
Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Quốc tế - ĐHQG TP.HCM - nqmai@hcmiu.edu.vn 
(Bài nhận ngày 23 tháng 12 năm 2014, hoành chỉnh sửa chữa ngày 18 tháng 01 năm 2015 
TÓM TẮT 
Nhằm đánh giá mối liên kết giữa trường ĐH và DN, chúng tôi thực hiện một khảo sát về các 
hình thức liên kết phổ biến, mức độ liên kết và những lợi ích mà hai phía nhận được từ liên kết này. Dữ 
liệu được thu thập từ 2 nhóm: các trường ĐH trên địa bàn thành phố HCM và các doanh nghiệp. Có 26 
trường ĐH phản hồi với với 138 phiếu trả lời từ các khoa, trung tâm thuộc trường và 120 phiếu phản 
hồi từ 120 DN thuộc cả 3 lĩnh vực Sản xuất - Dịch vụ - Thương mại. Kết quả đã xác định được 3 nhóm 
hình thức hợp tác phổ biến trong đào tạo, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ thiết bị nghiên cứu, trong đó 
mức độ hợp tác chỉ ở mức trung bình với trường ĐH và mức thấp với DN. Các lợi ích được phân chia 
thành hai nhóm: Lợi ích liên kết và Lợi ích đào tạo. Các hình thức liên kết có mối tương quan khá chặt 
chẽ đến các lợi ích tương ứng. 
Từ khoá: Hình thức liên kết, lợi ích liên kết, các yếu tố tạo thuận lợi cho liên kết. 
ABSTRACT 
This research was conducted to evaluate types, strength and benefits of linkages between 
university and industry in Ho Chi Minh City. Data was collected from both universities and businesses. 
We received 138 responses from faculties and centers of 26 universities (out of 30 universities surveyed) 
and 120 responses from 120 businesses in manufacturing, service and trading. The study identified 
three prevalent types of the linkage in training and technology transfer, which are: (1) Industry supports 
university in training; (2) University provides training and technology transfer for industry; and (3) 
Industry provides technological facilities for university. The level of this collaboration was found to be 
average in the universities group and weak in the businesses group. The benefits of collaboration are 
divided into two groups, namely benefits in training and benefits in research. The result also showed 
there is significant correlation between the strength and benefits of the linkage. 
Keywords: Linkage type, linkage benefits, linkage favorable factors. 
1. Đặt vấn về 
Mối liên kết giữa các trường đại học và 
ngành công nghiệp mang lại lợi ích đáng kể 
cho cả hai phía. Các trường đại học (ĐH) có 
thể cung cấp các chương trình đào tạo đáp ứng 
tốt hơn nhu cầu thị trường, thực hiện các hoạt 
động nghiên cứu thông qua hợp tác và tăng 
cường thương mại hóa các kết quả nghiên cứu 
của mình. Doanh nghiệp (DN) có thể thu được 
lợi ích từ các sáng kiến và giải pháp cho các 
vấn đề trong sản xuất và quản lý, tiếp cận với 
các sinh viên giỏi cho nhu cầu tuyển dụng và 
các giáo sư trong hoạt động tư vấn và nghiên 
cứu. Xã hội cũng được hưởng lợi từ mối liên 
kết này thông qua các sản phẩm và công nghệ 
mới được tạo ra (Santoro, 2000). Ngoài ra, mối 
liên kết này còn thúc đẩy hình thành các doanh 
nghiệp khởi nghiệp, tạo việc làm và thu nhập từ 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4 - 2014 
Trang 37 
sản phẩm công nghệ và dịch vụ mới. Việc phối 
hợp chặt chẽ với các trường đại học có đủ khả 
năng giúp các công ty có tăng cơ hội thành 
công trong các phát minh sáng chế hay tiếp cận 
với những phát minh công nghệ mới từ các 
trường đại học. Quá trình chuyển giao công 
nghệ thúc đẩy việc khởi nghiệp kinh doanh và 
đạt được lợi tức từ đầu tư (Kirkman, 2012). 
Tuy nhiên, hoạt động liên kết giữa nhà 
trường và DN ở Việt Nam hiện nay còn rất hạn 
chế về hình thức và mức độ và có kết quả 
không đáng kể. Nghiên cứu này sẽ kiểm chứng 
giả thuyết này. 
Trong năm 2007 đã có hơn 300 trường ĐH, 
Cao đẳng ký kết thỏa thuận hợp tác với DN. 
Các thỏa thuận hợp tác là bước khởi đầu cho kế 
hoạch hợp tác toàn diện, góp phần mang lại lợi 
ích thiết thực cho cả trường ĐH và DN. Tuy 
nhiên mối liên kết trường ĐH - DN dường như 
chưa thực sự mang lại hiệu quả về đào tạo như 
mong đợi (Trần Anh Tài & Trần Văn Tùng, 
2009). Nghiên cứu này tập trung vào làm rõ 
các vấn đề như: Các hình thức liên kết phổ biến 
là gì? Hiệu quả của các hình thức này? Sự khác 
biệt trong đánh giá giữa Trường ĐH và DN khi 
đánh giá về những vấn đề này? Nguyên nhân 
của sự khác biệt này là gì? 
2. Cơ sở lý thuyết 
Các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam về 
vấn đề này không nhiều, đa phần là các ý kiến 
của các nhà giáo dục/quản lý giáo dục nói về 
liên kết trong đào tạo và nghiên cứu (Trần Anh 
Tài & Trần Văn Tùng, 2009) hơn là các bằng 
chứng thực nghiệm. 
Các mô hình hợp tác trong nghiên cứu được 
đề cập đến phổ biến hơn trong các nghiên cứu 
nước ngoài. Guan, Richard và Mok (2005) đưa 
ra mô hình hợp tác trong nghiên cứu giữa viện 
nghiên cứu và trường ĐH và DN ở Bắc Kinh, 
Trung Quốc. Mô hình đã cho thấy vai trò của 
sự hợp tác và của Chính Phủ đối với sự đổi mới 
công nghệ. Các viện nghiên cứu/trường ĐH 
chuyển giao kết quả R&D và công nghệ chủ 
yếu được tài trợ và hướng dẫn bởi Chính Phủ 
cho DN. Ngoài ra Chính Phủ cũng đóng vai trò 
trung gian trong việc công bố những kết quả 
nghiên cứu cho DN. Nghiên cứu này cũng cho 
thấy các DN tại Bắc Kinh ưa thích hình thức 
liên kết trong đó DN phối hợp với các viện NC, 
trường ĐH phát triển kết quả R&D nhất, kế đến 
là hình thức DN tuyển dụng nhân sự, công 
nghệ từ các viện nghiên cứu, trường ĐH. Ngoài 
ra, có đến 90% các DN tại Bắc Kinh ưa thích 
mô hình hợp tác “DN sẽ làm việc chung với 
viện, trường ĐH để phát triển ra sản phẩm mới 
có nguồn gốc từ DN”. 
Theo Jones - Evans & Klofsten (1998), sự 
thành công của trường ĐH nằm ở chỗ nó trở 
thành một lực lượng cho sự đổi mới của địa 
phương thông qua việc phát triển một mạng 
lưới gồm các công viên và các vườn ươm khoa 
học gắn liền với việc nghiên cứu của các 
trường ĐH. 
Mối liên hệ với các DN sẽ kéo theo những 
lợi ích rõ ràng như sau: (1) Tạo ra những nguồn 
lực nghiên cứu mà không thể có được ở những 
nơi khác; (2) Giảm thói quan liêu về giấy tờ khi 
phải phụ thuộc vào tài trợ nhà nước; (3) Nâng 
cao cơ hội nghề nghiệp cho SV; (4) Gia tăng tỷ 
lệ áp dụng được những nghiên cứu cơ bản vào 
các vấn đề thực tiễn; (5) Khuyến khích học tập, 
nâng cao trình độ nghiên cứu học thuật giữa 
các học giả; (6) Tăng doanh thu cho các trường 
ĐH qua việc tạo ra những bằng sáng chế. Bên 
cạnh đó cũng có những mối nguy hại từ sự hợp 
tác quá thân thiết giữa hai bên là các trường 
ĐH có nguy cơ trở thành một trung tâm R&D 
của các công ty lớn (Harman, 2001). 
Heidrick, Kramers và Godin (2005) chứng 
minh những lợi ích từ sự hợp tác giữa trường 
ĐH và DN từ kết quả thực tế của 27 dự án 
R&D do trường ĐH phối hợp với các DN thực 
hiện. Các tác giả cũng xây dựng mô hình miêu 
Science &Technology Development, Vol 17, No.Q4 - 2014 
Trang 38 
tả vòng tạo ra giá trị từ 3 nơi nhận được lợi ích 
là trường ĐH, DN và Chính Phủ. 
Mô hình nghiên cứu 
Các hoạt động liên kết giữa trường ĐH và 
DN chủ yếu tập trung vào 3 hình thức là Tư 
vấn, Đào tạo và Hợp tác phát triển nguồn nhân 
lực (Đặng Quốc Bảo và Bùi Đức Tú , 2007 và 
Trần Anh Tài & Trần Văn Tùng, 2009). Trong 
đó nhà trường có thể tư vấn, xây dựng chương 
trình đào tạo cho DN; DN tham gia góp ý nội 
dung chương trình đào tạo của trường ĐH, tạo 
điều kiện cho SV thực tập; trường ĐH có thể 
mời DN tham gia giảng dạy hay nói chuyện 
chuyên đề. Nhà trường có thể hỗ trợ DN trong 
vấn đề tuyển dụng thông qua các hoạt động 
như tư vấn giới thiệu việc làm, hội chợ việc 
làm. Ngược lại DN có thể cung cấp các cơ hội 
thực tập cho sinh viên. 
Một hình thức liên kết cũng rất phổ biến là 
liên kết trong NCKH và CGCN. Các hoạt động 
liên kết này có thể gồm các hình thức DN tài 
trợ cho hoạt động nghiên cứu, thành lập nhóm 
nghiên cứu chung, bao gồm thành viên từ DN 
và trường ĐH, DN đầu tư thiết bị cho trường 
ĐH v.v (Trần Anh Tài & Trần Văn Tùng, 
2009). Theo Guan, Richard và Mok (2005), có 
6 hình thức hợp tác trong liên kết NC và 
CGCN, bao gồm: (1) Mua kết quả R&D từ các 
viện, (2) trường ĐH, DN cùng phối hợp với 
viện/ trường phát triển kết quả R&D; (3) Giao 
phó nhiêm vụ R&D cho các viện NC/trường 
ĐH. (4) DN và viện NC/trường ĐH cùng thành 
lập các tổ chức R&D. (5) DN tuyển dụng nhân 
sự, công nghệ từ các viện NC/ trường ĐH. (6) 
DN tham gia vào các dự án chung quốc gia 
cùng với viện NC/trường ĐH. 
Các nghiên cứu cũng chỉ ra lợi ích từ liên 
kết, trong đó lợi ích có thể được chia thành 2 
nhóm: Lợi ích trong liên kết đào tạo và Lợi ích 
trong liên kết nghiên cứu. 
Việc liên kết trong đào tạo giúp tăng cường 
tính thực tiễn cho chương trình, tăng cơ hội áp 
dụng lý thuyết đã học cho SV thông qua tham 
quan, thực tập; trong khi đó DN có thể thu hút 
thêm nguồn nhân lực chất lượng cao từ phía 
các trường ĐH (Trần Anh Tài & Trần Văn 
Tùng, 2009). Việc liên kết cũng giúp phía DN 
có cơ sở để gửi nhân viên đến học tập, nâng 
cao trình độ. Liên kết còn giúp trường ĐH nâng 
cao chất lượng đào tạo, DN quảng bá được 
hình ảnh và tuyển dụng được nhân sự 
Các lợi ích trong liên kết NCKH và CGCN 
rất phong phú, liên kết giúp tăng cường tính 
thực tiễn và khả năng triển khai ứng dụng các 
nghiên cứu trong trường ĐH, giúp mang lại 
nguồn thu cho trường ĐH, giúp giải quyết các 
vấn đề thực tiễn của DN (Trần Anh Tài & Trần 
Văn Tùng, 2009). Sự hợp tác giữa DN và 
trường ĐH giúp gia tăng cơ hội đổi mới công 
nghệ. DN giúp cung cấp thông tin thị trường và 
phản hồi của người sử dụng công nghệ cho 
trường ĐH/viện NC. Sự liên kết cũng giúp 
nâng cao năng lực R&D của DN hoặc DN nhỏ 
có cơ hội thuê những người có trình độ cao từ 
trường ĐH cho các hoạt động nghiên cứu của 
họ (Guan, Richard và Mok, 2005). Một số 
những lợi ích khác như: Liên kết tạo ra những 
nguồn lực nghiên cứu mà không thể có được ở 
những nơi khác; Giảm thói quan liêu về giấy tờ 
khi phải phụ thuộc vào tài trợ nhà nước; Gia 
tăng tỷ lệ áp dụng được những nghiên cứu cơ 
bản vào các vấn đề thực tiễn; Khuyến khích 
học tập, nâng cao trình độ nghiên cứu học thuật 
giữa các học giả (Harman, 2001). 
Từ những cơ sở lý thuyết trên, nhóm nghiên 
cứu đã tổng hợp và xây dựng mô hình nghiên 
cứu cho đề tài (Hình 1). Để khảo sát hiện trạng 
của mối liên kết trường ĐH – DN nhóm nghiên 
cứu sẽ tìm hiểu 3 nhóm vấn đề: (1) Các hình 
thức liên kết, nhóm này bao gồm hai nhóm nhỏ 
là hình thức liên kết trong đào đạo và hình thức 
liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao công 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4 - 2014 
Trang 39 
nghệ (NC&CGCN); (2) Các lợi ích mà trường 
ĐH có được từ mối liên kết, nhóm này cũng 
bao gồm hai nhóm nhỏ là những lợi ích do liên 
kết trong đào đạo mang lại và những lợi ích do 
liên kết trong NC&CGCN mang lại; (3) Các 
yếu tố tác động tới mối liên kết. Các yếu tố 
được điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng 
khảo sát là nhà trường hay doanh nghiệp. 
Hình 1. Mô hình nghiên cứu 
3. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp khảo sát được sử dụng để xác 
định mức độ, hình thức và lợi ích và khoảng 
cách trong liên kết giữa trường ĐH và DN. 
Mẫu khảo sát gồm 2 nhóm. Nhóm thứ nhất là 
các trường đại học tại TP.HCM, với 30 trường 
ĐH thuộc 4 lĩnh vực (Khoa học xã hội, Khoa 
học tự nhiên, Kỹ thuật và Kinh tế/kinh doanh) 
với khoảng 387 khoa/trung tâm. Đối tượng 
khảo sát là ban giám hiệu trường, trưởng/phó 
của các khoa/trung tâm và các những giảng 
viên có nhiều kinh nghiệm về hoạt động liên 
kết với DN. Các bản câu hỏi được phát đến 
toàn bộ 30 trường, trong từng trường, các khoa 
và trung tâm được lấy mẫu theo nguyên tắc 
thuận tiện. Nhóm thứ 2 là doanh nghiệp, được 
lấy mẫu thuận tiện, bao gồm các qui mô và 
ngành nghề khác nhau. 
Thiết kế Biến nghiên cứu và Bảng câu hỏi 
Các biến đo lường về mức độ và lợi ích 
nghiên cứu được phát triển từ các nghiên cứu 
trước đây và điều chỉnh thông qua phỏng vấn. 
Nghiên cứu này sử dụng thang đo 5 điểm cho 
các yếu tố về Hình thức liên kết (với 1 là rất 
không thường xuyên/không có và 5 là rất 
thường xuyên) và thang Likert cho Lợi ích liên 
kết và Các yếu tố tác động với 1 là rất không 
đồng ý và 5 là rất đồng ý. 
4. Kết quả và thảo luận 
Nhóm 1: Với khoảng 400 bảng khảo sát phát 
ra tới toàn bộ 30 trường ĐH tại Tp. HCM. Số 
lượng hồi đáp và đạt chất lượng để xử lý là 138 
bảng từ 26 trường. Một số đặc điểm của mẫu 
nghiên cứu như sau: các khoa thuộc khối ngành 
kỹ thuật chiếm 49%, các khoa đơn vị thuộc 
Lợi ích liên kết 
Lợi ích trong đào tạo 
Lợi ích trong nghiên 
cứu và Chuyển giao 
công nghệ 
Hình thức liên kết 
Liên kết trong đào tạo 
Liên kết trong nghiên cứu và 
Chuyển giao công nghệ 
Các yếu tố tác động 
Science &Technology Development, Vol 17, No.Q4 - 2014 
Trang 40 
khối ngành kinh tế/quản lý chiếm 29% tổng số, 
các đơn vị thuộc khối ngành khoa học xã hội và 
nhân văn chiếm 22% tổng số. Trường công lập 
chiếm 70% và tư thục là 30%. Có 49% các đơn 
vị đang thực hiện các hoạt động nghiên cứu, 
22,5% có tư vấn chuyển giao công nghệ, chỉ 
khoảng 9% các đơn vị là có các hoạt động sản 
xuất. 
Nhóm 2 là các doanh nghiệp được sử dụng 
như nhóm đối chứng. Số mẫu thu thập và đạt 
yêu cầu là 120 mẫu, trong đó DN sản xuất 
chiếm 59%, Thương mại 19% và Dịch vụ 22%. 
4.1. Phân tích Nhân tố khám phá 
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được 
thực hiện cho các yếu tố về Hình thức liên kết 
và Lợi ích liên kết từ dữ liệu của nhóm trường 
ĐH và dữ liệu đối chứng từ nhóm DN. 
Việc phân tích nhân tố trên kết quả của 
nhóm trường ĐH cho thấy có 5 nhóm nhân tố 
được rút trích từ 32 biến đo lường Hình thức 
liên kết và Lợi ích liên kết, giải thích 72% biến 
thiên của chuỗi dữ liệu. Dữ liệu từ nhóm DN 
cho thấy có 6 nhóm nhân tố được khám phá, 
giải thích 75% sự biến thiên của dữ liệu. 
4.2. Phương thức liên kết và Mức độ liên 
kết 
Doanh nghiệp hỗ trợ Đại học trong đào tạo: 
trong đó phía DN cung cấp cho trường ĐH các 
kiến thức từ ngành công nghiệp thông qua việc 
các cán bộ của DN sẽ tham gia hướng dẫn 
giảng dạy, tham gia biên soạn/tư vấn/đánh giá 
chương trình đào tạo cho trường ĐH. Gửi và 
nhận SV thực tập. Hoạt động này được đánh 
giá là rất cần thiết để nâng cao chất lượng đào 
tạo, gắn kết đào tạo với nhu cầu công nghiệp. 
- ĐH hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo và 
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ cho DN: 
trong đó phía trường ĐH cung cấp cho DN 
các kiến thức, sản phẩm theo nhu cầu của DN 
và hai bên cùng nhận được những lợi ích 
đáng kể từ chúng thông qua các hoạt động 
như trường ĐH tư vấn cho DN về nghiên 
cứu, trường ĐH thực hiện các nghiên cứu/ 
chế tạo theo đơn đặt hàng của DN, trường 
ĐH chuyển giao các kết quả nghiên cứu cho 
DN, phối hợp nghiên cứu, đào tạo. 
- DN cung cấp thiết bị cho trường ĐH: 
hình thức này đề cập đến các hoạt động hỗ 
trợ, hợp tác mà các doanh nghiệp lớn, công 
nghệ cao sẽ có thể cung cấp trang thiết bị cho 
trường ĐH để phục vụ công tác nghiên cứu 
và giảng dạy. 
Trong khí đó, dựa trên đánh giá của DN, 
phân tích nhân tố cho thấy có 4 hình thức liên 
kết sau: 
- DN tham gia vào hoạt động đào tạo của 
trường ĐH. 
- DN phối hợp/tiếp nhận kết quả nghiên 
cứu và Chuyển giao công nghệ từ ĐH. 
- DN nhận tư vấn và phối hợp với ĐH 
trong đào tạo. 
- DN cung cấp thiết bị/công nghệ cho 
ĐH. 
Như vậy, hình thức hợp tác thứ 2 trong quan 
điểm của trường ĐH đã bao gồm hình thức 2 
và 3 theo quan điểm của DN. Sở dĩ đối với DN, 
các hoạt động này được phân loại riêng rẽ bởi 
vì hoạt động nghiên cứu và đào tạo thuộc về 2 
chức năng riêng biệt trong DN, trong khi các 
hoạt động này được hợp nhất trong hoạt động 
của trường ĐH. 
Kết quả bảng 1 cho thấy đánh giá của trường 
ĐH và DN về mức độ thường xuyên của các 
hình thức này. 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4 - 2014 
Trang 41 
Bảng 1. Phương thức và Mức độ liên kết 
Mức độ liên kết – từ 
quan điểm trường ĐH 
Cronbach 
alpha 
Trung 
bình 
Mức độ liên kết – từ 
quan điểm DN 
Cronbach 
alpha 
Trung 
bình 
Doanh nghiệp hỗ trợ 
Đại học trong đào tạo 
0.7508 3.30 
Doanh nghiệp hỗ trợ Đại 
học trong đào tạo 
.8734 2.20 
ĐH hỗ trợ tuyển dụng, 
đào tạo và nghiên cứu, 
chuyển giao công nghệ 
cho DN 
0.9045 2.90 
ĐH đào tạo, hỗ trợ tuyển 
dụng cho DN 
.8568 2.54 
DN phối hợp/tiếp nhận 
kết quả nghiên cứu và 
Chuyển giao công nghệ 
từ ĐH 
.8120 2.20 
ĐH nhận thiết bị/công 
nghệ từ DN 
0.8210 2.47 
DN tài trợ thiết bị/công 
nghệ cho ĐH 
.8817 2.09 
* 5 = rất thường xuyên, 1 = rất không thường xuyên/ không có 
Nguồn: Kết quả của nghiên cứu này 
Bảng dữ liệu trên đây ta thấy rằng mối liên 
kết của các trường ĐH với DN trong các hoạt 
động thuộc khía cạnh đào tạo hiện nay chưa 
mạnh và thuận lợi như mong đợi của các nhà 
quản lý các khoa/bộ môn/trung tâm tại các 
trường ĐH. Nhìn từ góc độ DN, tất cả các hoạt 
động liên kết này được đánh giá ở mức dưới 
trung bình. 
Đứng trên góc độ của các trường ĐH, mối 
liên kết trường ĐH - DN trong nghiên cứu và 
chuyển giao công nghệ yếu hơn mối liên kết 
trong đào tạo. Tất cả các hoạt động liên kết 
trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ 
đều được đánh giá dưới trung bình (3). 
4.3. Lợi ích Liên kết 
Các lợi ích sau khi phân tích nhân tố được 
chia thành: Lợi ích từ Liên kết đào tạo và Lợi 
ích từ hợp tác nghiên cứu. Đáng tiếc là mức độ 
phân biệt giữa các hình thức lợi ích chưa đủ lớn 
để tạo ra những nhân tố “lợi ích” cụ thể hơn. 
Lợi ích từ liên kết đào tạo đối với ĐH: tập 
trung vào các lợi ích liên quan đến sinh viên 
như tăng cường kỹ năng mềm, kinh nghiệm, 
khả năng tìm việc và mức độ sẵn sàng cho 
công việc tương lai, tăng cường tính thực tiễn 
của chương trình đào tạo. 
Lợi ích từ liên kết nghiên cứu đối với ĐH: 
bao gồm các lợi ích tài chính và phi tài chính 
như, tăng cường trang thiết bị phục vụ đào tạo 
và nghiên cứu, tăng cường nguồn thu, tăng 
cường năng lực đội ngũ và hình ảnh của 
trường. 
Các lợi ích của DN mặc dù cũng được phân 
chia vào 2 nhóm, nhưng các yếu tố thành phần 
có đôi chút khác biệt. 
Lợi ích từ liên kết đào tạo đối với DN: tập 
trung vào các lợi ích liên quan đến nâng cao 
năng lực nguồn nhân lực như tuyển dụng, đào 
tạo, quảng bá hình ảnh DN đến sinh viên và 
XH nói chung. 
Science &Technology Development, Vol 17, No.Q4 - 2014 
Trang 42 
Lợi ích từ liên kết nghiên cứu đối với DN: 
bao gồm các lợi ích tài chính và phi tài chính 
như chuyển giao công nghệ, tiết kiệm chi phí 
nghiên cứu, hay tăng cường nguồn lực cho 
nghiên cứu. 
Tuy đánh giá mức độ liên kết (Bảng 1) còn 
thấp, nhưng cả 2 phía trường ĐH và DN đều 
đánh giá lợi ích đem lại từ liên kết cao hơn, đặc 
biệt là nhóm trường ĐH. Đối với nhóm này, 
trong khi mối liên kết trong đào tạo có giá trị 
chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình, không 
như mong đợi của trường ĐH, thì phía trường 
ĐH lại đánh giá khá cao các lợi ích do những 
mối liên kết đó đem lại. Biểu hiện là hầu hết 
giá trị trung bình của các biến lợi ích đều trên 
mức trung bình và khá cao, đặc biệt là tăng 
cường kinh nghiệm thực tiễn và kỹ năng cho 
sinh viên. Đối với nhóm DN, đánh giá về lợi 
ích nhận được của họ thấp hơn hẳn so với 
nhóm trường ĐH, gần như không có lợi ngoài 
lợi ích Tuyển dụng được nhân viên từ nguồn 
SV thực tập, và Nâng cao hình ảnh DN đối với 
xã hội và SV, tuy nhiên cũng chỉ ở mức xấp xỉ 
trung bình. 
Bảng 2. Lợi ích liên kết 
Lợi ích liên kết – từ 
quan điểm trường ĐH 
Cronbach 
alpha 
Trung 
bình 
Lợi ích liên kết – từ 
quan điểm DN 
Cronbach 
alpha 
Trung 
bình 
Lợi ích từ liên kết đào tạo 0.9398 4.06 
Lợi ích từ liên kết đào 
tạo 
0.9211 2.93 
Lợi ích từ liên kết nghiên 
cứu 
0.9096 3.3 
Lợi ích từ liên kết 
nghiên cứu 
0.9173 2.63 
* 5 = rất đồng ý, 1 = rất không đồng ý 
Nguồn: kết quả của nghiên cứu này 
Mặc dù mức độ liên kết trong NC&CGCN 
là khá thấp nhưng tương tự như đào tạo, những 
hoạt động này vẫn mang lại lợi ích ở tốt hơn 
(trung bình – cao) cho trường ĐH, tuy nhiên 
DNthì đánh giá lợi ích gì từ các hoạt động này 
không đáng kể. Cả hai phía đều cho rằng lợi 
ích từ việc quảng bá và nâng cao hình ảnh, uy 
tín trong xã hội là đáng quan tâm, đây cũng là 
điều mà các trường ĐH có thể thuyết phục DN 
tham gia cộng tác nhiều hơn trong mối liên kết 
vì những lợi ích dài hạn hơn là trước mắt. 
4.4. Tương quan giữa hình thức liên kết và lợi ích liên kết 
Bảng 4: Ma trận tương quan giữa lợi ích liên kết và hình thức liên kết đối với Trường ĐH 
Pearson Correlation LIĐT LINC HT-TGĐT 
HT-
DVĐT&CGCN HT-CCTB 
LIĐT 1 
LINC .531
(**)
 1 
HT-TGĐT .442(**) .380(**) 1 
HT-DVĐT&CGCN .285(**) .617(**) .438(**) 1 
HT-CCTB .165 .514
(**)
 .304
(**)
 .448
(**)
 1 
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed) 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4 - 2014 
Trang 43 
LIĐT: Các lợi ích từ liên kết trong đào tạo (cho SV) 
LINC: Các lợi ích từ liên kết trong NC và CGCN 
HT-TGĐT: DN tham gia vào hoạt động của trường ĐH 
HT-DVĐT&CGCN: ĐH cung cấp dịch vụ ĐT và CGCNcho DN 
HT-CCTB: DN cung cấp thiết bị/ công nghệ cho ĐH 
Hình thức liên kết DN tham gia vào ĐT có 
tương quan có ý nghĩa thống kê với cả lợi ích 
đào tạo và lợi ích nghiên cứu, trong đó tương 
quan với lợi ích đào tạo lớn hơn. Hình thức liên 
kết cung cấp dịch vụ ĐT và CGCN cho DN có 
tương quan yếu với lợi ích đào tạo nhưng khá 
mạnh với lợi ích nghiên cứu và hình thức hợp 
tác cung cấp thiết bị công nghệ không có tương 
quan với Lợi ích đào tạo nhưng khá mạnh với 
Lợi ích nghiên cứu. Như vậy, kết quả này 
chứng minh tầm quan trọng của việc liên kết 
với DN, tất cả các hình thức liên kết đều có 
mối tương quan mạnh với lợi ích về NCKH, là 
một hoạt động quan trọng với trường ĐH. 
Phân tích tương tự được thực hiện cho nhóm 
DN: 
Bảng 5: Ma trận tương quan giữa lợi ích liên kết và hình thức liên kết đối với DN 
Pearson 
Correlation LIĐT LINC HT-TGĐT HT-CGCN HT-CCTB HT-ĐTNL 
LIĐT 1 
LINC .670
(**)
 1 
HT-TGĐT .303(**) .269(**) 1 
HT-CGCN .472
(**)
 .451
(**)
 .440
(**)
 1 
HT-CCTB .369
(**)
 .568
(**)
 .463
(**)
 .482
(**)
 1 
HT-ĐTNL .323(**) .419(**) .544(**) .444(**) .509(**) 1 
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). 
HT-CGCN: DN tiếp nhận kết quả NC và CGCN từ trường ĐH 
HT-CCTB: DN cung cấp thiết bị/ công nghệ cho ĐH 
Kết quả từ Bảng 5 cho thấy các Hình thức 
hợp tác đều có tương quan có ý nghĩa thống kê 
đối với các Lợi ích trong Liên kết đào tạo và 
Liên kết nghiên cứu. Tương quan này tương 
đối cao giữa Hình thức Tiếp nhận kết quả NC 
và CGCN từ trường ĐH và Cung cấp thiết bị/ 
công nghệ cho ĐH với lợi ích trong đào tạo 
nhân lực và nghiên cứu đối với DN. Điều này 
phù hợp với thực tế hoạt động, trong đó các 
DN kỳ vọng vào lợi ích có được từ liên kết 
nghiên cứu – chuyển giao công nghệ để nâng 
cao trình độ công nghệ cho họ. 
Tóm lại, phân tích tương quan cho cả hai 
nhóm cho thấy tầm quan trọng của việc liên kết 
giữa nhà trường và doanh nghiệp thông qua 
nhiều hình thức khác nhau. 
4.5 Các yếu tố tạo thuận lợi cho liên kết 
Từ việc khẳng định tầm quan trọng của hoạt 
động liên kết, nghiên cứu này cũng tìm kiếm 
các yếu tố tạo thuận lợi cho việc xây dựng liên 
kết từ hai phía, nhà trường và doanh nghiệp. 
Các yếu tố này được trình bày trong Bảng 6. 
Trong phần này, chúng tôi tập trung vào từng 
yếu tố thuận lợi đơn lẻ nên không thực hiện 
Science &Technology Development, Vol 17, No.Q4 - 2014 
Trang 44 
phân tích nhân tố khám phá trong nhóm yếu tố này. 
Bảng 6. Các yếu tố tạo thuận lợi 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DOANH NGHIỆP 
Yếu tố N TB ĐLC Yếu tố N TB ĐLC 
Mối quan hệ cá nhân. 131 3.84 .975 
Nhận thức về trách nhiệm 
xã hội của DN 
110 3.40 1.021 
Năng lực, uy tín, chất lượng 
trườngĐH. 
131 3.72 .951 Xu hướng toàn cầu hoá. 113 3.37 1.014 
Lợi ích của trường ĐH. 131 3.64 .869 Lợi ích củaDN 112 3.36 1.056 
Xu hướng toàn cầu hoá. 131 3.58 1.018 
Mức độ phát triển của nền 
kinh tế. 
112 3.33 .999 
Chính sách trường ĐH. 131 3.52 .940 
Năng lực và Uy tín của 
DN. 
112 3.31 .987 
Năng lực và Uy tín của DN. 131 3.46 .905 
Năng lực, uy tín, chất 
lượng trường ĐH. 
113 3.21 1.073 
Nhận thức về trách nhiệm xã 
hội của DN. 
131 3.39 1.150 
Áp lực cạnh tranh của các 
trường ĐH. 
131 3.37 1.071 
Hệ thống tổ chức trường ĐH. 131 3.35 1.032 
Mức độ phát triển của nền 
kinh tế. 
131 3.34 1.042 
* 5=rất quan trọng, 1 = rất không quan trọng 
Nguồn: kết quả của nghiên cứu này 
Tổng cộng có 13 yếu tố được đưa vào khảo 
sát, Bảng 6 liệt kê các yếu tố có mức độ quan 
trọng tương đối (có trị trung bình > 3). Theo 
đó, phía trường ĐH đưa ra 10 yếu tố tương đối 
tạo thuận lợi cho việc xây dựng mối quan hệ 
với DN trong khi DN chỉ xác định 6 yếu tố có 
thể thúc đẩy mối quan hệ này. Tuy nhiên, nhìn 
chung không có yếu tố đơn lẻ nào được đánh 
giá là quan trọng (có trị trung bình > 4). Giữa 
hai nhóm cũng có sự tương đồng khi đều đề 
cập đến các yếu tố “Uy tín, danh tiếng”, “Lợi 
ích” và “Xu hướng toàn cầu hoá”. Như vậy, 
Danh tiếng của hai phía giúp thuận lợi cho việc 
xây dựng liên kết và chính những liên kết này 
lại làm tăng thêm danh tiếng cho họ (xem thêm 
phần lợi ích liên kết). Khi xây dựng liên kết, cả 
hai phía cũng đều quan tâm yếu tố “Lợi ích”, 
do vậy, mặc dù phía DN xem việc nhận thức 
được về Trách nhiệm xã hội sẽ giúp việc hình 
thành liên kết dễ dàng hơn, nhưng họ vẫn cần 
những lợi ích thực sự tạo ra từ hoạt động này. 
Cả hai phía cho rằng “Xu hướng toàn cầu hoá” 
sẽ góp phần thúc đẩy thêm những liên kết này. 
Xu hướng này được biểu hiện qua hoạt động 
của các công ty đa quốc gia. Hiện nay nhóm 
các công ty này là nhóm chủ động và xây dựng 
được nhiều hoạt động liên kết với trường ĐH. 
Điều này vừa tạo áp lực vừa thúc đẩy các DN 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 17, SỐ Q4 - 2014 
Trang 45 
trong nước phải xây dựng những mối liên kết 
này. 
5. Kết luận 
Nghiên cứu này đã xây dựng thang đo cho 
biến “Hình thức liên kết” và “Lợi ích liên kết”. 
Nghiên cứu cũng đã khẳng định được tầm quan 
trọng của các hoạt động liên kết với lợi ích 
trong đào tạo và nghiên cứu đối với cả hai phía. 
Như vậy, hoạt động liên kết là hoạt động đôi 
bên cùng có lợi và chúng cần được thúc đẩy 
hơn nữa khi mà thực tế hiện nay, các hoạt động 
này còn khá thưa thớt (về độ thường xuyên) và 
thô sơ (về hình thức). Nghiên cứu của chúng 
tôi cũng chỉ ra rằng Danh tiếng của 2 phía là 
yếu tố quan trọng để xây dựng liên kết, tuy 
nhiên mối quan hệ cá nhân giữa các giảng viên, 
nhà nghiên cứu của trường ĐH lại là yếu tố 
quan trọng để xúc tiến mối liên kết này. 
Việc xây dựng thang đo cho “Hình thức liên 
kết” và “Lợi ích liên kết” giúp trường ĐH và 
DN có thể dễ dàng hơn khi đánh giá các hoạt 
động liên kết, qua đó có được những nhận định 
và điều chỉnh cho các hoạt động này. Các yếu 
tố tác động cũng là thông tin giúp cho trường 
ĐH và DN hiểu động cơ của liên kết và nắm 
được những đầu mối để có thể xúc tiến các 
hoạt động này. Tuy nhiên để có thể xây dựng 
những giải pháp mang tính toàn diện và bền 
bững, trường ĐH cần hiểu nguyên nhân của sự 
yếu kém trong các mối liên kết và khoảng cách 
giữa hai phía khi hình thành liên kết. Trong 
những bài báo sau, chúng tôi sẽ đi sâu vào 
nghiên cứu về những nguyên nhân này và 
những mô hình phù hợp để hình thành và duy 
trì các hoạt động liên kết. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Đặng Quốc Bảo và Bùi Đức Tú (2007). 
Mối liên kết giữa Trung tâm hướng nghiệp 
dạy nghề và Doang nghiệp. Tạp chí khoa 
học_Đại học Đà Nẵng, Số 19. 
[2]. Guan, Jian Cheng; Richard C.M. Yam và 
MokChiu Kam (2005). Collaboration 
between industry and Research institutes 
Universities on industrial innovation in 
Beijing, China. Technology Analysis & 
Strategic Management, Vol. 17, No. 3, 
p.339-353. 
[3]. Harman G (2001),The drawbacks of 
industry partnerships. Campus Review. 
July 25–31, p. 9. 
[4]. Heidrick, Ted, John Kramers, và Marc C. 
Godin (2005 September). Deriving value 
from Industry – University Partnerships: A 
case study of the advanced engineering 
materials centre. Engineering management 
Journal, Vol.17, No.3. 
[5]. Jones-Evans, Dylan, and Magnus Klofsten 
(1998). The Role of the university in the 
technology transfer process: a European 
view. Science & Public Policy 25(6): 373-
380. 
[6]. Kirkman (2012), University Technology 
Transfer factors as Predictors of 
Entrepreneurial Orientation; Administrative 
Issues journal: Education, Practice and 
Research, Volume 1, Issue 1. 
[7]. Santoro, M.D. (2000),Success Breeds 
Success: The Linkage between 
Relationship Intensity and Tangible 
Outcomes in Industry-University 
Collaborative Ventures,Journal of High 
Technology Management Research, Vol. 
11, Issue 2: 255-273. 
[8]. Trần Anh Tài và Trần Văn Tùng (2009). 
Liên kết giữa trường đại học và doanh 
nghiệp trong hoạt động đào tạo và nghiên 
cứu. NXBĐHQGHN. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_lien_ket_giua_truong_dai_hoc_va_doanh_nghiep.pdf